Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
LỜI MỞ ĐẦU
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất có quy mô lớn,
chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế quốc dân. Trong đó
gaio thông đường bộ chiếm phần chủ yếu và luôn được tập trung đầu tư
phát triển hằng năm. Việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tại nước ta nói chung và tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng
được nhận định là phải đi trước một bước, tạo động lực phát triển cho
những ngành sản xuất khác và nâng cao khả năng thu hút đầu tư. Nếu
không có chiến lược phát triển đúng đắn, đây sẽ là nhân tố tạo nên cản
trở, kìm hãm năng suất lao động xã hội cũng như sự phát triển kinh tế. Từ
quan điểm chiến lược này, trong những năm qua hạ tầng giao thông đường
bộ của vùng luôn được sự quan tâm đầu tư phát triển. Tuy nhiên, dù đã
được tập trung đầu tư phát triển song thực trạng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của vùng.
Với tình hình chung là nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn do
thiếu vốn, các nguồn lực còn hạn chế thì đầu tư như thế nào vào xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ để đảm bảo hiệu quả nền kinh tế và để
tương xứng với nhu cầu phát triển của các đô thị trong vùng là một vấn đề
bức xúc cần thiết phải nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu để hiểu rõ thực
trạng và đưa ra giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
khu vực đô thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là thực sự cần thiết và cấp
bách. Do đó tôi đã lựa chon đề tài: “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của khu vực đô thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm
2020”.
Mục đích của tôi trong bài chuyên đề này: làm rõ thêm lý luận cơ
bản về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đánh giá thực trạng
1
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) của khu vực đô thị
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (KTTĐ BB), chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế đó; đưa ra những giải pháp để phát triển
mạng lưới giao thông đường bộ của vùng đến năm 2020. Nội dung chính
của bài chuyên đề này được trình bày thành 3 chương, bao gồm:
- Chương I : Sự cần thiết phải phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của khu vực đô thị ở Việt Nam
- Chương II : Hệ thống giao thông đường bộ của khu vực đô thị
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- Chương III : Định hướng phát triển hệ thống giao thông đô
thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và một số giải pháp
2
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
Chương I
Sự cần thiết phải phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của khu vực đô thị ở Việt Nam
I. Tổng quan về KCHT GTĐB
1. Khái niệm về KCHT GTĐB
1.1. Khái niệm chung về KCHT
Kết cấu hạ tầng là tổng thể những hệ thống cấu trúc, thiết bị và các
công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập và phát huy tác dụng trong mỗi
quốc gia, khu vực hay vùng lãnh thổ, đóng vai trò là nền tảng và điều kiện
chung cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cho quá trình sản xuất và
nâng cao đời sống dân cư.
Từ khái niệm này chúng ta có thể hiểu theo cách:
- Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành
phi sản xuất thuộc lĩnh vực lưu thông, tức là bao gồm các công trình vật
chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng đảm bảo
những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ những nhu cầu phổ biến của
sản xuất và đời sống xã hội. Tuy nhiên quan niệm theo nghĩa hẹp không
cho thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận vốn không cùng tính
chất nhưng lại có mối liên quan mật thiết với nhau trong một hệ thống
thống nhất.
- Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công
trình và nội dung hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện “bên
ngoài” cho khu vực sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Tuy nhiên kết cấu
hạ tầng theo nghĩa rộng không đồng nghĩa với phạm trù “môi trường kinh
3
33
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
tế” ở chỗ kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế khác nhau
phát triển.
Như vậy, kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất - kỹ
thuật có chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống nhân dân,
được bố trí trên một phạm vi nhất định.
1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Kết cấu giao thông vận tải theo nghĩa chung nhất là một bộ phận
cấu thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm một hệ thống các công trình
kiến trúc và các phương tiện vật chất - kỹ thuật mang tính nền móng cho
sự phát triển ngành GTVT, có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt của xã hội bao gồm: công trình và phương tiện của mạng lưới giao
thông đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt, giao thông nông
thôn và giao thông đô thị.
Như vậy, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chính là một bộ phận
cấu thành nên kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Tại chương 3 của Luật
giao thông đường bộ quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã
nêu rõ: điều 37 : “Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm công
trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ. Mạng
lưới đường bộ gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô
thị và đường chuên dùng. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu và phân
thành các cấp đường.”
2. Hệ thống giao thông đường bộ - một bộ phận cần thiết của hệ thống
giao thông.
Ngành vận tải tiến hành nhờ những hình thức sau đây: vận tải thủy,
vận tải hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ.
- Vận tải thủy: gồm cả vận tải sông và vận tải biển. Ưu điểm
chính của nó là tiết kiệm năng lượng vận chuyển. Tuy nhiên loại hình này
4
44
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tốc độ vận chuyển chậm nên thường vận
chuyển các loại hàng hóa cồng kềnh.
- Vận tải hàng không: có ưu điểm là tốc độ cao (khoảng
900km/h) nên tiết kiệm thời gian vận chuyển. Ngày nay ngành vận tải
hàng không thực sự phát triển do nhu cầu di chuyển với khoảng cách dài
của người dân, đồng thời do đã có nhiều cải tiến về công nghệ nên đã
giảm giá thành, an toàn tăng và rất tiện nghi.
- Vận tải đường sắt: có tốc độ vận chuyển khá cao, giá cả hợp lý
nên vận chuyển một số lượng hàng hóa và hành khách lớn. Trong thời
gian qua, đường sắt ở nước ta không có sự phát triển đặc biệt nên vẫn chỉ
chiếm khoảng 5% lượng vận chuyển.
