Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Liên kết vùng vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.08 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngô Văn Phong

LIÊN KẾT VÙNG
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2020, TẦM NHÌN 2030

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2016
1


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. LÊ ANH VŨ
2. TS. PHAN VĂN HÙNG

Phản biện 1: PGS. TS Cù Chí Lợi
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Đình Long
Phản biện 3: PGS.TS Đinh Quang Ty

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội ................


giờ ..............ngày ................ tháng ............. năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang tồn tại nhiều quan điểm về phát triển các vùng,
miền, lãnh thổ... trong đó có quan điểm tập trung, ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng trọng điểm để các vùng kinh tế trọng điểm có thể phát huy
sức mạnh tổng thể, nâng cao năng lực cạnh tranh. Làm được điều này đỏi
hỏi phải hình thành không gian kinh tế vùng, từ đó phân bố lại sản xuất theo
hướng chuyên môn hóa hoặc hình thành các vùng sản xuất lớn, chuyên
canh, tập trung. Làm được điều này thì liên kết vùng sẽ là nhân tố mới góp
phần vào tăng trưởng kinh tế cho vùng nói riêng, cho cả nước nói chung.
Tuy nhiên, do có quá nhiều quan điểm, tư tưởng nên việc thực thi liên kết
vùng còn nhiều lúng túng. Luận án chọn nghiên cứu liên kết vùng KTTĐ
Bắc Bộ, một trong bốn vùng KTTĐ của Việt Nam để làm rõ những hạn chế
và tồn tại, bất cập cả về cơ chế, chính sách lẫn thực thi trong thực tế. Luận
án tập trung nghiên cứu liên kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2015 để làm sáng tỏ từ lý luận đến thực tiễn liên kết
vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ, từ đó tìm ra những giải pháp thúc đẩy sự phát
triển của Vùng KTTĐ Bắc Bộ từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luận án làm rõ cơ sở lý luận về liên kết vùng,
thực trạng, hạn chế, tồn tại trong liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ từ 2006 đến

2016. Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết vùng Vùng KTTĐ
Bắc Bộ giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn 2030.
Mục tiêu cụ thể: Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về liên
kết vùng.
- Làm rõ thực trạng, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân hạn chế trong liên

1


kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2006 – 2016.
- Đề xuất được một số quan điểm, giải pháp tăng cường liên kết Vùng
KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là liên kết
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trên thực tế, liên kết vùng là một chủ đề có nội
dung nghiên cứu rất rộng lớn và phức tạp. Trong thời gian và điều kiện hạn
chế, luận án tập trung nghiên cứu liên kết nội vùng, trong khi nội dung liên
kết ngoài vùng (liên vùng) của Vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng được đề cập
nhưng ở mức độ nhất định. Liên kết vùng bao gồm liên kết trên các phương
diện kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu chính
của luận án là liên kết kinh tế; những vấn đề về liên kết xã hội và môi
trường sẽ được nghiên cứu ở phạm vi hẹp, tập trung vào một số vấn đề
chính, nổi cộm của vùng.
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn vùng KTTĐ
Bắc Bộ
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng liên kết nội vùng Vùng
KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2006 – 2016. Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy
liên kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến 2020.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cách tiếp cận chủ yếu của luận án:
- Tiếp cận hệ thống: Luận án đặt liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ trong
mối quan hệ liên vùng với bên ngoài (trong nước và ngoài nước), không
tiến hành nghiên cứu riêng biệt từng vấn đề của vùng mà xem xét, đặt vùng
trong mối quan hệ phát triển tổng thể kinh tế, xã hội, môi trường và trong
2


mối quan hệ với hội nhập quốc tế.
- Tiếp cận liên ngành: Liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ chứa đựng
những nội dung, hình thức, các mối quan hệ kinh tế - xã hội đa dạng, đa
chiều cạnh. Cách tiếp cận chuyên ngành khó luận giải được những vấn đề
phức tạp nêu trên. Vì vậy, luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành: kinh tế
học, xã hội học, địa lý... nhằm khắc phục được những hạn chế nêu trên.
Luận án kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
- Thu thập và phân tích, tổng quan các tài liệu thứ cấp: Phương
pháp phân tích dữ liệu thứ cấp liên quan tới việc sử dụng những dữ liệu sẵn
có (thông tin dạng số và thông tin dạng văn bản) được thu thập từ các tài
liệu nghiên cứu đã được thực hiện trước đây liên quan tới luận án. Tài liệu
thứ cấp gồm: các tài liệu về tình hình kinh tế, xã hội, nghèo đói, lao động
việc làm của các tỉnh thuộc Vùng KTTĐBB, chính sách, luật pháp liên
quan, tình hình phát triển các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, trang
trại.v.v... Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập tại các Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Tổng Cục
Thống kê, các Sở, Ban, ngành của các tỉnh Vùng KTTĐBB.
- Điều tra thực địa: Nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu thực
địa tại các địa phương trong Vùng KTTĐ Bắc Bộ (Bắc Ninh, Hà Nội, Hải
Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc) để thu thập thông
tin về tình hình phát triển kinh tế và về thực trạng liên kết vùng Vùng

