Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Luận văn ứng dụng của internetintranet trong việc tin học hoá ngành ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 146 trang )

Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

LờI Mở ĐầU
Bớc vào thời kỳ đổi mới, ngành ngân hàng đã sớm nhận thức đợc vai
trò của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin(CNTT) đối với
công cuộc đổi mới và hiện đại hoá Ngân hàng. Trong những năm qua, ngành
Ngân hàng đã đầu t cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng
nhu cầu phát triển của nền kinh tế đất nớc và hội nhập với khu vực và thế
giới.
Những năm qua, công nghệ tin học (CNTH) Ngân hàng đã thực sự
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới hoạt động ngân
hàng, nó đã trở thành công cụ hiệu nghiệm để từng bớc cải tiến các nghiệp
vụ chuyên môn, hoàn thiện dần chức năng của NHNN với vai trò là Ngân
hàng Trung ơng (NHTW). Trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt đứng trớc xu
thế toàn cầu hoá và trong bối cảnh hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã đợc ký
kết, để tăng cờng sức cạnh tranh, càng cần phải đẩy mạnh hiện đại hoá ngành
Ngân hàng nói chung và Nhà nớc nói riêng.
Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy của
ngân hàng Nhà nớc có nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu , phát triển và ứng
dụng công nghệ tin học vào hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng. Đây là cơ quan
có vai trò rất lớn trong việc mở rộng hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hiện đại
hoá ngành Ngân hàng. Từ đó, mới có thể duy trì sự tồn tại và phát triển vững
chắc của ngành Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nớc.
Sau một thời gian thực tập tại phòng Xử lý thông tin - Cục Công nghệ
Tin học ngân hàng, cùng với đề án ứng dụng Internet/Intranet trong việc
tin học hoá ngành Ngân hàng của phòng Xử lý thông tin, em đã đợc tham
gia xây dựng trang web Tra cứu tài khoản. Và với sự đồng ý của thầy giáo
Lê Khánh Ly



1

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

hớng dẫn Phùng Tiến Hải cũng nh phòng Xử lý thông tin, em đã chọn đề tài
ứng dụng của Internet trong việc tin học hoá ngành Ngân hàng để làm đề
tài cho báo cáo chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phùng Tiến Hải, anh Phan Thái
Dũng, các thầy cô trong khoa Tin học kinh tế và các anh chị ở phòng Xử lý
thông tin - Cục Công nghệ tin học Ngân hàng - những ngời đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Khánh Ly

2

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế


Chơng 1: Một số lý luận chung
1. Tổng quan về Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng
1.1.Sự ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
Ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc thành lập theo sắc lệnh số 15/SL
ngày 06-05-1951 của Chủ tịch nớc Việt nam dân chủ cộng hoà với những
nhiệm vụ cơ bản là : phát hành giấy bạc, điều hoà sự lu hành tiền tệ, huy
động vốn của nhân dân, điều hoà và mở rộng tín dụng, quản lý ngân quỹ
quốc gia và làm các công việc để thi hành chính sách tiền tệ, chính sách tín
dụng và chính sách ngân hàng của Chính phủ. Ngân hàng quốc gia đợc điều
hành bởi Tổng Giám đốc Ngân hàng (nay đợc gọi là Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc) . Tổng giám đốc có quyền hạn và danh vị nh một Bộ trởng. Nhìn
chung Ngân hàng quốc gia Việt nam trong giai đoạn này là cơ quan thuộc bộ
máy Nhà nớc thực hiện đan xen các nhiệm vụ quản lý các hoạt động tiền tệ
tín dụng thanh toán và thực hiện trực tiếp các hoạt động tín dụng.
Ngày 26-03-1988 trên cơ sở Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trởng tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nớc đã đợc phân chia thành hai
cấp : gồm Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng chuyên doanh thực hiện
hoạt động theo chế độ hạch toán kinh doanh XHCN. Ngân hàng Nhà nớc là
cơ quan của Hội đồng Bộ trởng. Ngân hàng Nhà nớc có nhiệm vụ, quyền hạn
thực hiện quản lý Nhà nớc về công tác tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, trình Hội
đồng Bộ trởng quyết định hoặc tự quyết định các chính sách chế độ về tiền
tệ, tín dụng, ngân hàng, thực hiện độc quyền phát hành giấy bạc, tổ chức
thanh toán.
Nh vậy, kể từ ngày 26-03-1988 hệ thống Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
mặc dù là một hệ thống, là cơ quan của Hội đồng Bộ trởng nhng nhiệm vụ,
quyền hạn đã có sự tách biệt tơng đối rõ ràng : chức năng quản lý nhà nớc với t
cách là cơ quan quản lý Nhà nớc thuộc Hội đồng Bộ trởng và chức năng kinh

