Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vấn đề người sở hữu và người quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 10 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G

POREKSN -moi ONIVERSIĨY

Giáo viên hướng dẩn : TH.S PHAN ANH T U Â N
Sinh viên thực hiện i Đ O À N THỊ HUYỀN S Â M
: NHẬT 2 - K40F - KTNT

HÀ NỘI - 2005

J


[Ịl



T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G

FQREIGN TRADE

UNIVERSirr

K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
fĩ)ỉ

tài:


VÂN ĐỂ NGƯỜI Sỏ HỮU VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ
VỐN N H À N Ư Ớ C TRONG c ơ C H Ê QUẢN LÝ VỐN
N H À N Ư Ớ C TẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. PHAN ANH TUẤN

Sinh viên thực hiện
Lớp

: Đ O À N THỊ HUYỀN S Â M
: NHẬT 2 - K40F - KTNT

ị » H

>s

• / • Ẻ N !

_^í5 ì
Hà Nội -2005




Khoa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U

C H Ư Ơ N G 1: L Ý T H U Y Ế T V Ề V Ấ N Đ Ể N G Ư Ờ I SỞ H Ữ U V Ố N V À
N G Ư Ờ I QUẢN L Ý V Ố N

Ì

ì. Vấn đề nguôi sở hữu - người quản lý vốn

Ì

Ì. Mối quan tâm của người sớ hữu - người quản lý vốn

Ì

2. Nguyên nhân sâu xa của thực trạng quản lý vốn không hiệu quả

3

l i . Giải pháp cho vấn đề người sở hữu - người quàn lý vốn

5

Ì. Những vụ nắm quyền kiếm soát được coi là một giải pháp cho vấn đề
người sở hữu-người quản lý vốn

5

2. Tăng tiền nợ được coi là một giải pháp cho vấn đề người sở hữu-người
quản lý vốn
3. Giải pháp chung cho vấn đề Người sở hữu-người quản lý vốn


6
19

C H Ư Ơ N G 2: T H Ụ C TRẠNG cơ C H Ế QUẢN L Ý V Ố N N H À N Ư ụ C
TẠI C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ì. Phân tích đánh giá cơ chẽ quản lý vòn nhà nuóc
Ì. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước

21
21
21

2. Vấn đề chủ sở hữu và đại diện chủ sỡ hữu vốn kinh doanh của Nhà
nước

24

3. Cơ chế giao, sổ dụng, định đoạt vốn kinh doanh cùa Nhà nước
l i . Phân tích việc áp dụng các mô hình quản lý vốn Nhà nước
Ì. Về cơ chế quăn lý vốn Nhà nước tại các loại DNNN
1.1. DNNN độc lập không có H Đ Q T

29
29
29
31

1.2. DNNN độc lập có H Đ Q T

32


1.3. DNNN có H Đ Q T là Tổng Công ty Nhà nước

33

2. Về cơ chế quản lý vốn Nhà nưốc tại các Công ty cổ phần (DNNN cổ
phần hoa)

36

3. Về cơ chế quản lý vốn Nhà nước tại các Công ty Liên doanh có vốn
nước ngoài
3. Ì Quy chế pháp lý về vốn
3.2 Cơ chế quản lý vốn Nhà nước trong doanh nghiệp liên doanh
Đoàn Thị Huyên Sâm - Lóp Nhật 2 - K40

41
41
43


Khoa luận tót nghiệp
IU. Nhận định chung về cơ chế quản lý vốn N h à nước hiện nay

52

1. Những tồn tại trong cơ chế quản lý vốn Nhà nước hiện nay

52


2. Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của cơ chế quán lý vốn Nhà nước
hiện nay

52

3. Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn Nhà nước hiện
nay

56

C H Ư Ơ N G IU: B À I H Ọ C K I N H N G H I Ệ M T Ừ C Á C N Ư Ớ C V À G I Ả I
P H Á P N Â N G C A O HIỆU Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G Q U Ả N L Ý V Ố N TẠI
VIỆT N A M

58

ì. Quan điểm chỉ đọo của Đảng về đổi mói quản lý vốn N h à nước

58

l i . Bài học kinh nghiệm từ các nước Trung Quốc và Singapore

59

1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

59

2. K i n h nghiệm của Singapore


60

HI. H ệ thống các giải pháp cho việc nàng cao hiệu quả hoọt động quản
lý vốn N h à nước tọi việt nam
Ì. Nhà nước Đ ề xuất hướng đổi mới cơ chế quàn lý vốn Nhà nước