KTTĐ Bắc Bộ. Tiến hành điều tra, nghiên cứu xã hội học, phỏng vấn sâu
cán bộ lãnh đạo chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, các chủ doanh
nghiệp, chủ trang trại, nông dân Vùng KTTĐ Bắc Bộ về quan điểm, chính
sách, giải pháp thúc đẩy liên kết kinh tế vùng.
- Phương pháp phân tích thống kê, phân tích được sử dụng để
đánh giá điểm yếu, mạnh, cơ hội và thách thức nhằm lựa chọn các mô hình
liên kết phù hợp với điều kiện mới. (Chú ý: Nội dung luận án không đề cập
3


việc nghiên cứu mô hình liên kết nên không đề cập tới mô hình).
- Phương pháp chuyên gia và nghiên cứu tình huống: Phương pháp
này được sử dụng để tham vấn và kiểm nghiệm các luận chứng, phân tích,
đánh giá thông qua các chuyên gia đầu ngành nghiên cứu về vùng, phát
triển bền vững. Luận án đã được các chuyên gia thảo luận, góp ý kiến, đánh
giá để có những hướng đi đúng, sát với thực tế.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
Về mặt lý luận: Hiện nay, liên kết vùng đã trở thành nhu cầu khách
quan, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển không chỉ ở các
nước phát triển mà cả những nước đang phát triển. Ở Việt Nam đã có nhiều
nghiên cứu về liên kết vùng, tuy vậy vẫn còn nhiều vấn đề tranh luận cần
làm rõ. Luận án đã góp phần luận giải vai trò của liên kết vùng đối với một
nước đang phát triển như Việt Nam; vai trò của Nhà nước trong việc xây
dựng thể chế, chính sách liên kết vùng.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu về các khu kinh tế, vùng kinh tế, vùng
kinh tế trọng điểm cũng đã có nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là công
trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về thực trạng liên kết
của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Luận án đã cho thấy thực trạng liên
kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ; những nhân tố tác động đến liên kết Vùng
KTTĐ Bắc Bộ; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế liên kết vùng.

Qua đó, luận án đã góp phần làm rõ những vấn đề thực tiễn về liên kết vùng
ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về liên
kết vùng, làm sáng tỏ nội hàm liên kết nội vùng và ngoại vùng, phân biệt
liên kết vùng với các hình thức liên kết khác cũng như những cơ sở đánh
giá mức độ liên kết vùng. Những vấn đề lý luận cơ bản về liên kết vùng
được hệ thống hóa trong luận án đã góp phần vào nghiên cứu và xây dựng
4


chính sách liên kết phát triển vùng ở nhiều nước trên thế giới. Những lý
luận này có thể vận dụng vào nghiên cứu và đề xuất chính sách phát triển
vùng ở nước ta trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Nội dung của luận án gồm phần mở đầu và 4 Chương chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về liên kết vùng
Chương 3: Thực trạng liên kết Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai
đoạn 2006 - 2016
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy liên kết Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
M. Porter trong hai cuốn “Lợi thế cạnh tranh” (năm 1985) và “Lợi
thế cạnh tranh quốc gia” (năm 1950) đã chỉ ra việc tận dụng những nhân tố
như khả năng sáng tạo, sự năng động để làm tăng khả năng cạnh tranh của
một quốc gia. Về liên kết cụm ngành, M. Porter cho rằng “cụm ngành là một
nhóm các công ty liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ thể, quy

tụ trong một khu vực địa lý, được kết nối với nhau dựa vào những khía cạnh
tương đồng và bổ sung”.
“Tăng trưởng theo không gian” bằng cách đề ra các chính sách
hướng tới việc trải rộng sự phát triển kinh tế đồng đều trên mọi vùng lãnh
thổ được các nước như Liên Xô (cũ), Cộng hòa Ả Rập, Ấn Độ, Braxin,
Inđônêxia, Mêhicô, Nigiêria, Nam Phi…triển khai. Baransky (nhà địa lý
kinh tế thuộc Liên Xô cũ) cho rằng, phân công lao động theo lãnh thổ là
5


hình thức không gian của phân công xã hội. Sau đó, lý thuyết này được
phát triển theo hướng “phát triển kinh tế cần phải tập trung (mất cân đối);
còn xã hội thì tiến đến hội tụ (phát triển đồng đều)”. Do đó, mô hình
Heckscher - Ohlin (Tân cổ điển) đề xuất, một vùng sẽ tập trung vào sản
xuất loại hàng hóa có lợi thế nhất (factor endowment) để chi phí sản xuất
giảm xuống và sự trao đổi giữa các nhà sản xuất cùng ngành nghề cũng sẽ
kích thích sự sáng tạo, các vùng sẽ trao đổi với các vùng sản xuất khác có
các loại hàng hóa sử dụng nhiều nguồn lực mà nó có tương đối ít.
Được khởi đầu từ thế kỷ 19, Johann – Heinrich Von Thunen trong
“lý thuyết phát triển các vành đai công nghiệp” (1833) coi các thành phố,
các cảng biển, các đầu mối giao thông lớn là những nút, những trọng điểm
của lãnh thổ có sức hút và sức lan tỏa ra xung quanh. Lý thuyết vị trí trung
tâm (1933) của hai nhà bác học người Đức là W. Christaller và A. Losch đã
phát hiện quy luật phân bố không gian, nghiên cứu các hệ thống không gian
cơ sở để xác định các nút trọng điểm.
Trong tác phẩm „Những nguyên lý kinh tế học” (1955), nhà kinh tế
học người Pháp Francois Peroux đặc biệt chú ý tới việc liên kết giữa các
cực tăng trưởng. Tiếp đó, trong tác phẩm “Probblem of regional Economic
planning” (1966), Jacques Rauol Boudeville tiếp tục mở rộng khái niệm
cực tăng trưởng. Ông chia ra ba loại không gian: đồng nhất, phân cực và

hoạch định. Boudeville cho rằng, yếu tố địa lý trong lý thuyết cực tăng
trưởng sẽ tạo ra các hiệu ứng phát triển tích cực. Các liên kết trong phát
triển vùng ở đây nằm ở sự tương tác giữa cực tăng trưởng và các vùng ảnh
hưởng, giữa các vùng cung ứng với vùng sản xuất, chế biến, giữa vùng
vành đai nông nghiệp và công nghiệp.
Trong tác phẩm “Regional development policy: A case study of
6