Lê Khánh Ly


3

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

doanh thuộc các đơn vị kinh tế (Ngân hàng chuyên doanh).
Ngày 23-15-1990 Hội đồng Nhà nớc đã thông qua Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nớc và pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01-10-1990. Pháp lệnh Ngân
hàng Nhà nớc đã quy định một cách đầy đủ, chi tiết các chức năng nhiệm vụ,
quyền cũng nh các công cụ, biện pháp mà Ngân hàng Nhà nớc đợc thực hiện
để phục vụ mục tiêu ổn định đồng tiền. Kể từ khi hai Pháp lệnh Ngân hàng
đợc ban hành, hệ thống Ngân hàng Việt nam đã đợc phân định rõ ràng giữa
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực hiện vai trò quản lý và các tổ chức tín dụng
(bao gồm Ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng thơng mại cổ phần,)
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Từ đây Ngân hàng Nhà nớc không trực tiếp kinh doanh tiền tệ (cho vay
đối với tổ chức kinh tế) không tham gia hùn vốn vào các đơn vị sản xuất kinh
doanh mà chủ yếu thực hiện các hoạt động quản lý. Ngân hàng Nhà nớc Việt
nam giai đoạn này vẫn thực hiện các chức năng truyền thống của một Ngân
hàng trung ơng nh : phát hành tiền, quản lý các tổ chức hoạt động tín dụng,
thực thi chính sách tiền tệ. . .
Từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng 12 năm 1997, Quốc hội nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá X, kỳ họp thứ 2 đã thông qua Luật Ngân
hàng Nhà nớc (số 06/1997/QHX ngày 12/12/1997) và Luật các tổ chức tín dụng
(số 07/1997/QHX ngày 12/12/1997). Luật Ngân hàng Nhà nớc ra đời nhằm xây
dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cờng quản lý nhà

nớc về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng; góp phần phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân
hàng Trung ơng của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà
nớc Việt nam thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và

Lê Khánh Ly

4

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Hoạt động của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các
tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc
sở hữu nhà nớc; có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội

1.2. Sơ đồ cơ cấu ngân hàng nhà nớc Việt Nam
1.2.1. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam

BAN LãNH ĐạO

Các Vụ, Cục
NHNN

CụC CÔNG NGHệ TIN
HọC NGÂN HàNG

- CHI NHáNH NHNN
TỉNH , THàNH PHố
- CáC ĐƠN Vị TRựC
THUộC

1.2.2. Cục công nghệ tin học Ngân hàng

BAN LãNH ĐạO ITDB

ITDB 1
Hồ chí minh

Lê Khánh Ly

Phòng xử lý
thông tin

Phòng
kỹ thuật i
5

Phòng

kỹ thuật ii

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Phòng
hành chính

Khoa Tin học kinh tế

Phòng
kế toán

Phòng
tạp chí

Phòng
dự án

Phòng
kiểm soát

1.3. Tổ chức của các phòng chuyên môn
1.3.1. Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển phần mềm (Phòng kỹ
thuật 1)
- Thiết kế các phần mềm hệ thống
- Nghiên cứu, xây dựng các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực Ngân
hàng.