62
62

Ì. Ì C ơ chế giao, sử dụng, định đoạt vốn kinh doanh của Nhà nước... 62
Ì .2. Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn Nhà nước lại các D N N N ,
Tổng Công ty

63

1.3 C ơ chế quăn lý vốn Nhà nước trong các D N N N sau khi cổ phần
hoa
2. Đ ề xuất m ô hình quàn lý vốn Nhà nước
2. Ì. Về tổ chức quản lý vốn Nhà nước tại các loại D N N N

67
67
67

2.2. Các n
i dung về nhân sự trong tổ chức quán lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp khác
3. Đ ề xuất xây dựna pháp luật về quản lý vốn Nhà nước
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O


Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40

76
83


í£ờí mế

đầu

Hiện nay, vẫn còn những khác biệt trong quan điếm, về cơ sở pháp lý
của quyền sở hữu vốn và tài sàn Nhà nước tại các doanh nghiệp, trong đó bao
gồm cả doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), doanh nghiệp Nhà nước đã cố phần
hoa, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài...
Về nguyên tấc, sở hữu Nhà nước chính là sở hữu thuộc về toàn dân.
nhưng sỏ hữu toàn dân lại do Nhà nước giữ vai trò chù sờ hữu. Từ đó, trong
thợc tế đó diễn ra vấn đề không xác định được chủ sớ hữu, dù đã có nhiều
chính sách và định chế để xác định nội dung quản lý tài sàn và vốn sớ hữu
Nhà nước nhưng về cơ bản vẫn chưa cải thiện được đáng kể tình trạng này.
Báo cáo Chính trị của Đ ạ i hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, sau khi
khắng định vai trò chủ đạo của Khu vợc kinh tế Nhà nước, đã chỉ ra: "Phân
biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh cùa doanh nghiệp. Thợc hiện
chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp dưới dạng Công ty T N H H
một chủ sở hữu là Nhà nước và Cóng ty cổ phần có vốn Nhà nước, giao cho
H Đ Q T doanh nghiệp quyền đại diện trợc tiếp chủ sờ hữu gắn với quyền tợ chù
trong kinh doanh, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp"
Đ ã có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu về pháp lý của chế độ
giao nhận vốn, lý luận về nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn tại các

DNNN, nhưng chưa để cập sâu đến khía cạnh pháp lý và mối quan hệ của
người sờ hưu vốn và người quản lý vốn Nhà nước, tất nhiên chưa có nghiên
cứu sâu về pháp lý trong quán lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, nhất là
trong m ô hình Công ty cổ phần. N ố i bạt là các tác phẩm bàn về cải cách toàn
diện DNNN-1997 ( Trương Gia Bân), N X B Chính trị Quốc gia, với quan điếm
mới về phân tách và phân biệt rõ ràng "quyền sở hữu" với "quyền kinh
doanh".Và ở Viện nghiên cứu Kinh Tế TP.HCM, cũng có những công trình
nghiên cứu như "Những chính sách và giải pháp nhằm xác lập vai trò chủ đạo
của khu vợc kinh tế Nhà nước" - 1997 do TS. Trần Du Lịch chủ biên.


Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý vốn Nhà nước.
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn- ThS Phan A n h Tuấn.
khoa luận của em v ố i đề tài: "Vấn đề người sở hịu và người quản lý vốn Nhà
nước trong C ơ chế quản lý vốn Nhà nước tại V i ệ t Nam " có ba mục tiêu chính
cần đạt được:
-

Bản chất của vấn đề người sở hịu- người quản lý vốn

-

Nhận định nhịng tổn tại cơ bản trong chế độ pháp lý hiện hành về quyền

sở hịu và quản lý vốn Nhà nước, nhất là trong m ô hình các Công ty cổ phần.
-

Đ ề xuất m ô hình và cơ chế quản lý vốn Nhà nước cho Việt Nam.

Cơ cấu nội dung đề tài này gồm 3 Chương:

Chương 1: Lý thuyết về vấn để người sò hịu và quàn lý vốn
Chương 2: Thực trạng cơ chế quàn lý vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ các nước và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý vốn Nhà nước tại Việt Nam.
V ớ i một khoảng thời gian không dài và việc thu thập tài liệu còn nhiều
hạn chế nên bài K L T N của em khó tránh khỏi nhịng thiếu sót. Em kính mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để khoa
luận này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu,
Phòng Đào Tạo, Khoa Kinh Tế Ngoại Thương, các phòng ban khác của
Trường Đ H Ngoại Thương đã tạo điều kiện và môi trường thuận l ợ i cho em
được học tập và rèn luyện suốt 4 năm học vừa qua. Đ ặ c biệt, em xin vô cùng
cảm tạ Giáo viên hướng dãn, ThS. Phan A n h Tuấn, người đã nhiệt tình trực
tiếp hướng dẫn em; ThS. Nguyễn Thiềng Đ ứ c (phòng nghiên cún cơ chế quản
lý kinh tế- viện K i n h tế Tp.HCM); Thư viện Trường Đ H Ngoại Thương; Thư
viện Quốc gia; V i ệ n Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Cục quản lý tài
chính doanh nghiệp; bạn bè; người thân và gia đình đã giúp em hoàn thành
K L T N này.