- Vận tải đường bộ: là một ngành dịch vụ sản xuất có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng, là huyết mạch của quốc
gia, là cầu nối giao lưu các hoạt động kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Giao thông
vận tải nói chung là sự kết hợp hữu cơ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và
tổ chức dịch vụ vận tải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng. Vận tải đường bộ là một trong những loại hình
giao thông vận tải mà sử dụng hệ thống các công trình tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt xã hội
như: hệ thống các loại đường quốc lộ, đường đô thị, đường tỉnh lộ, đường
huyện, đường xã, đường chuyên dùng, và hệ thống các loại cầu, bến bãi,
đèn giao thông, đèn chiếu sáng... Tổng thể các công trình này được gọi là
hệ thống giao thông đường bộ.
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt và
quan trọng. Nó có mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Trong quá trình sản xuất, nó không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hóa,
5
55
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
tuy nhiên tầm quan trọng của nó dễ nhận thấy trong mọi ngành kinh tế.
Nó cung cấp nguyên liêu, nhiên liệu cho mọi nhà máy; nó vận chuyển vật
liệu xây dựng, máy móc để xậy dựng các nhà máy. Trong quá trình sản
xuất, giao thông đường bộ cũng đảm nhiệm chức năng vận chuyển từ phân
xưởng tới phân xưởng và kho bãi. Ngày nay khi quá trình toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu liên kết sản xuất giữa các quốc gia ngày
càng tăng thì quá trình vận tải càng trở nên quan trọng, đặc biệt là vận tải
đường bộ. Cuối cùng, khâu phân phối tới tay người tiêu dùng cũng lại
phải nhờ tới vận tải đường bộ là chủ yếu. Có thể thấy rằng giao thông
đường bộ là một bộ phận tất yếu quan trọng bởi những ưu điểm của nó so
với các hình thức vận tải khác, cụ thể như:
+ Giao thông đường bộ có tính cơ động cao, có thể vận tải trực
tiếp không cần qua các phương tiện vận tải trung gian.
+ Đường bộ đòi hỏi đầu tư ít vốn hơn đường sắt, có thể đi được
đến những nơi địa hình hiểm trở.
+ Tốc độ vận tải khá lớn, nhanh hơn đường thủy, tương đương
với đường sắt, về cự ly ngắn có thể cạnh tranh với hàng không.
+ Cước phí vận chuyển trên đường bộ rẻ hơn nhiều so với hàng
không nên lượng hành khách và hàng hóa thường chiếm 80 - 90% về khối
lượng hàng và 59 - 70% về khối lượng vận chuyển. Ở nước ta, con số này
là 50% và gần 90%.
3. Đặc điểm của hệ thống GTĐB
3.1. Tính hệ thống, đồng bộ
Tính hệ thống, tính đồng bộ là đặc trưng cơ bản của nhiều nhánh
khác nhau trong quan hệ tổng thể. Tính hệ thống, tính đồng bộ thể hiện ở
chỗ nếu một khâu nào trong toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ không được thiết kế xây dựng hay được thiết kế xây dựng
6
66
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
không hợp lý, không tương thích với toàn bộ hệ thống thì sẽ ảnh hưởng
đến quá trình vận hành chung của toàn hệ thống, thậm chí có thể gây ách
tắc hoặc thiệt hại lớn. Tính hệ thống, tính đồng bộ không những chi phối
toàn diện đến quy hoạch thiết kế, đầu tư thiết bị cho các công trình cụ thể
mà còn liên quan đến cách thức tổ chức quản lý theo ngành, theo khu vực
lãnh thổ. Chính đặc điểm này đã đòi hỏi khi lập quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần phải xem xét đặt công trình giao
thông trong tổng thể của toàn hệ thống, đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
của toàn mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tránh tình trạng
một vài mắt xích trong hệ thống không đảm bảo chất lượng gây ảnh
hưởng xấu tới tổng thể.
3.2. Tính định hướng
Đặc điểm này xuất phát từ chức năng của hệ thống giao thông
đường bộ. Chức năng chủ yếu của giao thông đường bộ là thỏa mãn nhu
cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân, tức là nó góp phần mở
đường cho các hoạt động kinh doanh khác phát triển. Hơn nữa đầu tư vào
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian sử
dụng lâu dài. Chính vì vậy mà cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ có tính
định hướng, nó là lĩnh vực tiên phong cho các ngành khác phát triển. Đặc
điểm này đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách phải đưa ra kế hoạch
dài hạn, chiến lược phát triển giao thông đường bộ lâu dài để phục vụ cho
các ngành khác hoạt động hiệu quả trong tương lai.
3.3. Mang tính chất vùng và địa phương
Việc xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm địa hình, khí hậu, phong tục tập
quán, trình độ phát triển kinh tế của vùng, chính sách phát triển cảu nhà
nước... Vì thế, hệ thống kết cấu giao thông đường bộ mang tính chất vùng,
7
77
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
tính địa phương rõ nét. Đặc điểm này đặt ra trong quy hoạch phân bố hệ
thống giao thông đường bộ, trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào...
vừa phải đặt trong điều kiện tình hình chung đất nước, trong điều kiện tự
nhiên cũng như điều kiện kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ.
3.4. Mang tính chất dịch vụ cộng đồng cao
Các sản phẩm của ngành đều là các dịch vụ, phục vụ trực tiếp nhu
cầu đi lại, sản xuất và đời sống của người dân trên phạm vi lãnh thổ cũng
như ngoài lãnh thổ. Các sản phẩm đó không phải là dạng vật chất cụ thể
mà nó được đo bằng khối lượng hang hóa vận chuyển, lưu lượng hành
khách hoặc bằng mức độ thỏa mãn của khách hàng nhận được dịch vụ.
Đặc điểm này có được xuất phát từ tác dụng của hệ thống giao thông
đường bộ dùng để vận chuyển, luân chuyển hàng hóa và hành khách.
