Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.4 KB, 57 trang )

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản
trị hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương
mại Đức Thành”. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Thanh Huyền, cùng
các thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn tạo điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng toàn thể nhân viên công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành, đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ em trong suất quá trình thực tập tại công ty.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ xung của thầy cô để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2016.
Sinh viên
Nguyễn Thành An

Sinh viên: Nguyễn Thành An

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

Lớp: K48H1



Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình tồn kho EOQ với mức tồn kho không có dữ trữ an toàn....................................14
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty..........................................................................................21
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của công ty...................................................25
Bảng 2.2: Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm ở trong kho của công ty.....................................................27
Bảng 2.3: Phân tích tình hình hàng tồn kho của công ty..................................................................29
Bảng 2.4: Phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của công ty...................................................31
Bảng 2.5: Phân tích tình hình hàng tồn kho của công ty theo ngành nguyên vật liệu.....................31

Sinh viên: Nguyễn Thành An

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
CSH: Chủ sở hữu.
GT: Giá trị.
HĐTV: Hội đồng thành viên.
HTK: Hàng tồn kho.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TKCK: Tồn kho cuối kỳ.
TKĐK: Tồn kho đầu kỳ.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
\

Sinh viên: Nguyễn Thành An

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức thương mại
trên thế giới như WTO, TPP, ASEAN… thì môi trường cạnh tranh của các doanh
nghiệp diễn ra hết sức sôi động. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc
phải thay đổi phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu là
một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt vì công tác quản lý tồn kho
nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc
tồn trữ, tránh được việc chiếm dụng nhiều vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc
thuê mướn mặt bằng, thuê kho để chứa nguyên vật liệu. Đồng thời đảm bảo việc
cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn
đến tình trạng đình trệ dây chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho thị
trường dẫn đến giảm lợi nhuận hay mất khách hàng, mất thị trường.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành
chuyên sản xuất các loại bao bì đóng hộp. Từ khi hoạt động đến nay, hoạt động
quản trị hàng tồn kho của công ty luôn giữ vai trò quan trọng và được thực hiện khá

nghiêm ngặt tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, em xin chọn tên đề tài để viết luận
văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành”. Việc nghiên cứu đề
tài có ý nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu.
• Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận về công tác quản trị hàng tồn
kho trong doanh nghiệp.
• Tìm hiểu tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành.
• Đánh giá, nhận xét và đưa ra các đề xuất để hoàn thiện công tác quản trị
hàng tồn kho tại công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thành An

1

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng
3.


4.

Khóa luận tốt nghiệp

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị hàng tồn kho.

Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành.
Thời gian: Năm 2013 – 2015.
Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp hệ thống và phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu đầy
đủ các đối tượng khác nhau, có mối quan hệ với nhau cùng tác động đến thực tế
doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập các thông tin liên quan đến đề tài
trong giáo trình, trên internet… nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về công tác
quản trị hàng tồn kho, cũng như tìm hiểu thực trạng và đề ra một số kiến nghị góp
phần hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất bao bì và thương mại Đức Thành.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hàng tồn kho và quản trị hàng tồn kho.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm
hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành.
Chương 3: Các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
hàng tồn kho của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

2

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ QUẢN TRỊ
HÀNG TỒN KHO.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị hàng tồn kho.
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào hay sản
xuất ra để chờ tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán.
(Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản thông kê - Đại học
Thương Mại)
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản doanh nghiệp lưu giữ để sản
xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tồn kho thường bao gồm nguyên
liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ.
(Theo giáo trình quản trị tài chính – Nhà xuất bản thông kê – Đại học Thương
Mại)
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau
cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất
ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn kho chính là sự liên
kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn,
chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.

Khái niệm giá vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công
ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho (giá
mua từ nhà cung cấp, vận chuyển…). Đối với một công ty sản xuất thì cũng tương tự
nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành

phẩm.
(Theo Tài chính Doanh nghiệp hiện đại – PQS.TS Trần Ngọc Thơ)
1.1.3.