Hà nội ngày 5 tháng li năm 2005

Sinh viên
Đoàn Thị Huyền Sâm


Khoa luận tốt nghiệp

C H Ư Ơ N G 1: L Ý T H U Y Ế T V Ề V Ấ N Đ Ể N G Ư Ờ I SỞ H Ữ U
V Ố N VÀ NGƯỜI Q U Ả N LÝ V Ố N


Hiện nay, đa số các nước trên thế giới đã thực hiện tách biệt việc sờ hữu
vốn và việc quản lý v ố n . Những n g ư ờ i quản lý v ố n thường chỉ sờ hữu một
phần nhỏ (thậm chí k h ô n g có quyền sờ hữu) đ ố i với d ò n g vốn của doanh
nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp cổ phần. V à cũng chính sự tách biệt
giữa sự sở hữu và quản lý đưa đến một ví dể đạc biệt về r ủ i ro đạo đức, vấn đề
n g ư ờ i sở hữu vốn - n g ư ờ i quản lý vốn: Những n g ư ờ i quản lý vốn có thể hành
động theo lợi ích riêng của h ọ hơn là theo l ợ i ích của những cổ đ ô n g - những
người sở hữu vì họ ít có ý muốn làm tích cực đ ạ i l ợ i ích chung so với những
người sở hữu. Đây quà thực là vấn đề rất lớn trong bất kì nền kinh t ế ở bất kì
một Quốc gia n à o . N ó có thể dẫn đến một sự quản lý t ồ i bởi vì người quản lý
không thể nỗ lực một cách đầy đủ để làm cho c ô n g ty trở thành có lợi n h ư
đáng ra nó phải có. T ừ những suy luận n h ư vậy, Chương Ì được giới thiệu với
mểc đích g i ú p n g ư ờ i đọc hiểu sâu hơn bản chất vấn đề N g ư ờ i sớ hữu- người
quản lý v ố n , c á c m ô hình đã được khẳng định tính hiệu quả đế giải quyết vấn
đề đó. Đây là những n ộ i dung lý thuyết vô c ù n g cần thiết, là k i m chỉ nam giúp
ta xem xét, đánh giá m ô hình quản lý vốn N h à nước đ a n g được áp dểng tại
V i ệ t Nam thực sự đã hoạt động hiệu quả hay chưa nhằm hướng tới xây dựng
một m ô hình hiệu quả nhất trong việc quản lý vốn N h à nước cho V i ệ t Nam.
ì. V Ấ N Đ Ể N G Ư Ờ I SỞ HỮU - N G Ư Ờ I Q U Ả N LÝ V Ố N

1. Mối quan tâm của người sở hữu - người quản lý vốn
Trước đây, việc sở hữu gắn l i ề n với quản lý đã từng rất phổ biến. N g à y
nay, với sự phát t r i ể n n h ư vũ bão của T h ư ơ n g m ạ i và Khoa học thì quyền sớ
hữu vốn và quyền quản lý vốn đã dần tách bạch hơn rất nhiều. Đ â y là đòi h ỏ i
tất yếu của xã h ộ i bởi l ẽ , k h ô n g phải lúc n à o n g ư ờ i sở hữu v ố n cũng là một
nhà quản lý tài ba, và ngược l ạ i , k h ô n g phải lúc nào n g ư ờ i có n ă n g lực quản lý
cũng có đủ t i ề m lực về vốn để có thể những k ế hoạch kinh doanh đầy táo bạo
cùa mình thành h i ệ n thực. Thực t ế hiện nay, ở hầu hết các quốc gia vấn đề
Đoàn Thị Huyền Sâm - Lớp Nhật 2 - K40