Venezuela” (1966) John Friedmann đã đưa ra mô hình trung tâm – ngoại vi.
Friedmann chỉ rõ, vùng trung tâm là nơi tương đối dồi dào vốn và là nơi
diễn ra đổi mới công nghệ, kích thích sự phát triển. Vùng trung tâm sẽ thu
hút lao động dư thừa ở các vùng ngoại vi. Do đó, vùng trung tâm là vùng
chi phối sự phát triển, các vùng ngoại vi bị phụ thuộc và phải phục vụ cho
các nhu cầu của vùng trung tâm.
Fujita và Mori (2005) cho rằng, có hai loại liên kết chủ yếu là liên
kết kinh tế (E-linkages) và liên kết kiến thức (K-linkages). Fujita và Mori
(2005) cũng chỉ ra hiệu ứng tương tự về vai trò của địa lý tự nhiên trong
việc quyết định địa lý kinh tế.
Trong tác phẩm “Stratey of Economic Development” (1958), Albert
Hirshman quan niệm “liên kết là quá trình làm thế nào một hoạt động này dẫn
đến một hoạt động khác” và giải thích thêm rằng, liên kết tồn tại khi một hoạt
động diễn ra lại kéo theo các chủ thể khác bắt đầu một hoạt động mới. Theo đó,
liên kết vùng là quá trình liên kết ngược và liên kết xuôi các dòng chảy thị
trường hàng hóa diễn ra trên một không gian lãnh thổ nhất định.
Còn có nhiều nhà khoa học khác cũng đã đưa ra những mô hình lý
thuyết khác song tựu chung lại có thể thấy tồn tại hai mô hình phát triển
không gian khác nhau liên quan đến việc xây dựng mô hình phát triển kinh
tế liên vùng. Trong phạm vi đề tài này, để áp dụng vào việc phân tích, đánh
giá liên kết vùng Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lý thuyết trao đổi hàng

hóa của Heckscher – Ohlin và lý thuyết về cạnh tranh quốc gia của M.
Porter được kết hợp sử dụng nhằm phân tích những nhân tố xoay quanh
việc củng cố năng lực cạnh tranh của vùng thông qua liên kết vùng.

7


1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về vùng và liên kết vùng ở Việt Nam cũng được chú ý,
trong tác phẩm “Việt Nam - lãnh thổ và các vùng địa lí" (1998), "Tổ chức
lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm" (1992-1994), "Cơ
sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam" (1994-1996) của Lê Bá Thảo là
những công trình đặt nền móng cho việc tổ chức lãnh thổ và các vấn đề môi
trường. Lê Bá Thảo đã đưa ra hệ thống quan niệm về vùng và phân vùng.
Viện Chiến lược phát triển (Khi đó là Viện Phân vùng Kinh tế TW)
đã nghiên cứu nhiều mô hình liên kết các vùng, chẳng hạn: Ngô Doãn Vịnh
nghiên cứu sâu về các vấn đề quan hệ liên vùng, đưa ra mô hình ứng dụng,
hướng dẫn trong nghiên cứu tổ chức không gian vùng lãnh thổ T.S. Nguyễn
Hiền nghiên cứu mối quan hệ liên ngành và liên kết các thể tổng hợp sản
xuất lãnh thổ; Nguyễn Văn Thiều, Lê Văn Nắp, Phan Xuân Chi... nghiên
cứu về mối quan hệ liên vùng trong phát triển vùng cây lương thực trong
mô hình toán cân đối.
Ngoài ra, các tác giả như: Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Đức Tuấn,
Nguyễn Viết Thịnh và Đỗ Thị Minh Đức… đã tập trung nghiên cứu để
phân nhóm các tỉnh/thành phố theo trình độ phát triển. Các nghiên cứu này
chủ yếu giúp cho việc hoạch định chính sách phát triển vùng, chưa đề cập
nhiều tới tới liên kết vùng và giải pháp để các vùng liên kết bền vững.
Nghiên cứu về liên kết vùng gần đây cũng được chú trọng. Nguyễn
Văn Huân trong “Liên kết vùng từ lý luận đến thực tiễn” cũng đề cập tới
các nội dung liên kết nhằm phát triển nội vùng và liên vùng dựa trên cơ sở

phân công lao động theo hướng tận dụng các lợi thế so sánh khác nhau. Từ
đó nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển vùng nói chung và đầu tư công nói
riêng. Tư tưởng này được thể hiện rõ hơn khi nghiên cứu về vai trò thúc đẩy
8