Dịch vụ giao thông đường bộ là những hàng hóa công cộng, phục
vụ vì mục đích chung của nhiều ngành, nhiều người cũng như toàn xã hội
nói chung. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu giải quyết mối quan hệ giữa mục
địch kinh doanh với mục đích phục vụ cộng đồng mang tích chất phúc lợi
xã hội. Đồng thời xác định hệ thống các chủ thể tham gia sử dụng, hệ
thống các chính sách và công cụ để điều hòa mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước
đang phát triển, nơi có thu nhập của dân cư thấp, nguồn thu Ngân sách
của Nhà nước hạn hẹp, không đủ để có thể đáp ứng hết nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế nói chung và của cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.
4. Vai trò của hệ thống giao thông đường bộ với phát triển kinh tế - xã
hội
4.1. Đường bộ đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội
Mạng lưới giao thông đường bộ góp phần quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển, trao đổi hàng hóa của người dân giữa các
8
88
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
vùng hoặc ngay trong một vùng, giao lưu quốc tế. Do đó, trước hết nó đáp
ứng nhu cầu tối thiểu của con người, đảm bảo tái sản xuất sức lao động xã
hội.
4.2. Thúc đẩy giao lưu hàng hóa, phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ
Để có được sản phẩm hàng hóa, người sản xuất cần có các yếu tố
đầu vào của thị trường yếu tố sản xuất, những yếu tố này lại được vận
chuyển đến tay người sản xuất chủ yếu thông qua hình thức vận chuyển
bằng đường bộ. Như vậy, giao thông đường bộ thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh, là cầu nối giúp các ngành kinh tế phát triển một cách
đồng đều. Mạng lưới giao thông đường bộ phát triển sẽ góp phần phát
triển kinh doanh xuất nhập khẩu giữa các nước trong khu vực, tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa do quốc gia đó sản xuất ra, đi lại thuận lợi là điều kiện
cho ngành du lịch phát triển... Do điều kiện tự nhiên các vùng khác nhau,
nên trong quá trình phát triển sẽ có sự phát triển không đồng đều. Khi có
giao thông đường bộ nối giữa vùng phát triển với vùng kém phát triển sẽ
tạo ra quá trình trao đổi các nguồn lực giữa các vùng. Điều này có thể
phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng và tạo tiền đề cho sản xuất
chuyên môn hóa, hợp tác hóa, qua đó tạo nên hiệu quả kinh tế cao, nâng
cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
4.3. Thu hút các nguồn lực bên ngoài
Nguồn lực được nói đến ở đây không chỉ là vốn mà còn là sức lao
động, chất xám, công nghệ, kỹ năng tổ chức và quản lý sản xuất. Với
những quốc gia có trình độ năng lực sản xuất yếu kém như nước ta hiện
nay thì đây là một lợi ích quan trọng mà hệ thống giao thông vận tải nói
chung và giao thông đường bộ nói riêng đem lại. Với phạm vi một vùng
lãnh thổ thì đường bộ là phương tiện đưa tới các nguồn lực từ các khu vực
9
99
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
khác mà không có hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Còn trên phạm vi quốc gia thì đường bộ không chỉ
là phương tiện mà còn là một yếu tố quan trọng để thu hút nguồn lực đầu
tư từ bên ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn căn cứ vào sự phát triển
kết cấu hạ tầng trong đó có hạ tầng giao thông vận tải để đi đến quyết
định đầu tư cuối cùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
hoàn chỉnh, thuận tiện sẽ tạo nên sức hấp dẫn cao đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
II. Sự cần thiết phải phát triển KCHTGTĐB của khu vực đô
thị ở Việt Nam
Xây dựng các công trình KCHT GTĐB là một ngành sản xuất với
mục đích làm tiền đề cho phát triển các ngành kinh tế xã hội khác. Hiệu
quả của nó chính là sự thúc đẩy và tạo tiềm năng phát triển, thu hút vốn
đầu tư từ bên ngoài, tối ưu hóa các nguồn lực ở địa phương và cuối cùng
là mở rộng quy mô và năng lực của cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một khu
vực nhất định. Có thể thấy được phần nào vai trò của việc phát triển
KCHT qua kết quả đánh giá của Ngân hàng thế giới: nếu đầu tư cho
KCHT tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng thêm 1% và bình quân hằng năm
một người dân nhận được 0,3% nước sạch; 0,8% mặt đường trải nhựa;
1,5% năng lượng và 1,7% về thông tin liên lạc. Trong thời kỳ suy giảm,
việc đầu tư mạnh vào KCHT kỹ thuật là công cụ, chính sách để kích thích
sự phục hồi nền kinh tế. Do đó việc phát triển và hoàn thiện mạng lưới
đường bộ luôn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững của đất nước.
Phát triển KCHTGTĐB là loại hình đầu tư mang tính xã hội hóa
cao, lợi ích có được là cho cả nền kinh tế - xã hội nên ngoài mục đích thu
10
1010
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
lợi nhuận, nhà đầu tư chủ yếu muốn đạt lợi ích lâu dài mà thông qua hoạt
động đầu tư này đem lại cho cộng đồng và xã hội. Việc sử dụng các công
trình giao thông đường bộ đem lại những tiện ích và hữu dụng cũng như
sự thuận lợi trong giao thông vận tải hàng ngày, đáp ứng nhu cầu đi lại
của người dân. Cuộc sống của người dân quanh các công trình giao thông
đường bộ được hưởng những lợi ích trực tiếp tới cuộc sống sinh hoạt của
họ. Kết quả được hưởng là sự tiết kiệm thời gian, giảm chi phí vận chuyển
con người và hàng hóa. Tốc độ khai thác các phương tiện đi lại và tình
hình ùn tắc giao thông đã làm mất khá nhiều thời gian của khách hàng và
phương tiện lưu thông trên đường. GTVT nói chung và giao thông đường
bộ nói riêng chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế quốc dân.
Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chính là tiền đề
giúp cho sự phát triển cân bằng về kinh tế giữa các vùng trong quốc gia,
giảm chênh lệch mức sống người dân giữa các vùng kinh tế. Phát triển
mạng lưới đường bộ hợp lý còn đem lại những tác động tích cực tới đời
sống kinh tế - xã hội như: tác động giảm đói nghèo tại các vùng các vùng
sâu, vùng xa do phát triển buôn bán thương mại, trao đổi hàng hóa có lợi
thế so sánh, nâng cao đời sống người dân, tạo cơ hội tiếp cận thị trường
lao động, tăng thu nhập...
Lợi ích của việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
nhiều khi không thể lượng hóa, định lượng được. Đó là lợi ích gián tiếp
đem lại từ việc xây dựng các công trình giao thông đường bộ. Những vấn
đề cấp bách của xã hội sẽ được giải quyết thông qua việc phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Đó là sự giảm thiểu tỷ lệ tai
nạn giao thông xảy ra trên đường do những hạn chế về chất lượng hệ
thống đường bộ. Mạng lưới giao thông đường bộ sẽ ngày càng trở nên quá
tải với số lượng và mật độ phương tiện giao thông phát triển như hiện nay.
11
1111
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
Do đó các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ luôn nằm
trong chiến lược phát triển giao thông vận tải quốc gia cũng như phát triển
kinh tế hội nhập. Một lợi ích khác mà thông qua phát triển KCHT GTĐB
chúng ta có thể nhận được là việc cải thiện chất lượng môi trường. Những
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đều được tính
tới yếu tố môi trường.
Có thể nói, trong những năm gần đây, ngành GTVT đã được nhà
nước ưu tiên tăng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách để xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông (bình quân khoảng 15% mỗi năm). Đối với nước ta, khi
bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là khoảng 10 trở lại đây,
việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải nói chung và kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ nói riêng đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước. Sự phát triển
nhanh và ngày càng nâng cao về chất lượng kết cấu hạ tầng GTĐB đã
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của xã hội.
Đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tầm quan trọng của việc
triển KCHT GTĐB khu vực đô thị được thể hiện trên các phương diện
sau:
1. Về Kinh tế
1.1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một trong những
yếu tố tác động mạnh mẽ tới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trong vùng, thúc đẩy giao thương với các vùng khác và hội nhập quốc
tế của vùng .
Nếu đầu tư phát triển một hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đồng bộ và hiện đại sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa
các đô thị cũng như các tỉnh nói chung trong vùng, giảm sự chênh lệch về
dân trí giữa các khu vực dân cư đó. Thực tế cho thấy đô thị nào có cơ sở
12
1212
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư phát triển thì có trình độ phát
triển kinh tế - xã hội cao hơn, tạo ra sự mất cân đối trong vùng. Tuy nhiên
sự mất cân đối đó là không đáng kể trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, và ngày càng được thu hẹp dần do tốc độ phát triển cao của các đô thị
“mới nổi” trong những năm gần đây (Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc).
Mặt khác, việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ sẽ giúp cho
vùng có thể tối ưu hóa các nguồn lực, phát huy tiềm lực của từng đô thị
trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ. Nền sản xuất hàng hóa
sẽ phát triển hơn nữa thông qua hệ thống trao đổi và phân phối sử dụng
mạng lưới giao thông đường bộ trong vùng và liên tỉnh. Phát triển KCHT
GTĐB còn là một đòi hỏi cấp bách để theo kịp tốc độ phát triển của các
phương tiện cơ giới đường bộ cũng như nhu cầu lưu thông hàng ngày
càng cao tại các đô thị trong vùng KTTĐ Bắc Bộ hiện nay. Bên cạnh đó,
ngành du lịch đầy tiềm năng của vùng cũng sẽ phát triển khi có được một
hệ thống giao thông đường bộ hoàn thiện, thuận tiện và liện kết được các
vùng miền khác trong nước. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ còn có ý nghĩa rất quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư của
vùng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá, tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. “Phát triển cơ sở hạ tầng” và “thu hút
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng” là hai vấn đề liên quan, tác động qua
lại. Chúng ta xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài và sử dụng chính nguồn vốn đó để xây dựng kết cấu hạ
tầng đường bộ, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất vật chất khác hoạt
động hiệu quả hơn, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm.
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ sẽ kéo theo sự phát
triển của đô thị, giản tiếp tác động tới quá trình phát triển của những địa
phương lân cận. Tầm ảnh hưởng của nó lại phụ thuộc vào tính chất, quy
13
1313
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
mô của đô thị, các thành phần chức năng cũng như mối quan hệ giữa
chúng. Tính lan tỏa của đô thị cũng thay đổi theo thời gian, ngày càng
mạnh mẽ theo quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Thông qua các bộ
phận chức năng, những thay đổi trong nội bộ đô thị sẽ tác động đến các
khu vực lân cận cũng như toàn vùng nói chung, tạo nên động lực chung
cho sự phát triển của vùng.
1.2. Phát triển giao thông đường bộ là cơ sở và động lực để phát triển các
ngành kinh tế khác .