Ì


Khoa luận tốt nghiệp
n g ư ờ i sở hữu vốn- n g ư ờ i quản lý vốn đã được tách biệt và được quan tàm một
cách đặc biệt. Cũ ng chính vì sự tách biệt như vậy đã dẫn đến vấn đề người sơ
hữu vốn - n g ư ờ i quản lý vốn trong nền kinh tế.
M ố i quan tâm của n g ư ờ i sở hữu vốn đó là: Nguồn vốn của người sơ hữu
vốn bỏ ra phải được bảo toàn và có khả n ă n g sinh l ờ i cao khi đ e m đứu tư
nguồn vốn cùa mình
Trong khi đ ó , m ố i quan tâm của người quản lý v ố n l ạ i là lợi ích của
chính bản thân anh ta. N g ư ờ i quản lý vốn sẵn sàng đặt l ợ i ích cùa mình lên
trên quyền l ợ i của c ô n g ty nếu l ợ i ích của anh ta k h ô n g được đ á p ứng một
cách thoa đ á n g và họ có thể thực hiện những hoại động làm l ợ i cho cá nhân h ọ
chứ k h ô n g làm l ợ i cho nhũ ng cổ đông. Những người quản lý có thể khiến cho
c ô n g ty phải trả tiền cho những chiếc m á y bay phản lực sang trọng, cho những
căn h ộ lộng lẫy hoặc những người hứu gái cho cá nhân h ọ . . . Những điều này
làm lợi cho những người quàn lý mà không làm tăng lợi nhuận cho c ô n g ly
nếu không muốn nói là người quản lý vốn đ a n g "ăn m ò n dứn d ứ n " nguồn vốn
của chủ sờ hữu. C h ú n g ta hãy thử nhìn vào một thực tế, RRoss Johnson với
việc nắm quyền k i ể m soát RJR-Nabisco. Chiến tí ch của F.Ross Johnson với
việc nắm quyền k i ế m soát RJR-Nabisco cho thấy rằng, d ò n g tiền mặt l ự do
lớn và phứn sở hữu nhỏ có thể tạo ra những ý muốn quán lý theo hướng phục
vụ các mục đích cá nhãn nhưng dựa trên chi phí của nhũ ng người giữ cổ
phiếu.
RJR-Nabisco, một công ly thuốc lá thực phẩm, đã có một thời kì có
d ò n g tiền mặt quan trọng nhưng sự sụt giảm liên tục trong c ô n g nghiệp thuốc
lá khiến cho c ô n g ty có rất ít cơ h ộ i đứu tư có l ợ i nhuận. V i ệ c này làm cho
công ty có một d ò n g tiền mặt tự do khá lớn. N h ư lý thuyết về d ò n g tiền mặt tự
do dự báo, những n g ư ờ i quản lý RJR-Nabisco đã theo đ u ổ i những cuộc đứu tư

k h ô n g sinh l ợ i để tăng tứm cỡ doanh nghiệp của h ọ , bằng cách chi tiêu nhiều
trăm triệu đôla cho việc n g h i ê n cứu sản xuất m ộ t loại thuốc lá k h ô n g có k h ó i .
việc này là một thất bại to lớn. Điều muốn nói trong ví d ụ RJR-Nabisco là của
giám đốc đ i ề u h à n h c ô n g ty, F.Ross Johnson, chi nhũ ng m ó n quá mức cho
bổng lộc cá n h â n . M ộ t cộng sự ở RJR-Nabisco đã m ô tả F.Ross Johnson với
Đoàn Thị Huyên Sâm - Lóp Nhật 2-K40

2


Khoa luận tốt nghiệp

vẻ như là đang có một sự mặc cảm về "vương quyền của công t y " và ràna ông
ta "đã khó m à nhớ lại quyển hành của mình là gì và quyền hành của công ty là
gì". F.Ross Johnson đã dùng tiền công ty bao 2 người hầu gái của riêng mình.
thanh toán hơn một tá ngôi nhà và căn hộ, đóng tiền cho hai tá thành viên câu
lạc bộ ở đồng quê, và mua một phi đội gồm 10 máy bay cho công ty. được aọi
là một cách không chính thức là "lực lượng không quân RJR". Dòng tiền mặt
tự do khậng lậ đó và những ý muốn do hậu quả của dòng tiền đó khiến cho
những người quản lý công ty tiêu phí chúng bằng cách đế còng ty thực hiện
những hoạt động không sinh lời khiến cho RJR-Nabisco bị nắm quyển kiếm
soát. Sau đó Johnson và các uy viên quàn trị cao cấp của công ty này đã cố sắp
đạt để mua công ty với giá 17 tỷ đôla vào tháng 10/1988 nhưng không thành,
cuối cùng một nhóm do Henry Kravis cầm đầu đã mua nó với giá 25 tỷ đôla
vào tháng 2/1989. Sau cuộc nắm quyền kiểm soát này, cuộc nắm quyền lớn
nhất trong lịch sử nước Mỹ, Johnson đã bị sa thải, và ban quản trị mới đã bán
nhiều đồ đạc của công ty của ông ta đúng như phán tích của chúng ta dự đoán.
Johnson thua trong vụ đấu thầu RJR-Nabisco nhưng hành trang chia tay để lại
cho ông ta 53 triệu đôla quả không phải là ít.
2. Nguyên nhân sáu x a của thục t r ạ n g q u ả n lý v ố n không hiệu q u ả