Khái niệm doanh thu.

Doanh thu là biểu hiện bằng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được từ hoạt động kinh doanh. Doanh thu là bộ phận thu nhập phát sinh thường
xuyên và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản thông kê – Đại học
Thương Mại)
Sinh viên: Nguyễn Thành An

3

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.1.4.

Khóa luận tốt nghiệp

Khái niệm quản trị hàng tồn kho.

Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế hoạch,
tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt nhất
các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp - Trường Đại học Tài chính
Kế toán Hà Nội)

Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho
thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lý trong sản xuất đến phân phối.
(Theo giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp - Trường Đại học Tài chính
Kế toán Hà Nội)
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan về quản trị hàng tồn kho.
1.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ
chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn
chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính
toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua
đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những
tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm...
Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng
tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay
nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát,
4
Sinh viên: Nguyễn Thành An
Lớp: K48H1



Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn,
chi phí lớn.
Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí
quý...
1.2.2. Vai trò hàng tồn kho.
• Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
Việc lưu trữ đủ số lượng hàng tồn kho cũng đảm bảo cho quá trình sản xuất
đạt hiệu quả. Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ hàng tồn kho sẽ ngăn ngừa sự thiếu
hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất.


Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu

quả và tiết kiệm chi phí.
Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn đặt hàng cá nhân như
đánh máy, phê duyệt, gửi thư… có thể được giảm rất nhiều nếu công ty đặt những
đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.


Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động


mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
• Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản
xuất, kinh doanh và tình hình kho hàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có
biện pháp khắc phục kịp thời.
Hàng tồn kho phải luôn có sẵn theo yêu cầu trong mọi thời điểm. Vì sự thiếu
hụt và dư thừa hàng tồn kho đều chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ chức điều hành.
Trường hợp thiếu hụt hàng tồn kho thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián đoạn. Kết quả
là việc kinh doanh giảm sút dẫn đến giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và tệ hơn là
thua lỗ. Mặt khác, sự dư thừa hàng tồn kho cũng có nghĩa làm kéo dài thời gian sản
xuất và phân phối luồng hàng hóa. Điều này có nghĩa là khoản tiền đầu tư vào hàng
tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được một
khoản nhất định. Vì vậy, kiểm tra tình hình hàng tồn kho là rất quan trọng để có thể
đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Sinh viên: Nguyễn Thành An

5

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

• Đảm bảo có đủ hàng hoá, thành phẩm để cung ứng ra thị trường…
Bằng việc lưu trữ hàng tồn kho, một công ty có thể tránh tình trạng kinh doanh
thua lỗ khi không có sẵn nguồn cung tại một thời điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
1.2.3. Phân loại hàng tồn kho.
1.2.3.1. Phân loại hàng hóa tồn kho:

Thông thường, HTK ở mỗi doanh nghiệp được phân ra làm 4 loại, đó là:
 Tồn kho nguyên vật liệu/ bộ pận cấu thành.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu tồn kho là những loại nguyên vật liệu
và bộ phận cấu thành sau này sẽ trở thành một bộ phận của sản xuất. Tồn kho
nguyên vật liệu ban đầu rất quan trọng đối với sản xuất sau này. Việc tồn kho
nguyên vật liệu hiệu quả sẽ dẫn đến sản xuất sau này cũng sẽ hiệu quả. Ngoài việc
tồn kho, ta còn phải chú ý đến chất lượng, nếu sản phảm ở giai đoạn 1 có chất lượng
tốt, thì người dùng ở giai đoạn 2 đỡ tốn công kiểm tra chất lượng khi tiến hành sản xuất.
 Sản phẩm dở dạng:
Là các sản phẩm đang được biến thành phẩm từ nguyên liệu thô nhưng chưa
xong, còn nằm trên đường dây sản xuất, có khi sản phẩm đã làm xong nhưng chưa
bao bì đóng gói thì vẫn bị coi là sản phẩm dở dang, chưa xuất xưởng được. Khối
lượng sản phẩm dở dang ở mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau, cùng với
nguyên vật liệu, sản phảm dở dang chiếm phần lớn giá trị tồn kho trong mỗi doanh
nghiệp.
 Thành phẩm:
Tồn kho thành phẩm là một lô hàng đã sẵn sàng được bán. Tất cả các công đoạn
sản xuất hoặc liên quan đến sản xuất đã kết thúc. Sản xuất bây giờ chỉ chờ người tiêu
thụ đến lấy hoặc doanh nghiệp giao cho người tiêu dùng theo đơn đặt hàng có sẵn
trước đó.
 Các sản phẩm khác:
Tất cả các loại mặt hàng doanh nghiệp mua về mà không phải là thành phẩm
của sản phẩm nhưng lại cần thiết để phục vụ sản xuất đều gọi là các mặt hàng khác