Có thể nói rằng hạ tầng giao thông đường bộ là một mắt xích rất
quan trọng trong hệ thống nền kinh tế. Việc tăng cường phát triển giao
thông đường bộ sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế có liên
quan. Có thể minh họa điều này một cách đơn giản như sau:
- Khi xây mới hay nâng cấp sửa chữa hệ thống giao thông đường
bộ thì phải cần các yếu tố đầu vào như: máy móc, sắt thép, xi măng, đá,
nhựa đường, sức lao động... Những yếu tố này lại đặt ra cơ hội cho các
ngành chế tạo máy, luyện kim, công nghiệp xi măng, giáo dục... phát triển
để đáp ứng. Như vậy việc phát triển hệ thống giao thông đường bộ đã tạo
điều kiện cho một số ngành phát triển. Đến lượt mình, các ngành đó lại
tạo ra cơ hội cho các ngành kinh tế khác cung cấp các nguyên liệu cho
ngành này phát triển. Quá trình đó diễn ra theo dây truyền, nó sẽ kéo theo
một loạt các ngành kinh tế phát triển.
Như vậy, sự phát triển của hạ tầng giao thông đường bộ đã kéo theo
hàng loạt các ngành kinh tế khác. Các ngành kinh tế này có mối quan hệ
phụ thuộc nhau, ngành này phát triển sẽ thúc đẩy ngành khác và ngược
lại. Giữa các ngành kinh tế đó là mối quan hệ biện chứng, tạo nên mạng
lưới các mắt xích đan xen, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau, là tiền đề và
động lực cho nhau cùng phát triển.
14
1414
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
1.3. Hạ tầng giao thông đường bộ phát triển sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mục đích của các doanh nghiệp luôn là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy
trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn tìm cách để tối thiểu hóa chi phí. Đối với nhiều doanh nghiệp
thì chi phí vận tải (bao gồm cả chi phí vận tải nguyên liệu đầu vào và vận
chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ) chiếm một tỷ lệ đáng kể. Điều này giải
thích tại sao các nhà đầu tư luôn muốn đầu tư vào những nơi có mạng lưới
hạ tầng giao thông thuận tiện. Do vậy, khi mạng lưới hạ tầng giao thông
đường bộ phát triển thì các doanh nghiệp sẽ giảm được đáng kể chi phí
vận chuyển. Ngoài ra doanh nghiệp còn tiết kiệm được chi phí bảo quản
hàng hóa, giảm được lượng tồn kho. Nhờ đó doanh nghiệp có thể hạ thấp
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Mặt khác, hạ tầng giao thông đường bộ thuận lợi sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể thực hiện tiêu thụ sản phẩm cũng như việc đảm
bảo các yếu tố đầu vào đúng lúc, đúng nới, giảm tồn kho, giảm chi phí
quản lý và chi phí bảo quản, qua đó giảm giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Một lợi ích không nhỏ nữa mà hạ tầng giao thông đường bộ phát
triển có thể đem lại cho doanh nghiệp là hàng hóa được vận chuyển nhanh
hơn, hàng hóa được tiêu thụ nhanh hơn. Qua đó, doanh nghiệp có thể rút
ngắn thời gian quay vòng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
15
1515
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ luôn nằm trong mục tiêu
"phát triển bền vững"
Các nguyên tắc phát triển bền vững được hiểu cụ thể là chiến lược phát
triển lâu dài, hoà hợp với thế giới, thống nhất trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trường. Trong quan điểm phát triển GTVT nói chung,
vấn đề phát triển bền vững nhằm vào ba phương diện: phương diện nhu cầu,
phương diện cung ứng và phương diện thể chế. Nước ta là nước đang phát
triển, tốc độ đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, ngành GTVT đang đứng trước
thách thức mới là xây dựng hệ thống giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu giao
thông tăng của xã hội, áp lực về tài chính thì rất lớn, sức ép về môi trường
cũng không nhỏ, áp lực về tài chính thì rất lớn, sức ép về môi trường cũng
không nhỏ. Do đó ngành GTVT không tồn tại riêng lẻ mà cấu thành bởi nhu
cầu xã hội, chính sách giao thông vận tải cũng không tồn tại cho bản thân
ngành mà phục vục các mục tiêu xã hội như phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường. Việc nhận diện các mục tiêu là vấn đề cốt lõi mà từ đó đề xuất
các chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch và quản lý hệ thống giao
thông vận tải. Trong thời gian qua, ngành giao thông vận tải đã tổ chức thực
hiện một loạt quy định mới về trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong quản
lý, tổ chức xây dựng và sửa chữa đường giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng như khắc phục những khâu yếu kém trong quá trình phát triển giao
thong vận tải. Ngành cũng đã tiến hành thanh tra, xử lý nghiêm túc những sai
phạm dẫn đến chất lượng yếu kém của các công trình kết cấu giao thông
đường bộ. Cũng nằm trong mục tiêu phát triển bền vững thì trong thời gian
qua, hầu hết các công trình giao thong đường bộ đều được thực hiện đánh giá
tác động môi trường và tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường.
16
1616
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
2. Về các vấn đề xã hội
2.1. Giao thông đường bộ giải quyết việc làm cho nhiều lao động dư thừa,
góp phần vào công nghiệp hóa, đô thị hóa
Đồng thời với sự tăng trưởng kinh tế, ngành công nghiệp đã phát
triển mạnh mẽ dẫn tới tình trạng đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Hiện
tượng di dân ra các đô thị làm cho các đô thị ngày càng phình ra. Nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng di dân ra đô thị là do lao động ở nông thôn
thiếu việc làm, thu nhập thấp. Để giải quyết được tình trạng này thị một
giải pháp quan trọng đó là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ. Cụ thể cầ tăng cường phát triển các trục giao thông quan trọng
trong vùng và các trục giao thông nối liền các vùng kinh tế. Dọc theo các
tuyến đường này sẽ hình thành nên các khu công nghiệp (ví dụ khi đường
5 được đầu tư phát triển đã có nhiều nhà máy và các khu công nghiệp mọc
lên dọc theo tuyến đường này), các khu công nghiệp này sẽ thu hút nguồn
lao động dư thừa ở nông thôn và kéo giãn lao động ở đô thị, đặc biệt là ở
các đô thị lớn. Như vậy, không những giải quyết được tình trạng dân cư
tập trung ở các đô thị một cách quá đông mà còn góp phần thúc đẩy sự
phát triển của công nghiệp.