- Cài đặt phần mềm
- Bảo trì và phát triển phần mềm ứng dụng
1.3.2. Phòng đảm bảo hoạt động của hệ thống (Phòng kỹ thuật 2)
- Lắp đặt phần cứng
- Bảo hành, bảo trì phần cứng
- Bảo hành, bảo trì phần mềm hệ thống
1.3.3. Phòng quản lý mạng và vận hành các hệ thống (Phòng xử lý thông
tin)
- Quản trị mạng thông tin
- Thu thập, xử lý và lu trữ thông tin
- Bảo đảm độ chính xác, tin cậy và tính bảo mật của thông tin
- Bảo đảm sự hoạt động đồng bộ của hệ thống

Lê Khánh Ly

6

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

- Thiết kế và xây dựng mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN)
- Vận hành các hệ thống nh: thanh toán, thông tin báo cáo..vv..
1.3.4. Phòng kiểm tra kỹ thuật công nghệ
- Kiểm tra sự tơng thích giữa phần cứng và phần mềm
- Kiểm soát số lợng và chất lợng các thiết bị phần cứng
- Kiểm tra sự hoạt động đồng bộ của hệ thống

1.4. Chức năng nhiệm vụ của cục công nghệ tin học ngân hàng
1.4.1. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lợc, kế
hoạch phát triển, ứng dụng công nghệ tin học ngân hàng trình thống đốc phê
duyệt; hớng dẫn các đơn vị thực hiện khi đợc giám đốc chuẩn y. Tham mu
cho thống đốc thẩm định các dự án về công nghệ tin học của ngân hàng quốc
doanh.
1.4.2. Tham mu cho thống đốc trong việc thống nhất các hoạt động ứng
dụng công nghệ tin học trong hệ thống ngân hàng nhà nớc: trang bị hệ thống
kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành, bảo trì đảm bảo hệ thống hoạt động bình thờng;
tuân thủ các chuẩn quốc tế, quốc gia và của ngành. Phối hợp với các dơn vị
liên quan quản lý và triển khai các dự án về hiện đại hoá Ngân hàng và công
nghệ tin học.
1.4.3. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện
các quy định trong lĩnh vực phát triển và ứng dụng công nghệ tin học Ngân
hàng ở các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nớc; các tổ chức tín dụng.
1.4.4 . Quản lý các hệ thống thông tin trong mạng máy tính của Ngân hàng
Nhà nớc, hệ thống kho dữ liệu Ngân hàng; tổ chức, thu thập, xử lý, lu trữ,
cung cấp thông tin Ngân hàng phục vụ quản lý và điều hành của Ngân hàng
Nhà nớc; trực tiếp vận hành hệ thống thanh toán liên Ngân hàng.
1.4.5. Nghiên cứu, phát triển, viết các phần mềm ứng dụng công nghệ tin học
vào hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng, đảm bảo tính toàn vẹn, thống nhất kỹ
Lê Khánh Ly