đổi mới cơ cấu kinh tế vùng ven biển của các vùng KTTĐ Bắc, Trung,
Nam, Nguyễn Văn Huân (2004) đã chỉ rõ những yếu tố tạo sức cạnh tranh
của các vùng.
Trần Hữu Hiệp trong “Liên kết vùng – Giải pháp phát triển tam
nông” cho rằng, yếu tố không gian lãnh thổ và địa – kinh tế là tiêu chí quan
trọng để phân vùng. Theo đó, vùng kinh tế được coi là một thực thể khách
quan, sự tồn tại của nó là do yêu cầu phát triển KT-XH của mỗi quốc gia
trong những giai đoạn nhất định quyết định hoặc dựa trên những lợi ích.
“Liên kết kinh tế miền trung và Tây nguyên: Từ lý luận đến thực
tiễn” (Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng (2009) của
Trương Bá Thanh. Nguyễn Đức Kiên trong “Phát triển mô hình kinh tế
vùng – từ góc nhìn tái cơ cấu nền kinh tế” cho rằng, một đặc điểm của vùng
kinh tế là sự phân công theo trình độ giữa các vùng có các sản phẩm giống
nhau với trình độ gần như nhau và được thực hiện đối với một sản phẩm
hay trình độ sản xuất.
Nghiên cứu về cơ chế liên kết vùng và tổ chức điều phối vùng được
một số tác giả như: Hoàng Ngọc Phong, Vũ Thành Tự Anh, Lê Thế Giới,
Đinh Sơn Hùng, Trần Hữu Hiệp, Nguyễn Văn Huân, Nguyễn Tiến Lực, …
đề cập. Nhóm tác giả Đinh Sơn Hùng (2011) đã đề cập tới mô hình xây
dựng cơ chế liên kết kinh tế tổng quát – mô hình được nhiều nước trên thế
giới áp dụng (như Đức, Phần Lan, ..).
Về kinh nghiệm quốc tế, nhóm tác giả Nguyễn Xuân Cường (2010)
có các báo cáo về hợp tác Vùng Chu Giang mở rộng (Trung Quốc), Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2011) đã khảo sát liên kết vùng ở

Cộng hòa Liên bang Đức …
Đối với Vùng KTTĐ Bắc Bộ, nhóm tác giả Lê Bá Thảo, Ngô Doãn
9


Vịnh, Lê Văn Nắp, Vũ Thành Hưởng … đã có những nghiên cứu về tiềm
năng, thế mạnh và mối quan hệ giữa Vùng KTTĐ Bắc Bộ với các vùng
xung quanh. Ngoài ra, Lê Văn Nắp (2009) đã áp dụng mô hình liên vùng để
chỉ ra tiềm năng, thế mạnh của Vùng KTTĐ Bắc Bộ với các tiểu vùng còn
lại của Vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Ngoài ra, một số luận án tiến sĩ như:
“Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo
hướng bền vững” của Tô Hiến Thà, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” của Trần Thị Tuyết
Lan (2014) … đã tập trung nghiên cứu tình hình phát triển công nghiệp và
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Như vậy, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên
cứu về cách phân vùng lãnh thổ - kinh tế và liên kết vùng, đặc biệt là liên
kết kinh tế. Tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra sự cần thiết phải liên kết vùng,
tưởng chừng như không cần phải nghiên cứu thêm nữa. Tuy nhiên, thực tế
liên kết vùng ở Việt Nam đến nay chưa thành công và việc liên kết giữa các
địa phương vẫn chỉ là hình thức, không giống ở bất cứ quốc gia nào trên thế
giới, nổi bật nhất ở hai đặc trưng chính: Thứ nhất, mô hình liên kết vùng
trong khi chưa được thí điểm triển khai thành công ở một vùng đã được áp
dụng đại trà trên toàn quốc; Thứ hai, các nội dung của liên kết vùng thường
mơ hồ, tràn lan, chỉ xoay quanh các cuộc họp mà ít được triển khai thành
kết quả cụ thể. Như vậy, đâu là nguyên nhân của tình trạng này và liệu có
giải pháp nào khắc phục được hay không? Trong trường hợp liên kết vùng
không đem lại hiệu quả thiết thực thì việc dừng các mô hình liên kết vùng
không hiệu quả cũng có thể tránh lãnh phí cho đất nước. Việc cảnh báo
những mô hình thất bại cũng là một trong những chức năng của khoa học.


10


1.3. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu các lý thuyết phổ biến trên thế giới và
Việt Nam hầu hết các lý thuyết đều đề cập tới lợi ích của liên kết vùng
nhưng lại chưa chỉ ra những điều kiện liên kết và động lực để thực hiên liên
kết vùng Đặc biệt, vai trò của chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương đối với liên kết vùng như thế nào? Nội dung và nguyên tắc để liên
kết vùng thành công? Những thách thức và lỗ hổng nào về thể chế đối với
liên kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ ?… Để cố gắng giải quyết các vấn đề
như trên, đề tài này sẽ tiến hành tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Một là, làm rõ khái niệm về liên kết vùng, nội hàm và ngoại vi của liên
kết vùng để phân biệt liên kết vùng với các hình thức liên kết khác; Vai trò của
chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, vai trò của thể chế đối với
liên kết vùng.
- Hai là xác định động lực của liên kết vùng, những điều kiện cần
để liên kết vùng thành công, đặc biệt là gắn với trường hợp Vùng KTTĐ
Bắc Bộ.
- Ba là, nghiên cứu thể chế, chính sách liên kết vùng KTTĐ Bắc
Bộ; Đề xuất những khuyến nghị về chính sách đối với liên kết vùng Vùng
KTTĐ Bắc Bộ.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ LIÊN KẾT VÙNG
2.1. Vùng và liên kết vùng
2.1.1. Khái niệm về vùng: Theo quan niệm của luận án, vùng là một phần
lãnh thổ tương đối đồng nhất bao gồm các bộ phận cấu thành có mối liên hệ
chặt chẽ về kinh tế nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của bản thân