Thứ nhất, đó là mâu thuẫn về mặt quyền lợi giữa người sờ hữu và người
quản lý vốn.
Thứ hai, đó là do sự yếu kém của người sở hữu vốn trong việc giám sát
hành vi của người quản lý vốn
Thứ ba, chính là sự yếu kém trong quản lý vốn của chính người quàn lý
vốn.
Trong 3 nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng nhất chính là mâu
thuẫn về mặt quyền lợi giữa người sở hữu vốn - người quản lý vốn. M ộ t khi
quyền lợi của hai phía cân bằng một cách tương đối và có thế chấp nhận được
thì vấn đề người sở hữu - người quản lý vốn mới căn bản được giải quyết.
Chúng ta cùng xem xét ví dụ sau về m ô hình quàn lý vốn thành công
của tập đoàn Microsoít- Ì tập đoàn khậng l ồ trong ngành công nghiệp thông
tin trên thế giới hiện nay.
Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40

3


Khoa luận tất nghiệp
L ị c h sử của M i c r o s o í t là một quá trình phát triển nhanh c h ó n a . hầu n h ư
k h ô n g bị gián đ o ạ n ở một trong những n g à n h c ô n g nghiệp có mức đ ộ cạnh
tranh cao nhất t h ế g i ớ i . Dưới sự lãnh đạo của Bin Gates. n g ư ờ i đã c ù n g Paul
Allen sáng lập nên c ô n g ty vào n ă m 1974, M i c r o s o í t đã phát triển tả bộ m á y
hoạt động chỉ có hai n g ư ờ i thành một c ô n g ty có hơn 20.500 nhân viên với
doanh thu 8,3 tỷ đô la một n ă m , trở thành một tập đ o à n h à n g đầu trong
n g h à n h c ô n g nghiệp t h ô n g tin trên t h ế giới h i ệ n nay. Các c ô n g ty con của tập
đoàn này có mạt ở hầu hết các nước trên toàn cầu và đã rất thành c ô n g trong
việc đ e m về


những khoản lợi nhuận kếch xù cho ô n g chủ. Bí quyết thành

c ô n g cùa Microsoít chính là:
+ T h ứ nhất, một chính sách dựa trên nền tảng lâu dài
+ T h ứ hai, hướng đến quyền l ợ i của các nhân viên trong c ô n g ty tả
những nhà quản lý cấp cao cho đến các nhân viên.
+ T h ứ ba, tinh thần tập thể và động lực cá n h â n .
+ T h ứ tư, thái đ ộ trân trọng đ ố i với sản phẩm và khách h à n g
+ T h ứ n ă m , thông tin phản h ồ i thường x u y ê n của khách hàng.
Theo n h ư phát biếu của Billgale trước giới báo c h í thì bí quyết mấu chối
dần đến thành c ô n g của tập đoàn này xuất phát tả việc đ ả m bảo một cách thoa
đ á n g quyền lợi của các nhân viên trong công ty tả những nhà quàn trị cấp cao
cho đến các cấp thấp hơn.
H ọ luôn được làm việc trong môi trường tuyệt hảo với mức lương m ơ
ước.
N h i ề u n g ư ờ i mới ở đ ộ tuổi n ê n dưới 30 đã trở thành triệu phú bằng cách
tận dụng quyền lựa chọn mua cổ phiếu của c ô n g ty. H ọ đ á n g l ẽ có thể yên tâm
về hưu nhưng l ạ i k h ô n g làm vậy m à luôn cố gắng cống hiến hết sức m ì n h cho
c ô n g ty.
Ví dụ trên cho thấy, một khi quyển l ợ i của n g ư ờ i quản lý vốn được đ á p
ứng một cách thỏa đ á n g thì những người quán lý sẽ toàn tâm toàn ý cống hiến
hết sức m ì n h cho sự phát triển và thành c ô n g của c ô n g ty.
Bàn về vấn để n g ư ờ i sở hữu vốn - n g ư ờ i quản lý v ố n , Eaton, J. and H .
Rosen đã đưa ra những nghiên cứu và quan đ i ế m của hai ông trong
Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40

"Agency,
4




×