7

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập


Khoa Tin học kinh tế

thuật, thông suốt và hoạt động liên tục của mạng máy tính Ngân hàng Nhà nớc; ban hành các quy trình kỹ thuật, soạn thảo các tài liệu hớng dẫn kỹ thuật
về công nghệ tin học của Ngân hàng Nhà nớc.
1.4.6 . Phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nớc nghiên cứu cải
tiến các nghiệp vụ Ngân hàng phù hợp với việc ứng dụng tin học. Xuất bản
tạp chí tin học Ngân hàng phục vụ cho nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
kiến thức công nghệ tin học trong ngành Ngân hàng.
1.4.7. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức tập huấn tin học ứng dụng
và phổ biến những kiến thức mới về công nghệ tin học cho cán bộ, công chức
Ngân hàng Nhà nớc.
1.4.8. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong hợp tác quốc tế về lĩnh vực
công nghệ tin học của nghành ngân hàng theo quy định của thống đốc. Hợp
tác với các trờng đại học và các cơ sở nghiên cứu trong nớc nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động Ngân hàng.
1.4.9. Thực hiện dịch vụ về công nghệ tin học đối với các tổ chức tín dụng
trong nớc và nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam.
1.4.10. Thực hiện nhiệm vụ khác do thống đốc giao.
1.5. Tổng quan về phòng xử lý thông tin
Phòng quản lý mạng và vận hành các hệ thống (gọi tắt là phòng Xử lý
Thông tin) là bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ Tin học Ngân
hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng xử lý thông tin :
1. Chịu sự quản lý hành chính-tổ chức của Cục trởng Cục Công nghệ
Tin học Ngân hàng .
2. Tham gia xây dung các kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tin học của Ngân hàng Nhà nớc; thẩm định kế hoạch phát triển ứng dụng
công nghệ tin học của các NH thơng mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu t và
Lê Khánh Ly


8

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

phát triển.
3. Tham gia nghiên cứu , xây dựng các chế độ chính sách về quản lý,
phát triển và ứng dụng CNTHNH; các chuẩn; chế độ bảo mật và an toàn
thông tin; quy trìng triển khai các dự án ứng dụng CNTHNH phù hợp với
chiến lợc chung.
4. Tham gia tổ chức, nghiên cứu, phân tích, dự báo và phổ biến các
nội dung có liên quan đến lĩnh vực phát triển CNTHNH phục vụ cho việc
xây dựng và thực hiện các kế hoạch ứng dụng CNTH của toàn ngành Ngân
hàng.
5. Tham gia hớng dẫn các đợn vị thuộc NHNN và các NHTMQD, NH
Đầu t và phát triển thực hiên đúng các quy định của Nhà nớc và của ngành
trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng CNTHNH.
6. Quản lý về kỹ thuật, đề xuất trang bị đồng bộ các thiết bị mạng
truyền thông cho tất cả các đơn vị thuộc NHNN từ Trung ơng đến các chi
nhánh.
7. Quản lý hệ thống dữ liệu Ngân hàng. Tổ chức chỉ đạo thu thập, xử
lý, liên kết các thông tin Ngân hàng một cách khoa học, toàn vẹn, chính xác,
nhanh chóng và an toàn .
8. Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống mạng của NHNN.
Bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục, nhanh, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Cung cấp và quản lý quyền sử dụng thông tin, khoá mã ngời sử dụng đầu

cuối trên mạng máy tính.
9. Xây dựng và phát triển các hệ thống mạng truyền dữ liệu diện rộng
(mạng WAN) của hệ thống NHNN. Quy định và giám sát việc thực hiện chế
độ bảo mật, bảo đảm an toàn trên mạng diên rộng.
10. Tham gia ban hành các quy trình kỹ thuật, soạn thảo các tài liệu
hớng dẫn kỹ thuật về công nghệ tin học và tổ chức tập huấn cho cán bộ, viên

Lê Khánh Ly

9

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

chức Ngân hàng.
11. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dỡng cán bộ, viên chức Ngân
hàng về lĩnh vực ứng dụng CNTHNH theo sự phân công của Cục trởng.
12. Tham gia nghiên cứu khoa học công nghệ tin học tiên tiến trên thế
giới, hợp tác với các đơn vị nghiên cứu khoa học trong và ngoài nớc, theo sự
chỉ đạo, phân công của Cục trởng.
13. Tham mu, đề xuất phơng án giải quyết các yêu cầu, đề nghị của
các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi đợc giao.
14. Thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ khác do Cục trởng Cục
công nghệ tin học giao.
1.6. Định hớng ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin ngân hàng
việt nam giai đoạn 2001-2010