11


lãnh thổ đó cũng như giữa nó với các lãnh thổ khác. Trong khuôn khổ luận
án này, vùng được xác định là vùng kinh tế.
Vùng kinh tế: Vùng kinh tế (economic region) được coi là một
thực thể khách quan, sự tồn tại của nó là do yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong những giai đoạn nhất định quyết định, hoặc dựa
trên những lợi ích. Vùng kinh tế là một bộ phận lãnh thổ của nền kinh tế quốc
dân, có cơ cấu khá phức tạp và tổng hợp, có thể hoạt động tương đối độc lập.
Vùng kinh tế trọng điểm: là một phạm trù động, là “một bộ phận
của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận
lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực-đầu tàu lôi kéo sự
phát triển chung của cả nước”.
2.1.2. Liên kết vùng
2.1.2.1. Khái niệm liên kết vùng: “Liên kết vùng là việc hợp tác giữa các
chủ thể nhằm biến những tiềm năng và lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh
tranh của vùng thông qua việc hình thành một không gian kinh tế chung
theo hướng tập trung nguồn lực nhằm tạo ra quy mô và; hoặc chuyên môn
hóa sản xuất”.
2.1.2.2. Nội dung của liên kết vùng
- Giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương;
- Liên kết giữa địa phương với địa phương;
Trong quá trình phát triển, các Hiệp hội, ngành nghề có vai trò đặc
biệt quan trọng trong liên kết. Các Hiệp hội ngành nghề có thể liên kết các
doanh nghiệp, đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp đệ trình lên chính
quyền, ngoài ra, Hiệp hội còn là nơi trao đổi kiến thức, kinh nghiệm…
2.1.2.3. Các hình thức liên kết vùng
- Liên kết giữa chính quyền các địa phương trong vùng theo hướng
12



hình thành Hội đồng vùng, Hiệp hội vùng hoặc Tổ chức điều phối vùng..
- Liên kết giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ theo hướng ký
kết hợp đồng, biên bản hợp tác sản xuất…
2.1.2.4. Vai trò của liên kết vùng
- Đảm bảo quy hoach vùng được thực hiện, từ đó có cơ sở phân bố
không gian sản xuất hợp lý hơn. Đây là cơ sở để phân công lao động và
chuyên môn hóa nhằm biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh cho toàn
vùng.
- Đối với các địa phương có lợi thế so sánh tương đồng có thể phát
huy lợi thế về quy mô. Các chủ thể tham gia liên kết có thể tập trung mở
rộng quy mô, tiết kiệm các nguồn lực nhở vào sự lan tỏa công nghệ, kiến
thức, kỹ năng sản xuất và quản lý. Mặt khác có thể tiết kiệm chi phí giao
dịch, tăng khả năng đổi mới.
- Liên kết giữa các chủ thể có thể giúp giảm thiểu rủi ro, chia sẻ trách
nhiệm và chống chịu tốt hơn trước các cú sốc lớn về kinh tế. Trong bối
cảnh hội nhập hiện nay, vùng KTTĐ Bắc Bộ chịu tác động rất lớn từ bên
ngoài. Do đó, liên kết vùng sẽ giúp các địa phương đối phó với những vấn
đề vượt ra khỏi tầm kiểm soát của một đơn vi lãnh thổ riêng lẻ.
2.2. Cơ sở lý thuyết của liên kết vùng
Lợi thế so sánh của vùng được thể hiện qua các đặc điểm sẵn có
của vùng, mang tính nổi trội như: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, truyền thống vùng miền, giai tầng văn hóa,... Những vùng có lợi thế
khi biết khai thác sẽ trở thành những vùng động lực tăng trưởng, tạo sức bật
cho vùng đó và có khả năng lan tỏa sự phát triển các vùng lân cận.
Cụm liên kết ngành là nơi tập trung về địa lý của những công ty có
liên kết với nhau, các nhà cung cấp linh kiện, các nhà cung cấp dịch vụ,
13



công ty trong ngành có liên quan và các thể chế liên quan cùng cạnh tranh
nhưng vẫn hợp tác với nhau.
Chuỗi giá trị của một ngành hàng bao gồm sự liên kết từ nhà cung
cấp đầu vào đến các nhà sản xuất, thị trường và người tiêu dùng thành một
hệ thống liên hoàn, thống nhất (Micheal Porter, 1985).
2.3. Các nguyên tắc liên kết vùng
Thứ nhất, liên kết vùng phải phát huy được lợi thế so sánh của các
địa phương tham gia, biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh.
Thứ hai, liên kết đem lại hiệu quả toàn cục, tận dụng lợi thế, thực
hiện phân công chuyên môn hóa hoặc quy mô hóa sản xuất.
Thứ ba, bình đẳng trong hoạt động, thực hiện tính cùng cấp trong
phát triển.
Thứ tư, đầy đủ, đồng bộ và thực hiện hợp tác “dung hòa” trong hoạt
động.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết vùng:
(1) Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
(2) Trình độ phát triển KT -XH
(3) Hệ thống kết cấu hạ tầng
(4) Nguồn nhân lực và trình độ phát triển sản xuất
(5) Thể chế, chính sách:
2.5. Một số tiêu chí đánh giá
(1) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ tiêu này xác định xem
Vùng đã hình thành chuỗi, mạng lưới: sản xuất, đô thị, khu công nghiệp;
Hình thành công nghiệp phụ trợ; mức độ kết nối giao thông. Trình độ phát
triển nguồn nhân lực...
(2) Chỉ tiêu đánh giá vị trí, vai trò, chất lượng của vùng.
(3) Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng của các vùng.
14