Sinh viên: Nguyễn Thành An

6

Lớp: K48H1



Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

phục vụ cho sản xuất. Ví dụ các sản phẩm văn phòng phẩm, dầu máy bôi trơn, công
suất của máy phát điện dự phòng khi doanh nghiệp bị mất điện…
1.2.3.2. Kỹ thuật ABC trong phân loại hàng tồn kho:
Trong sản xuất kinh doanh, tồn kho hàng hóa, nguyên vật liệu là cần thiết
khách quan, vì duy trì HTK sẽ:


Đảm bảo sự gắn bó, liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các giai đoạn của quá

trình sản xuất. Khi cung và cầu về một loại hàng hóa nào đó không đều đặn giữa các
thời kỳ, thì việc duy trì thường xuyên một lượng HTK cho thời kỳ cao điểm là một
vấn đề hết sức cần thiết. Nhờ duy trì một lượng tồn kho ổn định, quá trình kinh
doanh sản xuất sẽ được tiến hành một cách liên tục, tránh được sự thiếu hụt, ngắt
quãng của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng, trong bất cứ thời điểm nào.
Đây cũng là cách tốt nhất để duy trì và tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, việc duy trì một khách hàng là rất khó khăn, ngược
lại, để mất đi một khách hàng là rất dễ. Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần phải bỏ ra
một số chi phí nhất định để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là: không phải loại hàng hóa nào cũng có vai trò như
nhau nên trong công tác bảo quản, mối quan tâm đến các loại hàng hóa này sẽ khác
nhau. Để đáp ứng được yêu cầu về hiệu quả kinh tế trong việc quản lý tồn kho, doanh
nghiệp cần áp dụng phương pháp phân tích ABC trong phân loại nguyên vật liệu, hàng
hóa tồn kho. Đây là kỹ thuật được đề xuất dựa vào nguyên tắc Pareto một nhà kinh tế
Italia vào thế kỷ 19. Kỹ thuật ABC phân loại toàn bộ HTK thành ba nhóm: nhóm A,

nhóm B nhóm C. Căn cứ vào mối quan hệ giá trị hàng năm với số lượng chủng loại của
hàng.
Giá trị HTK hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán 1 đơn vị HTK
với lượng HTK hàng năm. Số lượng chủng loại hàng là: số các loại HTK của doanh
nghiệp trong năm. Trên cơ sở đó, hàng hóa tồn kho được chia ra như sau:


Nhóm A gồm những loại hàng hóa tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất,

chúng có GT từ 70 – 80% so với tổng số GT HTK, nhưng về mặt số lượng, chủng
loại chúng chỉ chiếm 15% tổng số chủng loại HTK.
Sinh viên: Nguyễn Thành An

7

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

NHóm B gồm những loại HTK có GT hàng năm ở mức trung bình, chúng

có GT từ 15 -25% so với tổng GT HTK, nhưng về số lượng, chủng loại chúng chỉ
chiếm 30% tổng số chủng loại HTK.
• Nhóm C gồm những loại hàng có GT hàng năm nhỏ, GT hàng năm chỉ
chiếm khoảng 5% tổng GT các loại HTK, tuy nhiên số lượng chủng loại chiểm
khoảng 55% so với tổng số loại HTK.

