Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chính sách thương mại của mỹ và những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 10 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI T H Ư Ơ N G

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ Ế TÀI:

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ VÀ NHỮNG
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN Đối VỚI HOẠT ĐỘNG
XUAT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ
ĩ HU

»60«!

V ,f

"ĩ!

[V-Ửpri

ỉSĩĩk >

G/V HƯỚNG DÂN: THS. ĐÀO NGỌC TIÊN
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
LỚP: NHẬT 2 - K40F

HÀ NỘI: 11 / 2005



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Ì

C H Ư Ơ N G ì: KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA MỸ

.'..3

/. Chính sách của Mỹ vé tự do hóa thương mại

4

Ì. Quan điểm về tự do hóa thương m ạ i quốc tế theo hướng đa phương

4

2. T ự do hóa các quan hệ thương mại k h u vực

5

3. Các thỏa thuận song phương về tự do hóa-thương mại
//. Các công cụ trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ
ì. Công cụ thuế quan

6
8
8


2. Các biện pháp hạn chế định lượng

l i

3. Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ

15

4. Quv định về xuất xứ và ký m ã hiệu hàng hóa

20

5 Q u y trình nhập khẩu. chứng tặ, thủ tục hái quan

21

6. M ộ t số luật khác hạn chế nhập khẩu

24

C H Ư Ơ N G lĩ: NHỮNG cơ HỘI VÀ T H Á C H THỨC CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

_

27

/. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ:

27


Ì. T i n h hình xuất khẩu của V i ệ t N a m sang M ỹ

27

2. T i n h hình xuất khẩu một số mặt hàng của V i ệ t N a m sang M ỹ

30

//. Cơ hội vá thách thức của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trướng Mỹ
1. Những cơ hội:
Ì. Ì .Quan hệ chính trị giữa hai nước
Ì .2-Thị trường khổng l ổ và đa dạng

39
39
39
40

1.3.Khả năng cung cấp hàng hóa của V N được cải thiện

43

1.4.Hiệp định thương mại V N - H o a K ỳ

45

2. Những thách thức

49


2.1. Quan hệ chính trị giữa hai nước

50

2.2. Hệ thống pháp luật thương mại của HoaKỳ

51

2.3. Nâng lực xuất khẩu của Việt N a m còn yếu

51

2.4.Khả năng cạnh tranh của hàng Việt N a m chưa cao

52

2.5.Một số bất lợi về thâm nhập thị trường

53


2.6.Một số rào cản khác

54

C H Ư Ơ N G ni: G I Ả I PHÁP Đ Ẩ Y MẠNH XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM
SANG M Ỹ

57


/. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ
//. Nhóm giải pháp chung
Ì • Xây dựng hình ảnh quốc gia

57
59
59

2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý và
chính sách thương mại
3. Nghiên cứu thị trưấng Hoa Kỳ

60
62

4. Có chiến lược cạnh tranh phù hợp( vê giá,'về chất lượng,
về sự khác biệt của sản phẩm)

65

5.Tìm hiểu đối tác kinh doanh tại Hoa Kỳ

67

6. Xúc tiến thương mại

68

///. Nhóm giải pháp riêng đối với một sô ngành hàng cụ thể

ị. Giải pháp đối với sản phẩm dệt may

71
71

2. Giải pháp đối với ngành hàng thủy hái sản

74

3. Giải pháp đối với mặt hàng giày dép

77

4. Giải pháp đối với hàng nông sản

78

KẾT LUẬN 81
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O


Nguyễn Thị Phương Dung- Nhật 2- K40F

LỜI NÓI ĐẦU
Hoa Kỳ là một quốc gia rộng lớn ở Bắc Mỹ, với GDP hàng năm lên tới
hơn 9 nghìn tỷ USD. Nền kinh tế Hoa Kỳ trong những năm gần đây đạt mức
tăng trưởng liên tục, và vẫn kiểm soát được lạm phát và thờt nghiệp ở mức
thờp. Có những thành tựu đó là nhờ phát triển mạnh khoa học kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ cao... Nền kinh tế phát triển tạo cho thị trưởng nước M ỹ có
sức tiêu thụ rờt lớn và được các đối tác kinh tế coi là bạn hàng chính với k i m

ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới hàng nghìn tỷ USD.
Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán chính thức về bình thường hóa
quan hệ vào năm 1991. Tháng 2 năm 1994, Hoa Kỳ bỏ lệnh cờm vận kinh tế
đối với Việt Nam. Hai nước thiết lập qua hệ ngoại giao vào ngày 12/07/ 1995
và tiến hành trao đổi đại sứ đầu tiên vào tháng 5 năm 1997. Kể từ đó đến nay
các chuyến viếng thăm của các quan chức cao cờp hai nước, trong đó các
chuyến thăm Hoa Kỳ của các Phó thủ tướng Việt Nam Nguyễn Tờn Dũng,
Nguyễn Mạnh Cầm và V ũ Khoan và chuyến thăm Việt Nam của cựu tổng
thống B i n Clinton đã góp phần tích cực củng cố và tăng cường quan hệ giữa
hai nước. Chuyến thăm Hoa Kỳ của Bộ trưởng Quốc phòng Việt Nam Phạm
Văn Trà tháng 10 năm 2003 đã đánh dờu sự bình thường hóa quan hệ giữa hai
quốc gia trẽn tờt cả các lĩnh vực.
Song song với quan hệ chính trị và ngoại giao, quan hệ kinh tế và thương
mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cũng không ngừng phát triển. Việc thông qua
hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ ( B T A ) đánh đờu một
mốc quan trọng trong quá trình bình thường hóa quan hệ giữa hai nước. N h ờ
đó k i m ngạch thương mại hàng hóa hai chiều đã tăng từ 220 triệu USD năm
1994

lên 1,4 tỷ năm 2001- năm trước khi BTA có hiệu lực, gần 5,8 tỷ USD

năm 2003 và đạt 6,3 tỷ năm 2004. N ă m 2004, Việt Nam đã trở thành bạn hàng
thương mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nổi trội hơn cả là k i m ngạch
xuờt khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Hoa Kỳ. Xuờt khẩu của Việt Nam sang
Hoa Kỳ đã tăng nhảy vọt từ 1,026 tỷ USD năm 2001 lên gần 4,5 tỷ USD năm
-Ì -


Nguyễn Thị Phương Dung- Nhật 2- K40F


2003 và đạt 5,161 tỷ năm 2004. Trong k h i đó, năm 2004, xuất khẩu trực tiếp từ
Hoa Kỳ sang Việt Nam đạt 1,139 tỷ USD. Mặc dù quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và M ỹ ngày càng phát triển nhưng chúng ta cũng gặp phải những
thách thức không nhỏ, điều đó là do những quy định trong chính sách thương
mại cậa Hoa Kỳ. Vì thế, chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn, sâu hơn về chính sách
thương mại cậa Hoa Kỳ để quá trình giao dịch giữa hai bên được thuận lợi, tạo
điều kiện phát triển kinh tế cậa đất nước. Đây chính là lý do tôi lựa chọn để tài
Chính sách thương mại cậa Hoa Kỳ và những thuận lợi, khó khăn cậa Việt
Nam k h i xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ làm khoa luận tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính cậa khoa luận gồm ba
chương: Chương ì về chính sách thương mại cậa Mỹ; chương l i về những cơ
hội và thách thức cậa Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ; chương I U
là những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cậa Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Qua đây cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với sự
giúp đỡ cậa phòng WTO

- Bộ Thương M ạ i và đặc biệt là sự hướng dẫn tận

tình, chu đáo cậa Thạc sĩ Đào Ngọc Tiến - Trường Đ ạ i học Ngoại Thương
trong quá trình hoàn thành bài viết này.

-2-


Nguyễn Thị Phương Dung- Nhật 2- K40F

C H Ư Ơ N G ì: KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH
T H Ư Ơ N G MẠI CỦA MỸ
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Quốc hội Hoa Kỳ có quyến quản lý ngoại
thương và quyết định về thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc tăng hoặc giảm