Chỉ tiêu này được tính theo bình quân đầu người, tỷ lệ giữa các yếu
tố („sản phẩm‟) so với dân số của vùng, được tính theo công thức:
Q (k,i)
CT2 =
PO (i)
Ở đây:
k: Bộ „sản phẩm‟ (yếu tố);
Q(k,i): Biểu thị các „sản phẩm‟ (yếu tố) loại k của vùng i;
PO(i): Biểu thị dân số vùng i;
(4) Chỉ tiêu cân đối vùng.
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu giữa khả năng cung cấp - (trừ) nhu
cầu (dự tính) của các vùng, theo công thức:
CT3 = SU(m,i) - DE(m.i)
Ở đây:
m: Sản phẩm một số ngành;
SU(m,i): Biểu thị lượng cung cấp sản phẩm loại m sản xuất tại
vùng i;
DE(m,i): Biểu thị nhu cầu tiêu thụ sản phẩm loại m tại vùng i;
Chỉ tiêu CT3 biểu thị tính chất thừa, thiếu của vùng. Nếu CT3 > 0
biểu thị vùng i thừa „sản phẩm‟ m và ngược lại CT3 < 0 vùng i sẽ thiếu „sản
phẩm‟ loại m. Đồng thời chỉ số của chỉ tiêu CT3 của vùng nào lớn hơn sẽ
có khả năng cung cấp cho những vùng có chỉ số của chỉ tiêu CT3 nhỏ hơn.
(5) Chỉ tiêu đánh giá về thể chế vận hành.
Thể chế vận hành các hoạt động trong liên kết các vùng cần được
đánh giá để điều chỉnh hành vi thực hiện các hợp tác, liên kết giữa các vùng
và trong nội bộ từng vùng.
2.6. Kinh nghiệm quốc tế về liên kết vùng và bài học cho Việt Nam
15



2.6.1. Kinh nghiệm của CHLB Đức
2.6.2. Kinh nghiệm của Phần Lan
2.6.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.6.4 Bài học cho Vùng KTTĐBB
Thứ nhất, liên kết vùng ở các nước là mô hình tự nguyện và không áp
dụng đại trà trên toàn quốc. Do đó, Việt Nam cần thí điểm một mô hình liên
kết vùng thành công trước khi áp dụng đại trà trên toàn quốc;
Thứ hai, quốc tế có nhiều mô hình liên kết vùng nhưng dù mô hình
nào thì cũng cần có bộ máy tương ứng và có tài chính để triển khai liên kết
vùng. Do đó, cần có cơ chế cung cấp tài chính cho cơ quan điều phối vùng;
đồng thời tăng tính pháp lý để cơ quan điều phối vùng đủ thẩm quyền điều
hành các hoạt động chung của vùng;
Thứ ba, đối với điều kiện ở Việt Nam, có thể phân bổ ngân sách
đầu tư cơ sở hạ tầng và các nguồn vốn ODA thông qua hội đồng vùng. Đây
là cơ sở để thúc đẩy việc thực hiện quy hoạch vùng đã được phê duyệt.
Thứ tư, hội đồng vùng sẽ là cơ quan xây dựng chương trình phát
triển kinh tế, xã hội địa phương trong vùng để đảm bảo có sự phân công và
phân bổ các nguồn lực cho phát triển phù hợp với quy hoạch vùng đã được
phê duyệt;
Thứ năm, các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch cần
được tiến hành chung trong vùng nhằm phát huy lợi thế về quy mô, từ đó có
đủ nguồn lực quảng báo tới cộng đồng quốc tế;
Thứ sáu, công tác đối ngoại của vùng cần được thống nhất và
có cấp đại diện cho vùng.

16


Chương 3

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2006 - 2015
3.1. Điều kiện kinh tế, xã hội của Vùng KTTĐ Bắc Bộ
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng
3.1.4. Nguồn nhân lực
3.2. Thể chế, chính sách cho liên kết vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3. Thực trạng liên kết Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3.1. Liên kết giữa Vùng KTTĐ Bắc Bộ với những vùng xung quanh
3.3.2. Liên kết giữa Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh với phần còn lại
của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3.3. Liên kết kinh tế Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3.3.1. Liên kết trong công nghiệp
3.3.3.2. Liên kết trong nông nghiệp
3.3.3.3. Liên kết trong thương mại, dịch vụ và du lịch
3.3.4. Liên kết trong lĩnh vực xã hội
3.3.5. Liên kết bảo vệ môi trường
3.3.6. Đánh giá thực trạng liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ
Bảng 1: Một số kết quả liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ
- Các tỉnh/thành phố nhóm họp nhằm lựa chọn Chưa có
mục tiêu ưu tiên chung, tạo được thị trường sản
phẩm chiến lược.