Mặt khác, việc phát triển giao thông đường bộ sẽ giúp cho việc giao
lưu thương mại thuận tiện hơn. Tại các nút giao thông sẽ dần hình thành
nên các đô thị mới, tận dụng nguồn lao động nhàn dỗi ở nông thôn, giảm
tỷ lệ lao động nông nghiệp mà không gây sức ép về kinh tế. Như vậy nó
đã tạo điều kiện cho chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa.
17
1717
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ còn là giải pháp trực tiếp
và gián tiếp tới những vấn đề xã hội cấp bách
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trước hết là để đáp ứng
nhu cầu giao thông vận tải của xã hội đang có nhu cầu tăng nhanh trong thời
gian vừa qua. Nhu cầu giao thông đường bộ bao gồm cả nhu cầu vận chuyển
hàng hoá và nhu cầu vận chuyển hành khách. Theo thống kê thì trong khoảng
10 năm trở lại đây, hoạt động vận tải bình quân tăng 8.6%/năm về tấn hàng
hoá, 9.9% về T.km, 8.0% về hành khách và 9.6% về HK.km. Tốc độ tăng như
trên là khá cao so với tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước, và là sức ép lớn
đối với khu vực đô thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ cũng phụ thuộc rất lớn vào hiện
trạng mạng lưới đường bộ hiện có. Chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ cũng
sẽ được nâng cao nếu có một hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ đạt tiêu
chuẩn, hiện đại và đồng bộ. Khi mạng lưới đường bộ được nâng cấp, mở rộng
sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm tai nạn giao thông và hạn chế tình
trạng ùn tắc giao thông tại các đô thị, đặc biệt là tại Thủ đô Hà Nội. Công tác
an toàn giao thông với việc thực hiện mục tiêu "3 giảm" - giảm số vụ tai nạn,
giảm số người chết và giảm số người bị thương sẽ không thể thực hiện thành
công nếu hiện trạng đường bộ không đựơc cải thiện. Những vụ tai nạn giao
thông xảy ra ngoài những nguyên nhân như ý thức người tham gia giao thông
kém, thói quen điều khiển phương tiện không tuân thủ quy định an toàn giao
thông thì một yếu tố quan trọng là hệ thống kết cấu hạ tầng giao tông đường
bộ còn kém chất lượng, không bảo dưỡng bảo trì thường xuyên, và điểm mấu
chốt là chưa phát triển kịp với tốc độ phát triển của phương tiện vận tải đường
bộ.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ còn giải quyết được vấn
đề môi trường giao thông, hiện là vấn đề bức xúc của mọi người dân. Khó
18
1818
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
thải, bụi và tiếng ồn giao thông vận tải đường bộ đã vượt quá chỉ số cho phép
tại nhiều đô thị. Chất lượng các phương tiện giao thông đường bộ thấp lại kết
hợp cơ sở hạ tầng chưa phát triển đã tạo nên sự ô nhiễm cao. Dân cư sống tập
trung hai bên đường, mặt phố với mật độ cao càng làm tăng mức độ ảnh
hưởng đến môi trường giao thông. Hiện tượng ô nhiễm không khí thường
xuyên xảy ra trong hệ thống giao thông có chất lượng kém và kết cấu hạ tầng
cũng như hệ thống thiết bị giao thông đường bộ chưa đầy đủ. Do vậy, một
giải pháp bảo vệ môi trường giao thông bên cạnh những giải pháp về kỹ thuật,
chính sách, luật lệ hay phát triển giao thông công cộng đó là phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ bền vững. Một mạng lưới giao thông đường bộ
có quy hoạch hoàn chỉnh về tiêu chuẩn kỹ thuật, về yếu tố kinh tế - xã hội sẽ
giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường giao thông đường bộ. Môi
trường giao thông tại các đô thị sẽ thoát khỏi tình trạng quá tải và xuống cấp.
3. Nhu cầu CSHT giao thông đường bộ ngày càng tăng
Nhìn lại 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có những thay đổi vô cùng to
lớn. Là một trong hai vùng kinh tế trọng điểm, đóng vai trò đầu tàu của cả
nước, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang có bước tiến lớn về mọi mặt. Đây
là vùng kinh tế năng động, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra
mạnh mẽ hình thành một nền sản xuất công nghiệp khá tiên tiến và đầy triển
vọng trong tương lai. Quá trình công nghiệp hóa không chỉ diễn ra theo chiều
sâu với việc tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh, mà còn diễn ra theo
chiều rộng với việc hình thành thêm nhiều ngành công nghiệp mới, việc
chuyên môn hóa sản xuất công nghiệp theo đó cũng có những thay đổi rõ rệt.
Sự phát triển công nghiệp của cả nước nói chung và của vùng kinh tế trọng
điểm nói riêng khiến cho nhu cầu vận tải hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh.
Nhu cầu vận tải hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng không chỉ dừng lại ở
phạm vi trong vùng, trong nước nói chung, mà nó đã mở rộng ra quốc tế thể
19
1919
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
hiện ở kim ngạch xuất - nhập khẩu không ngừng tăng theo các năm. Điều đó
đang tạo một áp lực rất lớn lên hạ tầng giao thông nói chung và hạ tầng giao
thông đường bộ nói riêng của từng vùng, đòi hỏi mạng lưới giao thông đường
bộ phải không ngừng nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu của từng đơn
vị thị trường nhỏ nhất.