thuế nhập khẩu, ấn định hạn ngạch nhập khẩu hoặc đàm phán các hiệp định
thương mại quốc tế là rất phức tạp và ảnh hưởng đến lợi ích không những của
Hoa Kỳ m à còn của những nườc khác nén nhiều trách nhiệm trong lĩnh vực
này đã được Quốc hội Hoa Kỳ ủy quyền cho các cơ quan hành pháp. Trong
quá trình thực hiện những nhiệm vụ được Quốc h ộ i ủy quyền, các cơ quan
hành pháp được ủy quyền có trách nhiệm tham vấn thường xuyên và chặt chẽ
vời các ủy ban có liên quan của Quốc hội và các nhóm cố vấn của khu vực tư
nhân.
Vé Quốc hối liên bang: Vai trò của Quốc hội trong chính sách thương
mại cơ bản gồm hai phần: ban hành và giám sát thi hành các luật thương mại.
Tất cả các luật thương mại ở Hoa Kỳ đều do Quốc hội ban hành. Quốc hội có
thể ủy quyển cho chính quyền tiến hành các cuộc đàm phán thương mại quốc
tế, song tất cả các hiệp định thương mại song phương và đa phương do chính
quyền ký kết vói các nườc đều phải được Quốc hội thông qua mời có hiệu lực
thi hành. Đ ể đảm bảo cấc cơ quan chính quyền triển khai đúng các luật thương
mại, Quốc hội yêu cầu các cơ quan này phải thường xuyên tham khảo ý kiến
Quốc hội và thòng báo rộng rãi trên các phương tiện thông t i n đại chúng để
tranh thủ ý kiến của công chúng trườc khi trình dự thảo hiệp định hoặc dự thảo
luật triển khai. Quốc hội cũng có thể điều tiết và kiểm soát việc thực hiện các
luật và chương trình thương mại thông qua quyền phân bổ ngân sách của mình
cho các cơ quan chính quyền về thương mại.
Vé chính Quyền Liên bang: Chính sách thương mại là nhân tố cơ bản
của chính sách kinh tế và ngoại giao của Hoa Kỳ. Do các quyết định về chính
sách thương mại có ảnh hưởng sâu rộng đến cả lợi ích trong và ngoài nườc nén,
nhiều cơ quan Chính phủ đều có vai trò trong việc hoạch định các chính sách

-3-


Nguyễn Thị Phương Dung- Nhật 2- K40F


thương mại ấy. ủ y ban chính sách thương mại (TPC) chịu trách nhiệm chính
trong phối hợp chính sách thương mại. Dưới TPC có hai nhóm phối hợp trực
thuộc: N h ó m rà soát chính sách thương mại và ủy ban tham m ư u về chính sách
thương mại. Nấc cuối cùng trong cơ chếliên ngành về thương mại là ủy ban
Kinh tế Quốc gia do Tổng thống làm chủ tịch. Ngoài ra còn có Đ ạ i diện
thương mại, Bộ thương mại, Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới, ủy ban Thương
mại Quốc tế Hoa Kỳ, các ủy ban Cố vấn tư nhân hoặc chính phủ đều có vai trò
nhất định trong cơ chế hoạch định và thực thi Chính sách Thương mại của Mỹ.

ì. Chính sách của Mỹ về tự do hóa Thương mại.
ì. Quan điểm vé tự do hóa thương mại quốc té theo hướng toàn cầu:
Theo quan điờm của M ỹ thì việc thực hiện tự do hoa thương mại quốc tế
theo hướng đa phương là biện pháp tốt nhất vì nó tránh được tình trạng phân
biệt về kinh tế giữa các đối tác và đồng thời lôi kéo được tối đa các thành viên
tham gia.
Trên thực tế, hình thức này được thực hiện thông qua các thoa thuận đa
phương trong khuôn khổ WTO

và tạo ra nhiều ảnh hưởng có l ợ i đối với nền

kinh tế thế giới. Tuy nhiên, được lợi nhiều nhất trong quá trình này là M ỹ và
các nước phát triờn khác. Theo số liệu của các chuyên gia Mỹ, nguồn lợi thu
được từ hoạt động xuất nhập khẩu trung bình m ỗ i năm trên quy m ô toàn thế
giới trong những năm trước mắt là 96 tỷ USD và trong tương lai xa - 1741 tỷ
USD. Đ ố i với Mỹ, chỉ tiêu này tương ứng là 13,3 tỷ và 27 tỷ USD.
Kờ từ thời điờm thành lập WTO (tháng Ì năm 1995), Mỹ đã tích cực
tham gia vào công việc của tổ chức này, không chỉ mở rộng lĩnh vực hoạt động
m à còn góp phần tăng số lượng thành viên tham gia bằng cách kết nạp thêm
các đối tác thương mại mới. Theo sáng kiến của Mỹ, tổ chức này đã thúc đẩy

quá trình đàm phán về các lĩnh vực dịch vụ như tài chính, viễn thông, cung ứng
dịch vụ ra nước ngoài ... M ộ t trong những hướng ưu tiên trong chính sách của

-4-


Nguyễn Thị Phương Dung- Nhật 2- K40F

chính quyền M ỹ hiện nay là hỗ trợ tổ chức W T O

tiếp tục quá trình tự do hoa

hệ thống thương mại thế giới.
Hiện nay, hình thức tự do hoa thương mại quốc tế theo hướng đa phương
được coi là toàn diện nhất và đầy đủ nhất. Sô' các nước thành viên tham gia
chiếm tới 90,4% tổng số các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó Châu  u
chiếm 4 4 , 1 % ; Châu Á - Thái Bình Dương chiếm 24,8% và châu M ỹ chiếm
9,8%.