Trong điều kiện kỹ thuật hiện nay, việc áp dụng phương pháp phân tích ABC
là đơn giản và được thực hiện thông qua hệ thống quản trị HTK tự động hóa bằng
máy tính. Trong công tác quản trị, kỹ thuật ABC sẽ đem lại những tác dụng:


Giúp các hoạch định phân chia nguồn vốn dùng mua hàng hóa một cách

phù hợp và thích đáng. Nguồn vốn dùng mua hàng nhóm A cần phải nhiều hơn so
với nhóm C, do đó cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A, giảm
bớt sự đầu tư vốn vào hàng nhóm C, điều chỉnh sự cân bằng lượng hàng nhóm B.
• Giúp các nhà quản trị trong công tác bảo quản, giữ gìn, kiểm tra, kiểm
soát về hiện vật. Từ đó thiết lập các báo cáo chính xác về các nhóm hàng nhằm đảm
bảo khả năng an toán trong sản xuất.
• Dự báo chính xác nhóm hàng cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhóm A cần phải được quan tâm, theo dõi để có những dự báo chính xác nhất.
• Nâng cao trình độ của nhân viên giữ kho do họ thường xuyên thực hiện
các chu kỳ kiểm tra, kiểm soát của từng nhóm hàng.
Việc áp dụng kỹ thuật ABC để phân loại HTK sẽ đem lại cho các doanh
nghiệp những kết quả tốt trong công tác dự báo, kiểm soát, đảm bảo tính khả thi của
nguồn cung ứng, tối ưu hóa lượng hàng tồn kho.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

8

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4. Tầm quan trọng của hoạt động quản lý hàng tồn kho.
• Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo
cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy
cách phẩm chất chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể
có quá trình sản xuất sản phẩm được.
• Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới tồn tại được. Vì
vậy, đảm bảo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một
điều kiện chung của mọi nền hoạt động sản xuất xã hội.
• Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hoá thì mới tồn tại được,
chính vì vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hoá để cung ứng cho thị trường và xã hội.
1.2.5. Các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho.
Khi một doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc sử dụng hàng tồn kho
thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng, bao gồm:
a. Chi phí đặt hàng:
Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí nhận hàng. Chi
phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng.
Khi một doanh nghiệp đặt hàng từ nguồn cung cấp bên ngoài, chi phí đặt hàng
bao gồm chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được một đơn đặt
hàng như chi phí thương lượng, chi phí nhận và kiểm tra hàng hóa, chi phí vận
chuyển…
Khi doanh nghiệp đặt hàng trong nội bộ thì chi phí đặt hàng đơn giản chỉ bao
gồm chi phí sản xuất, chi phí phát sinh khi khấu hao máy móc và duy trì hoạt động
sản xuất.
Thực tế, chi phí đặt hàng bao gồm cả định phí và biến phí. Tuy nhiên trong mô
hình tồn kho đơn giản mà chúng ta xét sau đây giả định chi phí cho mỗi lần đặt
hàng là cố định và độc lập với số lượng hàng đặt mua.


Sinh viên: Nguyễn Thành An

9

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

b. Chi phí tồn trữ:
Bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng hóa trong kho trong một khoảng thời
gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị
hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị hàng lưu kho trong một thời
kỳ. Các chi phí thành phần như là:


Chi phí lưu trữ và bảo quản: gồm chi phí kho hàng (tiền thuê kho hoặc chi

phí cơ hội của tiền cho thuê kho nếu đó là tài sản của doanh nghiệp), chi phí khấu
hao các thiết bị hỗ trợ hoạt động (băng chuyền, xe nâng chuyên dụng), tiền lương
cho nhân viên (coi kho và điều hành).
• Chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời.
• Chi phí bảo hiểm hàng tồn kho trước những hiểm họa như mất cắp, hỏa
họa… và chi phí thuế theo quy định.
• Chi phí đầu tư và hàng tồn kho: được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi của
nguồn vốn này. Ở đây, ta dùng chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp để
tính cho chi phí đầu tư này vì việc đầu tư vào hàng tồn kho được xem như có rủi ro