Một trong những ngành công nghiệp đang phát triển rất mạnh là công
nghiệp sản xuất phương tiện giao thông vận tải đường bộ, tạo ra các sản phẩm
phương tiện vận tải đa dạng, giá thành hạ. Bên cạnh đó, kết quả của quá trình
phát triển kinh tế dần nâng cao thu nhập của người dân, tạo khả năng tiếp cận
với thị trường phương tiện vận tải đường bộ. Ngoài sự gia tăng của các
phương tiện vận tải cơ giới phục vụ cho sản xuất và dịch vụ thì cũng phải kể
đến sự phát triển quá nhanh của các phương tiện vận tải cá nhân. Như vậy, hạ
tầng giao thông đường bộ phải phục vụ cùng một lúc nhu cầu vận tải cho sản
xuất, dịch vụ và nhu cầu cá nhân dẫn đến tình trạng chồng chéo hiện nay mà
chưa có phương án giải quyết dứt điểm được.
4. Sự bất cập của hệ thống GTĐB
Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, cùng với đó thì nhu cầu đi lại và
vận chuyển hàng hóa của người dân cũng ngày càng tăng, tạo sức ép lên hệ
thống giao thông nói chung và giao thông đường bộ nói riêng. Bên cạnh đó,
sự phát triển quá nhanh của các phương tiện giao thông và sự quản lý lỏng lẻo
của các cơ quan chức năng, trong khi nguồn lực cho việc khôi phục, nâng cấp
hệ thống giao thông đường bộ còn chưa thể đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
đó. Kết quả là tình trạng xuống cấp nghiêm trọng làm giảm hiệu quả vận
chuyển hàng hóa và hành khách. Trong khi đó, tiến độ triển khai thực hiện các
dự án nâng cấp và xây mới các công trình hạ tầng giao thông đường bộ lại
diễn ra rất chậm. Để tạm thời khắc phục tình trạng này, các cơ quan quản lý
lại không có biện pháp triệt để mà lựa chọn phương án sửa chữa "chắp vá"
20
2020
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
gây lãng phí, thiếu hiệu quả. Và hệ quả tất yếu là các công trình hạ tầng giao
thông đường bộ vẫn tiếp tục xuống cấp theo từng ngành, chi phí cải tạo hằng
năm theo đó cũng tăng.
Sự yếu kém của hạ tầng giao thông đường bộ của vùng còn thể hiện
ngay trong chính tổ chức mạng lưới hiện nay. Lịch sử phát triển đã mang lại
cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ một mạng lưới giao thông khá hoàn
chỉnh, tuy nhiên mạng lưới này lại đang bộc lộ những hạn chế của nó dưới áp
lực của tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh hiện nay. Trên mạng lưới, đã xuất
hiện nhiều tuyến, nhiều nút giao thông kém hiệu quả, việc cải tạo và nâng cấp
là không khả thi, cần phải được xây dựng thay thế cho tương xứng với vai trò
quan trọng của nó. Bên cạnh đó, do quá trình đô thị hóa diễn ra quá nhanh,
mạng lưới giao thông đường bộ của vùng đang trở nên lỗi thời cả về quy mô
và chất lượng. Mức độ bao phủ của mạng lưới giao thông còn rất chậm so với
quá trình đô thị hóa, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại trong các đô thị cũng
như giữa các đô thị với nhau.
21
2121
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
Chương II
Hệ thống giao thông đường bộ của khu vực đô thị
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
I. Giới thiệu về vùng KTTĐ Bắc Bộ
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nằm ở trung tâm của khu vực
Đồng bằng sông Hồng với bờ biển chạy dài gần 300km có một số vịnh
khá sâu, kín gió thuận lợi cho xây dựng cảng biển kể cả cảng nước sâu
giao thương với quốc tế; do đó có vị trí và vai trò rất quan trọng về phát
triển kinh tế, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng cho miền Bắc và
cả nước. Vùng KTTĐBB bao gồm các tỉnh và thành phố: Hà Nội (hạt
nhân của vùng), Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hưng Yên và Hà Tây. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là một
đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và của cả nước Việt Nam. Ưu thế
lớn nhất của vùng kinh tế này là nhân lực có đào tạo tốt, có điểm thi vào
các trường đại học cao đẳng cao nhất nước và tỷ lệ sinh viên trên đầu
người cao nhất nước. Vị trí địa lý của vùng này hết sức chiến lược, nằm
trong vành đai kinh tế Vân Nam, Quảng Tây và Bắc Bộ, đầu mối giao
thương hàng đầu với Trung Quốc.
- Vùng có diện tích tự nhiên 15.289 km
2
, chiếm 4,6% diện tích cả
nước, phần lớn diện tích là đồng bắng. Dân số trung bình năm 2005 có
13.555,5 nghìn người, chiếm 16,3% dân số cả nước; trong đó dân số thành
thị có 4.325,3 nghìn người, chiếm 31,9% dân số.
22
2222
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
- Vùng có lịch sử phát triển và bề dày văn hoá lâu đời. Nhân dân cần
cù, có trình độ học vấn, có kinh nghiệm làm ăn.
- Vùng có kinh tế nông nghiệp phát triển, có nền công nghiệp cân đối
và tương đối phát triển so với vùng khác.
- Vùng là trung tâm chính trị, văn hoá của cả nước. Là trung tâm giao
lưu, dịch vụ, thương mại, du lịch của các tỉnh phía Bắc. Vùng là đầu mối
giao thông của cả nước và ra nước ngoài.
- Là nơi cung cấp các tiến bộ khoa học và công nghệ cho các vùng
khác, là nơi đào tạo và cung cấp cán bộ cho cả nước.
