Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài ở việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.57 KB, 13 trang )

KHOA LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LÊ THỊ THU
“QUAN HỆ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT QUỐC TẾ

HÀ NỘI – NĂM 2007


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài
2- Mục đích nghiên cứu
3- Phạm vi nghiên cứu
4- Phương pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN HỆ KẾT HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.1.1. Khái niệm kết hôn
1.1.2. Yếu tố nước ngoài trong quan hệ kết hôn
1.1.3.Khái niệm pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài
1.1.4. Đặc trưng pháp lý quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.1.4.1. Đối tượng điều chỉnh
1.1.4.2. Phương pháp điều chỉnh


1.2. Các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.2.1. Các nguyên tắc chung điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài
1.2.2. Các nguyên tắc chuyên biệt điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố
nước ngoài
1.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài
1.3.1. Pháp luật trong nước
1.3.2. Điều ước quốc tế
1.3.3. Tập quán quốc tế
1.3.4. Mối quan hệ giữa các loại nguồn điều chỉnh quan hệ kết hôn có


yếu tố nước ngoài
1.4. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ
kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.4.1. Giai đoạn trước đổi mới và hội nhập quốc tế
1.4.2. Giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế
CHƢƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ĐIỀU
CHỈNH QUAN HỆ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh quan hệ
kết hôn có yếu tố nước ngoài
2.1.1. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn có yếu tố nước
ngoài
2.1.2. Giải quyết xung đột pháp luật về hình thức kết hôn có yếu tố nước
ngoài
2.1.3. Thẩm quyền giải quyết quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
2.2. Quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết điều chỉnh
quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài

2.2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn có yếu tố nước
ngoài
2.2.2. Giải quyết xung đột pháp luật về hình thức kết hôn có yếu tố nước
ngoài
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI

3.1. Tình hình kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
3.1.1. Thực trạng kết hôn có yếu tố nước ngoài
3.1.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài ở Việt Nam


3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn có
yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ kết
hôn có yếu tố nước ngoài
3.2.2. Kiến nghị mở rộng việc ký kết các Điều ước quốc tế điều chỉnh
quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
3.2.3. Kiến nghị trong quản lý nhà nước về quan hệ kết hôn có yếu tố
nước ngoài


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế là tất yếu, cấp thiết đang được các quốc
gia trên thế giới quan tâm và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Nhờ có hội nhập quốc tế nên việc giao lưu văn hóa, kinh tế, xã hội giữa các nước
diễn ra rất sôi nổi không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn góp phần làm các

quan hệ xã hội của mỗi nước ngày càng phong phú và đa dạng. Việt Nam chúng ta
đã và đang hội nhập quốc tế nên các quan hệ xã hội cũng rất phát triển. Một trong
những quan hệ xã hội khá phát triển phải kể đến quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài, nhất là quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng được
mở rộng. Trong quá trình giao lưu, trao đổi giữa các nền văn hóa, kinh tế, xã hội,
thông qua các hình thức làm việc, học tập, nghiên cứu và sinh sống công dân của
mỗi nước hòa nhập vào cuộc sống của cộng đồng mình đang sinh sống, hiểu và
tiếp nhận phong tục, tập quán của nhau và đã đi đến quan hệ kết hôn.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài, Đảng
và Nhà nước ta đã đổi mới chính sách, pháp luật góp phần quan trọng vào quá trình
giao lưu dân sự quốc tế điều chỉnh các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ kết
hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng. Cụ thể, để điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu
tố nước ngoài, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật: Luật hôn và gia đình
1986; Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài 1993 và văn bản mới nhất là Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
và các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định số 68/2002/NĐ - CP ngày 10/7/2003
của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình
2000 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 69/NĐ CP ngày 21/7/2006 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ - CP ngày 10/7/2003 của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật hôn nhân và gia đình 2000 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu


tố nước ngoài;….Bên cạnh đó chúng ta còn ký kết rất nhiều Hiệp định tương trợ tư
pháp với các nước để điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài. Mặc dù,
trong thời gian vừa qua, các qui định điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài đã có những đóng góp nhất định nhưng vẫn còn thiếu sót và bộc lộ một số
nhược điểm nhất là trong xu thế ngày càng phát triển của quan hệ quốc tế.
Hơn nữa, quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài là một quan hệ khá nhạy
cảm liên quan đến chính sách đối ngoại của quốc gia. Theo báo cáo tình hình đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở các Sở Tư Pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương, nhiều đối tượng đã lợi dụng việc kết hôn với người nước ngoài để môi giới
hoặc xác lập quan hệ kết hôn với người nước ngòai không vì mục đích hôn nhân
mà vì mục đích kinh tế hoặc một số mục đích khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân Việt nam. Thậm chí, nhiều đối tượng đã thiết lập cả đường dây
mua bán phụ nữ thông qua việc kết hôn với người nước ngoài, gây rối loạn xã hội.
Đây là mối đe dọa nguy hiểm đến sự ổn định an ninh, chính trị của nước ta cũng
như đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Chính vì những lý do trên, tác giả muốn nghiên cứu vấn đề kết hôn có yếu tố
nước ngoài ở Việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế để củng cố nhận thức của
bản thân cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định pháp luật
về vấn đề này. Từ đó khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật về kết hôn có yếu tố
nước ngoài.
2. Mục đích nghiên cứu:
Quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài là một loại quan hệ khá nhạy cảm và
phức tạp nên trong luận văn này, trước hết, tác giả muốn làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận cơ bản về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Thứ hai, tác giả muốn nghiên cứu các qui định pháp luật về quan hệ kết hôn
có yếu tố nước ngoài bao gồm: các qui định của pháp luật Việt nam và Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài.


Thứ ba, qua quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt nam về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Với tính cấp thiết của đề tài và để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ
đi sâu phân tích các qui định pháp luật Việt nam về quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết điều chỉnh quan hệ kết hôn
giữa công dân Việt nam và người nước ngoài tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp lịch sử.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp thống kê.
5. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Chương 2: Những qui định của pháp luật Việt nam và các Điều ước quốc tế
mà Việt nam ký kết điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Chương 3: Thực trạng và những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt
Nam và điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài.


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN HỆ KẾT HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm Quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm kết hôn
Kết hôn xác lập quan hệ hôn nhân và là cơ sở hình thành gia đình – tế bào
xã hội. Trong mỗi chế độ xã hội, gia đình đều thực hiện chức năng cơ bản là duy trì
nòi giống, sản sinh ra con người giúp xã hội phát triển nên “Gia đình tốt thì xã hội
mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt”[

].

Hôn nhân là một hiện tượng xã hội đặc biệt, trong đó các bên chủ thể gắn kết
với nhau với mục đích tạo dựng một tế bào của xã hội là gia đình. Khác với các

quan hệ dân sự bình thường, mục đích của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân
không nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất hay tinh thần trong một thời điểm nhất định
mà nhằm xác lập mối quan hệ lâu dài.
Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một người nam và một người nữ, sự
liên kết đó phải được Nhà nước thừa nhận dưới một hình thức pháp lý nhất định,
đó là đăng ký kết hôn.
Theo qui định khoản 2, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000,
kết hôn là “việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo qui định của pháp luật
về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.
Như vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam qui định việc kết hôn
phải đảm bảo hai yếu tố:
- Hai bên nam, nữ phải thể hiện ý chí muốn kết hôn với nhau để xác lập
quan hệ vợ chồng. Đảm bảo hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, không được cưỡng ép kết
hôn hoặc kết hôn giả tạo, lừa dối để kết hôn, cấm tảo hôn. Điều đó có nghĩa kết
hôn phải đảm bảo độ tuổi, đảm bảo sự phát triển tâm sinh lý ổn định đồng thời đảm


bảo sự tự nguyện đến với nhau của người nam và nữ. Kết hôn để thiết lập quan hệ
hôn nhân ổn định lâu dài, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, bền
vững không vì mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần
trong một thời điểm ngắn. Đảm bảo được yếu tố này thì sẽ đảm bảo cho hôn nhân
có giá trị pháp lý và là cơ sở xây dựng hạnh phúc bền vững.
- Yếu tố thứ hai, phải được nhà nước thừa nhận: Đây là yếu tố đảm bảo sự
tồn tại về mặt pháp lý của quan hệ hôn nhân, là cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân. Tại Điều 64 Hiến pháp 1992 (sửa đổi
2001) qui định: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình”. Nhà nước chỉ bảo hộ
quan hệ hôn nhân hợp pháp, đó là quan hệ hôn nhân tuân thủ các qui định pháp
luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

1.1.2. Yếu tố nước ngoài trong quan hệ kết hôn

Quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc nhóm quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài là một loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đặc
biệt. Quan hệ kết hôn có yêú tố nước ngoài cũng được hình thành trên nguyên tắc
tự do ý chí, tự nguyện của hai bên nam, nữ thống nhất đến với nhau, đăng ký kết
hôn xác lập quan hệ hôn nhân bền vững, tạo nên tính đặc biệt của quan hệ. Theo
Điều 758, Bộ luật dân sự năm 2005: “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là
quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự
giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Như vậy, yếu tố nước ngoài
được xác định căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Thứ nhất, căn cứ vào chủ thể: có ít nhất một trong các bên tham gia quan
hệ dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam


định cư ở nước ngoài. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây
gọi tắt là người nước ngoài). Theo khoản 2,3 Điều 3 Nghị định số 138/NĐ
- CP ngày 15/11/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành các quy
định của Bộ Luật dân sự năm 2005 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
(gọi tắt là Nghị định số 138/NĐ - CP ngày 15/11/2006): Người nước ngòai
là người không có quốc tịch Việt Nam bao gồm: người có quốc tịch nước
ngoài, người không quốc tịch; người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
người có quốc tịch Việt Nam, người gốc Việt Nam đang làm ăn, cư trú,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
- Thứ hai, căn cứ vào các sự kiện pháp lý để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ theo pháp luật nước ngoài hoặc phát sinh ở nước ngoài.
- Thứ ba, căn cứ đối tượng của quan hệ đó là tài sản ở nước ngoài.
Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000 qui định tại khoản 14, Điều
8 và khoản 4 Điều 100 , quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan

hệ hôn nhân và gia đình (gồm quan hệ kết hôn):
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, căn cứ vào chủ thể;
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan
hệ đó ở nước ngoài, căn cứ vào sự kiện pháp lý và tài sản ở nước ngoài.
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, căn cứ vào nơi
cư trú;
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà một hoặc cả hai bên định cư ở nước
ngoài (khoản 4, điều 100), căn cứ vào nơi cư trú.
Việc xác định dấu hiệu yếu tố nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia
đình theo Luật hôn nhân và gia đình căn cứ vào chủ thể, sự kiện pháp lý, đối tượng
của quan hệ là tài sản, và nơi cư trú của các bên đương sự.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I/ Các văn bản pháp luật:
1. Hiến pháp 1992.
2. Công ước LaHay 1902.
3. Các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam ký kết với các nước điều
chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài.
4. Bộ luật dân sự 2005.
5. Luật hôn nhân và gia đình 2000.
6. Luật hôn nhân và gia đình 1986.
7. Luật gia đình 1959.
8. Luật quốc tịch 2001.
9. Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài ngày 15/12/1993.
10. Pháp lệnh lãnh sự 1990.
11. Nghị định số 158/NĐ - CP ngày 27/12/2005 của Chính Phủ điều chỉnh về
đăng ký và quản lý hộ tịch

12. Nghị định 138/NĐ - CP ngày 15/11/2006 hướng dẫn chi tiết thi hành quy
định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
13.Nghị định số 68/2002/NĐ - CP ngày 10/7/2003 của Chính Phủ qui định chi
tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình 2000 về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
14.Nghị định số 69/NĐ - CP ngày 21/7/2006 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ - CP ngày 10/7/2003 của Chính
Phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình
2000 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
15.Thông tư số 07/TT – BTP của Bộ Tư Pháp ngày 16/12/2002 hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ - CP ngày 10/7/2003 của


Chính Phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia
đình 2000 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
16.Nghị quyết số 02/2002 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối Cao
ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số qui định của Luật hôn nhân và
gia đình 2000.
17.Chỉ Thị của Thủ tướng Chính Phủ số 03/2005/CT - TTg ngày 25/02/2005 về
tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài.
18.Công văn của Bộ Tư Pháp số 2487/BTP - HCTP ngày 05/6/2006 về việc kết
hôn có yếu tố nước ngoài.
II/ Các sách, bài báo tham khảo:
19. Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (1999), Đại học luật Hà Nội, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
20. Trường Đại học Luật Hà Nội (), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
21. TS Nông Quốc Bình, TS Nguyễn Hồng Bắc, Quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài ở Việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, NXB Tư

Pháp, Hà Nội 2006.
22. Một số vấn đề thực tiễn về quan hệ nhân thân và tài sản trong tư pháp quốc
tế, Kỷ yếu hội thảo 2005, tr 16 – 34.
23. TS. Trần Văn Chiến, Ths. Đinh Văn Quảng, Khoa xã hội học - Đại học
khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh (2005), Tìm hiểu thực
trạng phục nữ kết hôn với người Đài Loan tại khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long.
24. Tài liệu tập huấn chuyên sâu về luật hôn nhân và gia đình 2000, Trường đào
tạo các chức danh tư pháp 2000.


25. Bộ Tư pháp, Tài liệu hội nghị tổng kết 7 năm thi hành Nghị định 184/CP và
góp ý dự thảo Nghị định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài, Hà Nội.
26. Một số bài trên báo điện tử Vnexpress về quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài 2006.



×