trung bình.
c. Chi phí thiệt hại khi kho không có hàng:
Là tất cả các chi phí phát sinh khi nhu cầu lớn hơn lượng hàng có sẵn có trong
kho làm cho doanh nghiệp không có khả năng giao hàng.
Khi hết nguyên vật liệu sẽ phát sinh chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt
hại do ngừng trệ sản xuất. Khi hết tồn kho sản phẩm dở dang làm kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp thay đổi, gây ra các thiệt hại do ngừng trệ sản xuất và các
chi phí phát sinh liên quan. Khi hết tồn kho thành phẩm: hậu quả trước mắt đó là
khoản lợi nhuận mất đi khi khách hàng chuyển sang mua hàng của đổi thủ canh
tranh. Về lâu dài, đó là những mất mát tiềm năng khi khách hàng quyết định đặt
hàng ở doanh nghiệp cạnh tranh của chúng ta.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

10

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho.
a. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chi cho bình
quân hàng tồn kho.



Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =

H tkdk + H tkck
2

Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả của công tác tổ chức và quản lý hàng tồn kho
trong doanh nghiệp, hay nó cho biết trong một năm tài chính, doanh nghiệp thực
hiện được bao nhiêu lần nhập hàng vào kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tinh
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay HTK càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và HTK không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục HTK trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cành tranh giành thị phần.

Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyển sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh
Sinh viên: Nguyễn Thành An

11

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

thu, vòng quay của dòng tiền… cũng nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô,
điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.


Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ (365 ngày)

Số ngày của một vòng
=
quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ
Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho cho biết khoảng thời gian
bình quân từ lúc nắm giữ hàng tồn kho đến lúc tiêu thụ hàng tồn kho. Nói cách
khác, nó cho biết hàng tồn kho tồn tại bao nhiêu ngày trước khi tiêu thụ.

b. Chỉ tiêu chi phí đặt hàng.
Chi phí đặt hàng = Số lần đặt hàng trong năm * Chi phí đặt 1 đơn hàng
Nhu cầu hằng năm
Số lần đặt hàng trong năm
=
Sản lượng của 1 đơn hàng
C dh =

D
*S
Q

Trong đó:
C dh : Chi phí đặt hàng hàng năm;
D: Nhu cầu hàng năm về hàng tồn kho;
Q: Sản lượng của một đơn hàng;
S: Chi phí đặt 1 đơn hàng.
Ý nghĩa: Cho biết tổng số tiền trong một năm, mà công ty phải bỏ ra để đặt
hàng và mua hàng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Chỉ tiêu chi phí tồn trữ.
Chi phí tồn trữ = Lượng tồn kho bình quân * Chi phí tồn trữ 1 đơn vị
hàng tồn kho trong 1 năm
C lk =

Sinh viên: Nguyễn Thành An

12

Q
*H

2

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Trong đó:
Clk : Chi phí tồn trữ;
Q: Sản lượng hàng của một đơn hàng;
H: Chi phí tồn trữ một đơn vị hàng tồn kho/ năm.
Ý nghĩa: Cho biết số tiền mà công ty phải bỏ ra để chi trả việc quản lý kho,
bảo quản hàng hóa trong kho… trong một đơn vị hàng tồn kho. Chỉ tiêu chi phí tồn
trữ tỷ lệ thuận với chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
d. Xác định điểm đặt hàng lại:
Hàng tồn kho còn đến mức nào thì doanh nghiệp cần phải đặt để bổ sung? Trả
lời câu hỏi này là xác định mức tái đặt hàng có thể là số lượng hoặc giá trị. Mục tiêu
của việc xác định điểm tái đặt hàng là nhằm hạn chế tối đa chi phí lưu kho và thiệt
hại do thiếu hàng. Mức tái đặt hàng phụ thuộc vào ba yếu tố: thời gian chờ đợi, mức
dự trữ an toàn và mức sử dụng dự kiến hàng ngày.
Thời gian chờ đợi là số ngày tính từ ngày đặt hàng cho đến khi nhận được hàng
đặt.
Mức dự trữ an toàn là số lượng (hoặc giá trị) hàng tồn kho dự phòng cho các
trường hợp hàng đặt đến trễ hoặc sử dụng nhiều hơn dự kiến.
Mức sử dụng dự kiến hàng ngày là mức sử dụng bình quân của một trong kỳ 1 năm.
Mức tái đặt hàng được xác định như sau:
Mức tái đặt hàng = mức dự trữ an toàn + mức dự trữ dự kiến
hàng ngày * thời gian chờ đợi.