1.6.1. Mỗi cán bộ, công chức ngành Ngân hàng luôn xác định rõ ứng dụng và phát triển
CNTT là một trong những nhiệm vụ quan trọng, u tiên hàng đầu trong chiến lợc phát
triển và đổi mới hoạt động Ngân hàng, là phơng tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút
ngắn khoảng cách phát triển so với Ngân hàng các nớc tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới. Trong đó tập trung nguồn vốn hợp lý, đầu t trọng điểm trên cơ sở cơ cấu lại tỷ
lệ đầu t các lĩnh vực CNTT, u tiên cho đào tạo, coi trọng các sản phẩm đầu t trí tuệ,
sản phẩm phần mềm. Phấn đấu đến năm 2005, phần lớn các nghiệp vụ Ngân hàng
chủ yếu đợc tự động hoá.

1.6.2. Duy trì và phát triển nhanh nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then
chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT ngành
Ngân hàng.
1.6.3. Tăng cờng sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các tổ chức tài chính
và Ngân hàng khu vực và thế giới; Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ
thuật của các nớc và tổ chức quốc tế để từng bớc đa trình độ công nghệ và
ứng dụng CNTT Ngân hàng Việt Nam đạt hiệu quả cao. Thúc đẩy nhanh quá

Lê Khánh Ly

10

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

trình hội nhập quốc tế về công nghệ Ngân hàng: chủ động tham gia và kiểm
soát quá trình hội nhập khu vực và quốc tế;

Giai đoạn 2001-2005 Ngân hàng Việt Nam tập trung thực hiện 6
nhiệm vụ trọng tâm sau :
1. Triển khai đúng tiến độ và với chất lợng cao dự án Hiện đại hoá
Ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ, tạo thành cơ sở hạ tầng kỹ
thuật CNTT hiện đại, tiên tiến của Ngành Ngân hàng. Đồng thời, hoàn thiện
hệ thống mạng thông tin Ngân hàng rộng khắp từ trung ơng đến tất cả các
chi nhánh, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh toàn Ngành phục vụ
một cách có hiệu quả sự quản lý nhà nớc của NHNN và đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, mở rộng dịch vụ của các NHTM; Liên kết với mạng thông tin
quốc gia, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ cho sự phát triển kinh tế
trong nớc và hội nhập quốc tế;
2. ứng dụng và phát triển CNTT trong tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng.
Đặc biệt u tiên ứng dụng CNTT để nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thanh toán
quốc gia theo hớng hiện đại hoá, tự động hoá, coi đây là mũi nhọn trọng tâm
trong công cuộc hiện đại hoá Ngân hàng, tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững
chắc nhằm nhanh chóng mở rộng dịch vụ thanh toán trong dân c và toàn xã
hội.
3. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý trong các nghiệp vụ Ngân
hàng, đặc biệt hệ thống các văn bản pháp lý trực tiếp đến việc đổi mới nghiệp
vụ cho phù hợp với sự phát triển CNTT.
4. Nhanh chóng tự động hoá hệ thống kế toán khách hàng trên cơ sở
kỹ thuật hiện đại và giải pháp tiên tiến nhất nhằm phát triển các giải pháp,
dịch vụ Ngân hàng. Tích cực xúc tiến thơng mại điện tử, phát triển các sản
phẩm ngân hàng hiện đại nh thẻ điện tử, tiền điện tử, giao dịch điện tử v.v,
Lê Khánh Ly