2. Các mối quan hệ liên vùng
- Đồng bằng sông Hồng có vị trí trung tâm của sự giao lưu giữa vùng
Đông Bắc với vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung. Do
vị trí tự nhiên, Đồng bằng sông Hồng trở thành nơi ra biển của các tỉnh
phía Bắc và so điều kiện phát triển hoạt động liên vận quốc tế.
Các con sông lớn của Đồng bằng sông Hồng đều bắt nguồn từ vùng
núi phía Bắc, rồi đổ ra biển Đông. Mọi tác động lên môi trường, như chặt
phá rừng, rửa trôi đất ở các tỉnh dầu nguồn, đều gây ra ảnh hưởng và tác
động lên Đồng bằng sông Hồng.
Đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng rất mạnh của biển Đông và
ảnh hưởng của bão lụt về mùa mưa. Về mùa cạn, độ mặn từ biển xâm
nhập sâu vào đất liền ảnh hưởng đến nước sông và các hoạt động sản xuất
của vùng ven biển. Dòng chảy ngược khi triều lên mang theo nước mặn
vào sâu trong đất liền, trên sông Hồng là 20 km, trên sông Thái Bình là 40
km.
Do tình hình xâm thực trên lưu vực khá mạnh, nên sông Hồng có
lượng cát bùn lớn nhất trong các sông ở nước ta. Hàng năm lượng cát bùn
23
2323
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
góp phần lấn ra biển hàng trăm hecta đất mới. Lượng cát bùn này làm cho
nhiều cửa sông và luồng lạch bị bồi lắng và thường xuyên phải nạo vét.
- Các thành phố và khu công nghiệp ngày càng phát triển làm cho
nước sông Hồng đang bị ô nhiễm cục bộ và có nguy cơ bị ô nhiễm trên
toàn tuyến.
- Do mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng lớn, cho nên một số
dân vùng Đồng bằng sông Hồng di chuyển sang các vùng khác sinh sống.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng nông nghiệp phát triển của nước ta,
cho nên hàng năm có khoảng 15% sản phẩm nông nghiệp được đưa ra
khỏi vùng.
- Đồng bằng sông Hồng chưa sản xuất đủ các sản phẩm công nghiệp
cho nên hàng năm chỉ đáp ứng 45% nhu cầu, còn lại 35% phải đưa từ các
vùng khác vào và 20% phải nhập từ nước ngoài.
- Đối với các nước ngoài, công nghiệp Đồng bằng sông Hồng xuất sản
phẩm ít hơn nhập nguyên liệu. Đối với các vùng khác trong nước, Đồng
bằng sông Hồng xuất sản phẩm nhiều hơn nhập nguyên liệu. Đối với nội
vùng, công nghiệp Đồng bằng sông Hồng chưa có đủ nguyên liệu trong
vùng.
- Đồng bằng sông Hồng đang là địa bàn thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước. Quy mô đầu tư vào vùng đang tăng.
- Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn cho cả nước.
Các hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch, thông tin, tư
vấn, chuyển giao công nghệ của Đồng bằng sông Hồng mở rộng ra trên
phạm vi cả nước, chủ yếu là ở các tỉnh phía Bắc. Vùng Đồng bằng sông
Hồng nổi trội hơn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền
tệ.
24
2424
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
- Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm du lịch lớn với nhiều tiềm
năng về cảnh quan thiên nhiên, về di tích văn hoá, lịch sử, dân tộc, và
cũng gần các vùng xung quanh có những tiềm năng du lịch quan trọng, có
thể tạo thành các tuyến du lịch liên vùng.
3. Lợi thế
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (PTKTTĐ Bắc Bộ) có vị
trí địa lý, kinh tế quốc phòng độc đáo, tạo ra lợi thế so sánh mang ý nghĩa
quốc gia và khu vực cũng nưh đảm nhận vị trí đặc biệt quan trọng trong
bảo vệ an ninh, quốc phòng: Vùng PTKTTĐBắc Bộ nằm giữa hai bộ phận
lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và sườn núi Đông Bắc với 3 đỉnh là thành
phố Hà Nội, Hải Phòng và Hạ Long, có diện tích tự nhiên 10912 km2,
chiếm 3,3% diện tích tự nhiên cả nước; có Hà Nội - thủ đô của cả nước -
là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kĩ thuật của nước ta;
Có sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi cùng với cụm cảng Hải Phòng
- Cái Lân là cửa mở vào - ra của toàn vùng Bắc Bộ và có thể của cả khu
vực Tây Nam Trung Quốc. Tuyến đường 18 và đường 5 là hai trục đường
xương sống cho toàn Bắc Bộ. Nằm gần một trong những khu vực phát
triển năng động nhất của thời gian, những năm gần đây mối quan hệ giao
lưu hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá của vùng đã được mở rộng nhanh
chóng. Nằm gần các nguồn tài nguyên khoáng sản (quặng sắt, quặng kim
loại màu,...), năng lượng (thủy, nhiệt điện, than, dự kiến đến năm 2010,
sản lượng điện của Bắc Bộ chiếm khoảng 60% so với cả nước), nông -
lâm - thuỷ sản (lúa gạo, chè, cây ăn quả, thuốc lá, lạc, ..., trâu bò, lợn, cá,
gỗ, ...) và nguồn lao động dồi dào của Bắc Bộ. Đây cũng là khu vực sát
cạnh Vịnh Bắc Bộ xung yếu về quốc phòng.
- Có lịch sử phát triển công nghiệp sớm nhất ở nước ta. Đây là địa bàn
tập trung nhiều cơ sở công nghiệp mang ý nghĩa cả nước, đặc biệt là năng
25
2525