Ý nghĩa: Phản ánh việc khi nào công ty cần ra quyết định đặt hàng kịp thời,
phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và tránh tình trạng dư thừa
trong kho.

1.2.7. Các mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
a. Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Order Quantity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng
được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại
chi phí: chi phí đặt mua hàng và chi phí lưu kho.
Sinh viên: Nguyễn Thành An

13

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.1: Mô hình tồn kho EOQ với mức tồn kho không có dữ trữ an toàn.
Mục tiêu của mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ là nhằm làm tối thiểu hóa
tổng chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều
nhau. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng hơn được yêu cầu làm cho chi phí
đặt hàng giảm, trong đó dự trữ bình quân sẽ tăng lên, đưa đến chi phí khi lưu kho.
Do đó mà trên thực tế số lượng đặt hàng tối ưu là kết quả của một sự dung hòa giữa
hai chi phí có liên hệ nghịch nhau này.
Mô hình này là một trong những kĩ thuật kiểm soát tồn kho phổ biến và lâu
đời nhất, nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 1915 do ông Ford. W. Harris đề
xuất, nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình EOQ

chỉ áp dụng được khi có các điều kiện sau:
- Nhu cầu hàng hóa biết trước và ổn định (không đổi).
- Thời gian thực hiện đơn hàng biết trước và không đổi.
- Lượng hàng đặt mua nhận ngay trong một chuyến hàng.
- Chỉ tính chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
- Sự thiếu hụt không xảy ra nếu đơn hàng thực hiện đúng lúc.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
b. Mô hình tồn kho có sản lượng để lại nơi cung ứng (BOQ – Back
Order Quantity).
•Mô hình này được xây dựng trên cơ sở giả định rằng tình trạng dự trữ thiếu
hụt có chủ định trước nhưng không làm giảm doanh thu và do đó ta xác định được
chi phí thiếu hụt do việc để lại một đơn vị dự trữ tại nơi cung ứng hàng năm.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

14

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

•Điều kiện áp dụng mô hình BOQ: doanh nghiệp mua hàng không đem về hết
mà gửi lại một phần ở kho của nhà cung cấp.
•Mục tiêu của mô hình này tìm lượng đặt hàng tối ưu sao cho tổng chi phí (chi
phí đặt hàng, chi phí tồn trữ, chi phí cho lượng hàng để lại ở nơi cung ứng là nhỏ
nhất).
Ta có:

Sản lượng tối ưu:
Sản lượng đem về tối ưu:

Q* =

2 SD H + B
*
H
B
2 SD
B
b* =
+
H
H +B

Sản lượng để lại nơi cung ứng = Sản lượng 1 đơn hàng – Sản lượng hàng đem về
Q * − b * = Q * (1 −

B
)
B+H

Trong đó:
Q: Sản lượng của một đơn hàng;
D: Nhu cầu hàng năm;
S: Chi phí lập đơn hàng;
B: Chi phí cho 1 đơn hàng để lại nơi cung ứng hàng năm;
b: Sản lượng hàng đem về.
c. Mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM – Quantity Discount Models).