11

Tin học 41B



Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

tiếp tục nghiên cứu triển khai ứng dụng các loại hình ngân hàng ảo, ngân
hàng tại nhà, ngân hàng Internet, Internet trong Ngân hàng và các sản phẩm,
dịch vụ hiện đại khác đáp ứng nhu cầu trong nớc và quan hệ quốc tế;
5. Thờng xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ s chuyên làm CNTT Ngân
hàng đủ năng lực thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại và làm chủ đợc
khoa học kỹ thuật trong thời kỳ mới, đủ khả năng, trình độ thiết kế và sản
xuất những gói phần mềm chuyên dụng cho hoạt động Ngân hàng, bảo đảm
chất lợng và an toàn hoạt động Ngân hàng. Thờng xuyên phổ cập kiến thức
CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ Ngân hàng để chủ
động đối với những kỹ thuật công nghệ mới.
6. u tiên đầu t vốn cho ứng dụng và phát triển CNTT; tiếp nhận và
triển khai có hiệu quả các dự án CNTT từ các nguồn tài trợ trong nớc và quốc
tế.
1.7. Định hớng phát triển chơng trình ứng dụng
1.7.1. Lựa chọn công nghệ.
Trong những năm tới, công nghệ dựa trên hệ điều hành Unix, CSDL
Oracle và ngôn ngữ thế hệ 4 vẫn là định hớng trang bị và phát triển của
NHNN. Đồng thời, để xúc tiến thơng mại điện tử và mở rộng các dịch vụ
Ngân hàng dựa trên sự phát triển của Internet, những công nghệ mới liên
quan đến xây dựng các ứng dụng Web dựa trên ngôn ngữ Java, JSP sẽ đợc u
tiên đầu t, ứng dụng.
1.7.2. Định hớng phát triển chơng trình ứng dụng
Mục tiêu cơ bản trong giai đoạn 2002-2005 là tự nghiên cứu, xây dựng
hoặc qua chuyển giao công nghệ các chơng trình ứng dụng mới theo hớng:
- Tăng cờng công tác đào tạo và đào tại lại, nâng cao kiến thức đội ngũ cán


bộ phần mềm đủ sức giải quyết những yêu cầu trớc mắt của ngành;
- Tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ Ngân hàng cơ bản, đồng bộ với việc chuẩn
Lê Khánh Ly

12

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

hoá các trang thiết bị;
- Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng tiên tiến, đặc biệt các nghiệp vụ mới
dựa trên công nghệ Internet ( Home Banking, E-Bank, Aution );
- Xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành;
- Công cụ phục vụ thanh tra và kiểm soát ;
- Xúc tiến nghiên cứu thơng mại điện tử.

2. Thực trạng về hệ thống tin học Ngân hàng nhà nớc
2.1. Hệ thống phần cứng, mạng và truyền thông
2.1.1 . Mạng diện rộng (WAN)
Hệ thống mạng diện rộng của NHNN do Trung tâm quản lý điều hành
là Cục CNTH, gồm 2 đờng trục chính tốc độ cao, dựa trên kênh thuê bao
truyền số liệu X.25. Còn lại, các đờng viễn thông kết nối giữa các chi nhánh
NHNN và Cục CNTH, Chi Cục CNTH bằng điện thoại quay số, sử dụng chơng trình truyền tin trên máy chủ UNIX. Kể từ năm 1993 hệ thống mạng
WAN của NHNN đợc xây dựng và đa vào sử dụng. Tuy với kỹ thuật công
nghệ thấp, trang thiết bị còn hạn chế, thô sơ, chủ yếu sử dụng đờng điện

thoại quay số để kết nối, nhng hệ thống mạng diện rộng đã phát huy hiệu quả
sử dụng rất lớn.
2.1.2 . Mạng cục bộ ( LAN )
Mạng LAN tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố hầu hết đợc lắp đặt
từ đầu năm 1994, có dạng hình BUS. Tại thời điểm lúc bấy giờ, mạng LAN
hình BUS là phù hợp và hiện đại mà NHNN là một trong số ít ngành đi đầu
để đầu t xây dựng.
2.1.3. Sử dụng Internet
a . Nội dung trang Web của SBVNET
- Thông tin phục vụ tra cứu các văn bản Quy phạm pháp luật của ngành và
của Nhà nớc; thông tin về cơ cấu tổ chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nớc
Lê Khánh Ly

13

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

Việt Nam.
- Giới thiệu hệ thống Ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân
hàng thơng mại.
- Những thông tin về hoạt động của ngành Ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
- Thông tin về thị trờng : tỷ giá hối đoái, lãi suất Ngân hàng, Thị trờng
mở, thị trờng chứng khoán và các thông tin liên quan khác.
- Thông tin, bài vở của các tạp chí của ngành nh : Tin học Ngân hàng, Tạp
chí Ngân hàng, tạp chí Thị trờng tiền tệ và các báo chí khác ...