2. Quan điểm về tự do hóa các quan hệ thương mại khu vực:
Việc tự do hóa thương mại khu vực đang diễn ra thông qua các hình
thức ký kết các Hiệp định Thương mại khu vực.Các Hiệp định Thương mại khu
vực đó được phổ biến rậng rãi trên thế giới và trở thành nhân t ố quan trọng
trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Có bốn hình thức hiệp định thương mại khu vực là:
- Hiệp định thành lập khu thương mại tự do, trong đó các nước thành
viên cắt giảm hoặc hủy bỏ những hạn chế trong thương mại nậi bậ khu vực
trong k h i vẫn duy trì bảo hậ đối với các nước thuậc thành viên của khu vực
thương mại tự do. NAFTA, A F T A là mật ví dụ điển hình.
- Hiệp định thành lập liên minh thuế quan, trong đó các nước thỏa thuận

thực hiện thuế quan thống nhất đối với các sản phẩm nhập từ các nước nằm
ngoài liên minh: khối thị trường chung Nam Mỹ.
- Hiệp định thành lập thị trường chung trong đó bao hàm cả liên minh
thuế quan, vấn đề tự do dịch chuyển vốn, lao đậng và dịch vụ: ví dụ liên minh
châu  u (EU) ra đời ngày 1/1/1994 là mật thị trường nhất thể hoa với mật
chương trình lớn xây dựng đồng tiền chung châu  u (đồng E U R O ) đã đánh
dấu mật giai đoạn phát triển quan trọng của chủ nghĩa khu vực.

-5-


Nguyễn Thị Phương Dung- Nhật 2- K40F

- Hiệp định thành lập một tổ chức kinh tế và thương mại k h u vực trong đó
thực hiện hài hoa chính sách kinh tế của các nước thành viên: ví dụ APEC
(diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương).
Là nước tích cực theo đuổi tư tưởng về chủ nghĩa khu vực, M ỹ đã ký Hiệp
định thương mại tự đo với Canada năm 1988. Sau k h i ký kết hiệp định với
Mêhicô năm 1992, Bắc M ỹ đã trở thành K h u vực mậu dịch tự do Bắc M ỹ
( N A F T A ) liên kết vùng lãnh thổ khổng l ố với 370 triệu dân và chiếm hơn 2 0 %
thị phần trong nền kinh tế thương mại thế giới. Hiệp định này xem xét việc huy
bỏ dần các hàng rào thuế quan đối với hàng công nghiệp, nông sản, bảo vệ
quyền sỏ hữu trí tuệ, đưa các quy tắc chung đối với đẩu tư, tự do hoa thương
mại dịch vụ và thành lập một cơ chế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa
các nước thành viên một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, M ỹ coi việc gia nhập APEC của mình có ý nghĩa hết sức lớn
lao. Việc tự do hoa quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước thành viên của tổ
chức này đã thúc đẩy ngoại thương M ỹ tăng trưởng. Ví dụ, tỷ trọng xuất khẩu
của M ỹ sang các nước trong APEC đã tăng từ 5 2 % năm 1982 lên 7 0 % năm
1996.

Hiện nay, hơn 6 1 % thương mại quốc tế được thực hiện trong khuôn khổ
các cơ chế thương mại tự do khu vực, trong đó có một số khu vực chiếm tỷ
trọng lớn như APEC (chiếm 23,7%), E U (22,8%), N A F T A ( 7 , 9 % ) , khu vực
thương mại tự do Bắc - Nam M ỹ ( 2 , 6 % ) , K h u vực thương mại tự do E U - Địa
Trung Hải ( 2 , 3 % ) .

3. Các thoa thuận song phương vê tự do hoa thương mại:
Ngoài việc thực hiện chính sách tự do hoa thương mại thế giới trên cơ sở
đa phương và khu vực, M ỹ còn tích cực sử dụng các thoa thuận song phương
để điều tiết quan hệ với các đối tác thương mại chính và có triển vọng. Đ a số
các đối tác này, mặc dù thực hiện chính sách tự do hoa mạnh mẽ trong hoạt
động kinh tế đối ngoại, song vẫn còn duy trì những hàng rào thương mại đáng
kể. Thông thường, việc xoa bỏ các rào cản này bằng các thoa thuận song

-6-



×