• Giả định của mô hình này là khi mua hàng với số lượng lớn.
• Mục tiêu: Chọn lựa mức sản lượng tối ưu để tổng chi phí hàng tồn kho
hàng năm (chi phí đặt hàng, chi phí phí lưu kho, chi phí mua hàng) là nhỏ nhất.
• Để xác định được lượng hàng tối ưu trong 1 đơn hàng, ta tiến hành 4
bước sau đây:
Bước 1: Xác định lượng hàng tối ưu Q* ở từng mức khấu trừ theo công
thức sau:
Q* =

2 SD
IP

Trong đó:
S: Chi phí lập đơn hàng;
D: Nhu cầu hàng năm;
I: Tỷ lệ phần trăm chi phí tồn trữ tính theo giá mua 1 đơn vị;
P: Giá mua 1 đơn vị hàng;
H = I.P: Chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị tồn kho 1 năm.
Bước 2: Điều chỉnh Q*.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

15

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp


Nếu sản lượng đơn hàng đã tính ở bước 1 thấp không đủ điều kiện để hưởng
mức giá khấu trừ, ta điều chỉnh sản lượng của đơn hàng lên đến mức sản lượng tối
thiểu để được hưởng giá khấu trừ.
Ngược lại, nếu lượng hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống mức tối đa.
Bước 3: Tính tổng chi phí.
TC = C đh + Ctt + C mh
D
Q
TC = S + H + P * D
Q
2

Trong đó:
Cđh: Chi phí đặt hàng;
Ctt: Chi phí tồn trữ;
Cmh: Chi phí mua hàng.
Bước 4: Chọn Q* nào có tổng chi phí về hàng tồn kho là thấp nhất. Đó
chính là lượng hàng tối ưu của đơn hàng.
d. Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ
bằng 0.
Về mặt lý thuyết các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp này có số tồn
kho bằng 0. Vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa đã được đặt hàng
trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến và sau khi sản xuất
xong thành phẩm, hàng hóa được chuyên chở đi ngay. Sử dụng phương pháp này sẽ
giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ. Tuy nhiên, đây chỉ là một phương pháp
quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết
hợp với phương pháp quản lý khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị hàng tồn kho.
1.3.1. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới công tác quản trị hàng tồn kho.

• Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc lưu trữ hàng tồn kho giúp hoạt động sản xuất của
công ty không bị gián đoạn. Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất mà duy trì một mức sản
lượng tồn kho phù hợp.
• Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm:
Chu kỳ sản xuất sản phẩm quyết định số lượng nguyên vật liệu đầu vào cũng
như lượng tồn kho nhất định. Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản

Sinh viên: Nguyễn Thành An

16

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

phẩm ngắn, thì lượng nguyên liệu cần đảm bảo cho việc sản xuất liên tục vì vậy cần
một lượng hàng tồn kho nhất định để có thể đảm bảo điều đó.
• Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
• Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới công tác quản trị hàng tồn kho.
• Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường:
Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường là một yếu tố tác động trực tiếp
đến sản lượng tồn kho của doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm, nguyên vật liệu
phổ thông, dễ tìm mua hoặc mua dễ dàng thì doanh nghiệp sẽ lưu trữ số lượng khác
với những mặt hàng mua khó hơn hoặc tình hình cung ứng sản phẩm gặp khó khăn.



Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp:

Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp cũng quyết
định sản lượng tồn kho của doanh nghiệp. Thời gian vận chuyển ngắn thì lưu trữ số
lượng thấp hơn, ngược lại nếu vận chuyển hàng hóa mất nhiều thời gian thì doanh
nghiệp lưu trữ với số lượng nhiều hơn để có thể đảm bảo hoạt động sản xuất được
diễn ra liên tục.

Sinh viên: Nguyễn Thành An

17

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu:

Tình hình thị trường có xu hướng biến động liên tục bởi nhiều yếu tố; trong
đó, điển hình là giá cả. Để tránh sự biến động giá cũng như hạn chế rủi ro do biến
động giá gây nên, doanh nghiệp thường có quyết định dự trữ những hàng hóa có giá
thường xuyên biến động tuy nhiên với số lượng vừa phải nhằm hạn chế chi phí lưu kho.