17


- Phối hợp tạo vùng chuyên canh, nâng cao chất Mới bắt đầu
lượng hàng hóa và tạo được quy mô thị trường.
thành giữa Hà

với một số
phương
- Khai thác các lợi thế so sánh có hiệu quả nhờ Chưa có chiến
tập trung vào những ngành có lợi thế dựa trên phân rõ rang
công vùng.
- Nhiều nhà máy cùng dùng chung một nguyên Chưa có
liệu.

hình
Nội
địa
lược

- Nâng cao tính chịu trách nhiệm và giải trình Mới hình thành, chưa
trong việc lựa chọn mục tiêu kế hoạch phù hợp với lợi rõ nét.
thế so sánh của địa phương và tìm ra các phương án
hợp tác với địa phương bạn để nâng cao trình độ phát
triển của địa phương.
Tài chính chung của Vùng

Chưa có

Hệ thống thông tin chung cho Vùng

Chưa có

Cơ chế điều phối chung

Chưa xây triển khai
Chương 4


GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY LIÊN KẾT VÙNG KTTĐ BẮC BỘ
GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
4.1. Bối cảnh
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Dự báo trong những năm tới sẽ có sự cọ sát giữa Hoa Kỳ, cùng các
đồng minh của Hoa Kỳ ở châu Á (như Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipine…)
với Trung Quốc nhằm khẳng định vị thế của một Hoa Kỳ siêu cường và
một Trung Quốc đang trỗi dậy. Do đó, hai lực lượng này sẽ gia tăng tầm
ảnh hưởng tới các quốc gia ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Về kinh tế, kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn
18


cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế thế giới đang chuyển đổi sâu
sắc và toàn diện, cả về trình độ công nghệ, cơ cấu sản phẩm lẫn thể chế
kinh tế… Sự chuyển dịch sản xuất từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển đang hình thành những chuỗi sản xuất toàn
cầu. Có thể thấy rõ điều này qua sự dịch chuyển của ngành dệt may,
da giày, điện tử… vào Việt Nam. Như vậy, quá trình cơ cấu lại nền kinh
tế trên cơ sở các công nghệ mới về chất đang và sẽ là động lực chủ yếu quy
định sự phát triển và bộ mặt nền kinh tế quốc gia và kinh tế thế giới tương
lai, xu hướng liên kết các ngành sản xuất theo chuỗi đang ngày một rõ nét.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Về hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang chịu ảnh hưởng bởi
các Hiệp định thương mại tự do. So song với hội nhập kinh tế là quá trình
tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng
trưởng xanh, bền vững. Nhu cầu liên kết giữa các ngành sản xuất ngày càng
rõ nét nhưng chưa được triển khai quyết liệt, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ lớn
của thế chế và các nguồn lực trong nước và quốc tế (tài chính, công nghệ,

kỹ năng quản lý..) để hình thành các vùng kinh tế, các chuỗi sản xuất lớn.
4.2. Quan điểm phát triển liên kết vùng KTTĐ Bắc Bộ
- Phát triển nhanh, liên tục và ổn định, nhưng không không bằng
mọi giá. Phát triển dựa trên việc thu hút một cách chủ động nhiều nguồn
lực, đặc biệt là các nguồn lực có chất lượng tốt từ quốc tế (công nghệ, kỹ
năng quản lý, lao động có chất lượng cao, vốn). Phát triển dựa trên yếu tố
mang tính dài hạn là nguồn nhân lực có chất lượng, văn hóa văn minh, và
sự hài hòa về môi sinh. Phát triển dựa trên sự đồng thuận, đồng bộ, và tạo ra
sức lan tỏa rộng. Giữ gìn bản sắc văn hóa, giữ vững an ninh trật tự và đảm
bảo quốc phòng, gắn phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng
19


trong vùng KTTĐ trong quá trình phát triển nhanh về kinh tế, quá trình đô
thị hóa diễn ra nhanh trong Vùng. Phát triển cần dựa trên cơ sở tái cấu trúc
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng để khai thác, phát huy tiềm năng, lợi
thế, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, mạng sản xuất, thu giá trị gia tăng cao.
Phát triển cần đảm bảo các mục tiêu về bảo vệ môi trường, bao gồm cả
phát triển phát thải thấp và phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và
nước biển dâng.
4.3. Định hướng liên kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến 2030
Sự phát triển của vùng KTTĐ Bắc Bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển chung của cả nước. Vì vậy, cần triển khai Quyết định số
145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
“Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”.
4.4. Một số giải pháp thúc đẩy liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ
4.4.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách
Để phát triển liên kết vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cần xác định
được mô hình liên kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ. Luận án đề xuất cần

thành lập Hội đồng vùng theo mô hình như sau:
Hình 1: Mô hình liên kết mới vùng KTTĐ Bắc Bộ

20


Chức năng, nhiệm vụ, thành phần, quy chế hoạt động của Hội đồng
vùng cần được trao thực quyền, có con dấu riêng, có nhân sự và tài chính
riêng và có đủ thầm quyền cũng như nguồn lực triển khai khác công việc chung
của Vùng. Chủ tịch Hội đồng vùng được bầu cử luân phiên từ Chủ tịch các
tỉnh, thành phố trong vùng. Trên cơ sở đó, mọi công việc của vùng, mọi sự liên
kết phát triển bền vững của vùng mới triển khai thực trên cơ sở có đủ cơ sở
pháp lý và có đủ nguồn lực. Để làm được điều này, Chính phủ cần đề xuất
Quốc hội sửa đổi: Hiến pháp và một số bộ Luật như Luật tổ chức chính
phủ, Luật Ngân sách ....
4.4.2. Đổi mới công tác nghiên cứu xây dựng quy hoạch
Trước hết, cần xây dựng Luật quy hoạch thống nhất trình tự quy
hoạch theo hướng: Quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Theo đó, quy hoạch con phải quy hoạch tỉnh phải tuân theo quy hoạch vùng,
quy hoạch vùng phải tuân thủ quy hoạch quốc gia. Mỗi vùng chỉ có một quy
hoạch, không quy hoạch vùng trồng chéo, lộn xộn như hiện nay.
4.4.3. Khuyến khích sự chủ động của chính quyền địa phương
Chính phủ cần tăng cường hơn nữa việc phân cấp, giao quyền tự
chủ cho địa phương nhiều hơn nữa để các địa phương tự xây dựng phương
án hình thành liên kết vùng theo hướng vừa đảm bảo lợi ích của địa
phương, vừa phát huy lợi thế so sánh của địa phương, vừa góp phần đảm
bảo việc phát triển vùng một cách hiệu quả, bền vững.
4.4.4 Lựa chọn các trục phát triển, các lĩnh vực phát triển
Thứ nhất, hướng phát triển theo mối quan hệ liên vùng dựa trên 3
trục quốc lộ: Đường 18 (cũ và mới) – Đường 5 (cũ và mới) – Đường 10 nối

3 trung tâm phát triển: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Không gian
liên kết phát triển theo quốc lộ 18 và đường cao tốc Hà Nội – Hạ Long –
Móng Cái.
21


Thứ hai, lựa chọn các hình thức liên kết cụ thể, trong tầm nhìn dài
hạn, vùng KTTĐ Bắc Bộ, phải tìm kiếm các giải pháp liên kết chặt chẽ với
các tỉnh, thành phố trong vùng và với các vùng khác để tạo ra động lực phát
triển nhanh, có chất lượng và bền vững.
4.4.5. Các chính sách hỗ trợ khác
Các chính sách khuyến khích, tạo ra cơ hội liên kết trong vùng đã
được ban hành cần phải được tiếp tục triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ
và có hiệu quả, trước hết là để tăng các nguồn lực nội sinh trong vùng, sau
nữa là tạo ra môi trường thuận lợi liên kết phát triển trong vùng.
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu, Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về liên kết vùng, làm sáng tỏ nội hàm liên kết nội vùng và ngoại vùng,
phân biệt liên kết vùng với các hình thức liên kết khác cũng như những cơ
sở đánh giá mức độ liên kết vùng, đặc biệt là đề cao vai trò của chính quyền
các cấp, của các thể chế đối với việc thúc đẩy liên kết vùng. Về mặt thực
tiễn, Luận án đã đánh giá được thực trạng liên kết vùng, vùng KTTĐ Bắc
Bộ trong giai đoạn vừa qua, làm rõ những vấn đề tồn tại trong liên kết vùng.
Có thể nói, sau gần hai thập kỷ hình thành và phát triển, vùng KTTĐ
Bắc Bộ đã có những thay đổi tích cực về phát triển kinh tế, xã hội... nhưng
sự liên kết giữa các tỉnh trong vùng vẫn chưa đi vào thực chất để có thể tạo
động lực mới cho tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế của Vùng chủ yếu
dựa vào vốn đầu tư và tập trung ở những khâu có giá trị gia tăng thấp, tiêu
tốn nhiều tài nguyên và năng lượng (như lắp ráp điện tử, gia công trong
ngành dệt may, da giày...). Liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với

nước ngoài còn yếu do trình độ công nghệ và kỹ năng tay nghề còn thấp.
Ở khía cạnh thể chế hỗ trợ cho liên kết vùng, Chính phủ và các Bộ,
ngành đã có mong muốn ban hành những cơ chế, chính sách phù hợp nhưng
22


vẫn còn tỏ ra lúng túng, chưa có quyết tâm chính trị cũng như triết lý rõ
ràng về liên kết vùng.
Tuy vùng KTTĐ Bắc Bộ đã có Quyết định số 198/QĐ-TT của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” nhưng
hiện nay chưa có cấp hành chính tương đương để thực hiện quy hoạch này.
Quy hoạch này cũng chồng chéo với Quy hoạch Vùng Thủ đô và một số
quy hoạch khác. Do đó, việc đưa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 vào
thực tiễn để xây dựng một không gian kinh tế vùng cho Vùng KTTĐ Bắc
Bộ là một thách thức. Thời gian tới, sự tham gia của các địa phương là đặc
biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ chế phối hợp liên tỉnh mang tính
pháp lý chặt chẽ, trong đó quy định rõ các vấn đề cụ thể như trách nhiệm,
quyền hạn rõ ràng giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương của
vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng và các vùng kinh tế trong cả nước nói chung;
đồng thời quy định công tác phối hợp và trách nhiệm cụ thể của mỗi địa
phương có liên quan. Chính phủ cần đưa ra một chính sách nhất quán về liên
kết vùng, đồng thời thường xuyên kiểm tra công tác phối hợp giữa các bên,
phương thức thực hiện các hình thức phối hợp, điều kiện đảm bảo cho công tác
phối hợp, chế độ khen thưởng cũng như xử lý những vi phạm trong công tác
phối hợp liên tỉnh. Có như vậy mới có thể phân bố không gian kinh tế hợp lý
theo hướng tập trung phát triển theo chiều sâu nhằm tham gia vào chuỗi
cung ứng toàn cầu.
Để đảm bảo phát triển theo hướng bền vững, vùng và những tỉnh

trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cần thực hiện một loạt các nhóm giải pháp một
cách đồng bộ như vấn đề thể chế chính sách, vấn đề liên kết trong phát
23


×