Sinh viên: Nguyễn Thành An


18

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ
THƯƠNG MẠI ĐỨC THÀNH.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì
và thương mại Đức Thành.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a. Khái quát chung về công ty:




-

Tên công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành.
Tên giao dịch: Công ty bao bì Đức Thành.
Địa chỉ:
Trụ sở chính: Thôn Văn Xá, Xã Nhị Khê, Huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội.
Địa điểm kinh doanh: Cụm công nghiệp Duyên Thái, Thường Tín, Hà Nội.
Điện thoại: 04 33853588
Fax: 04 33769408.

Email:
Ngành, nghề kinh doanh:
In, sản xuất, gia công bao bì các loại.
Kinh doanh, mua bán, đại lý ký gửi các loại vật tư ngành bao bì.
Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
In xuất bản phẩm, sản phẩm báo trí, tem chống giả.
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 VND.

b. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành được
thành lập theo quyết định số 2346QD-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây,
nay là thành phố Hà Nội ngày 01 tháng 03 năm 1997. Hình thức pháp lý của công ty
là công ty TNHH hai thành viên đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị công ty, sau
đó là Giám đốc điều hành và các phòng ban, phân xưởng của công ty. Từ tháng 03
năm 1997 đến tháng 03 năm 2008 đóng tại Văn Xá, Nhị Khê, Thường Tín, Hả Nội.
Từ 01 tháng 03 năm 2008 đến nay công ty chuyển về Cụm Công nghiệp Duyên
Thái, Thường Tín, Hà Nội cách trung tâm thành phố Hà Nội 15km về hướng Nam
thành phố, cạnh quốc lộ 1A cũ, cách ga Thường Tín 2 km, ga Giáp Bát 8 km, là
thuận tiện để tiến hành hoạt động sản xuất cũng như giao dịch với khách hàng trong
cả nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
19
Sinh viên: Nguyễn Thành An

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

a. Chức năng chính của công ty:
-

In ấn bao bì.
Sản xuất bao bì.

b. Nhiệm vụ của công ty:
Nhiệm vụ đã được Hội đồng quản trị cũng như tập thể Ban lãnh đạo công ty
đưa ra từ những năm đầu thành lập cho đến nay là: Phát triển mạng lưới khách hàng
cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc nhà xưởng, đội ngũ cán bộ công
nhân viên đủ trình độ đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng trong ngành In, cũng
như từng bước mở rộng ra các ngành lĩnh vực khác như: vận tải hàng hóa, cho thuê
kho bãi, nhà xưởng, cung cấp trang thiết bị mày móc phục vụ ngành In, cung cấp
nguyên liệu ngành in… từng bước tập thể ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân
viên đã biến những nhiệm vụ thành thực tế và ngày một vững mạnh trên thị trường bao
bì chất lượng cao.
Ngoài sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong toàn
quốc, còn có một nhiệm vụ vô cùng quan trọng là đẩy mạnh mở rộng quy mô công
ty, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu ngày một khắt khe của khách hàng, đồng thời
tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường ngành in cả nước.
2.1.3. Mô hình tổ chức của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty thực hiện theo mô hình quản lý tập trung, đứng
đầu là Ông Phạm Minh Châu là chủ tịch HĐTV và 1 Giám Đốc là Bà Phạm Thị
Mai Hương. Công ty có 4 phòng ban chức năng: Phòng Tổ Chức - Hành Chính,
Phòng Kế Hoạch, Phòng Kỹ Thuật và Phòng Kế Toán.

Sinh viên: Nguyễn Thành An


20

Lớp: K48H1


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty.
Chủ tịch
Hội đồng thành viên

Giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Tổ chức – Hành chính

Kế hoạch

Kỹ thuật


Kế toán

Tổ

Tổ

Bảo vệ

Cơ điện

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Tổ In

Tổ

Tổ

OFFSE
T

Đột

Cán

Dập

Láng

Sinh viên: Nguyễn Thành An


Tổ

Tổ

Tổ

Giấy

Xén

UV

21

Tổ
In
Tem

Lớp: K48H1


×