- Những thông tin về thành tựu khoa học và công nghệ đợc ứng dụng trong
hoạt động ngân hàng: công nghệ ngân hàng, công nghệ tin học, công nghệ
mạng, điện tử, viễn thông...
- Những tin tức về kinh tế - xã hội, Tài chính - Ngân hàng ở trong nớc và
quốc tế đợc cập nhật hàng ngày.
- Những thông tin khác liên quan đến đời sống kinh tế-chính trị-xã hội; thể
thao-văn hoá và sinh hoạt của ngời Việt nam.
b . Các dịch vụ
Ngời sử dụng đăng ký truy nhập mạng SBV-NET có thể trao đổi th điện
tử (E-Mail) trong nội bộ hệ thống NHNN và với các địa chỉ hộp th điện tử
khác bên ngoài hệ thống qua mạng Internet (sử dụng dịch vụ th điện tử Mailoffline).
2.2. Thực trạng hệ thống phần mềm tin học của Ngân hàng Nhà nớc
2.2.1. Phần mềm Ngân hàng và đội ngũ cán bộ làm phần mềm
Trong những năm qua đồng thời với việc cải tạo, nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị phần cứng, phần mềm tin học từ xuất phát điểm bị xem nhẹ và
đợc coi là đi kèm miễn phí với trang thiết bị phần cứng, đã dần thể hiện đ ợc
vai trò là linh hồn của thiết bị phần cứng và khẳng định vị trí không thể thiếu
trong quá trình hiện đại hoá các hoạt động của ngành Ngân hàng.
Lê Khánh Ly

14

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

Đến nay, trên lĩnh vực phần mềm, hệ thống NHNN đã đạt đợc những

kết quả đáng khích lệ, hơn 80% các nghiệp vụ Ngân hàng, 85% các giao
dịch Ngân hàng đã đợc thực hiện trên máy tính nhờ sự hỗ trợ của của các
phần mềm thơng phẩm đóng gói và các phần mềm ứng dụng do đội ngũ cán
bộ NHNN tự nghiên cứu và phát triển. NHNN đã có một đội ngũ cán bộ
phần mềm mạnh tập trung tại NHTW (Cục CNTH).
2.2.2. Trang bị và sử dụng phần mềm trong hệ thống NHNN
- Chơng trình thanh toán bù trừ ;
- Chơng trình thông tin báo cáo;
- Chơng trình quản lý tài sản cố định và công cụ lao động ;
- Chơng trình tính lơng, thởng và bảo hiểm xã hội;
- Chơng trình quản lý thông tin hệ thống QTDND;
- Chơng trình quản lý kho quỹ;
- Chơng trình thanh tra giám sát.
Đánh giá việc xây dựng, triển khai và sử dụng Hiện nay NHNN đang sử
dụng phổ biến nhiều chơng trình phần mềm phục vụ công tác văn phòng, tác
nghiệp hàng ngày, quản lý điều hành và đợc chia làm 6 loại chính sau:
2.2.2.1. Hệ điều hành
Hệ điều hành là phần mềm hệ thống cơ sở giúp máy tính có thể giao
diện với ngời sử dụng. NHNN hiện nay đang sử dụng hai loại chính, loại
dùng trên các máy chủ Mini, Intel nh: Windows NT/2000, Unix (Unixware7,
ScoUnix5, Sunsolaris, Hp...), Novell Netware và loại cài đặt trên các máy PC
nh Windows 9x/NT/2000. Hệ điều hành cho máy chủ Novell Netware đợc
NHNN trang bị từ những năm 1992, 1993 hiện vẫn đang sử dụng cho các
ứng dụng xây dựng trên ngôn ngữ Foxpro nh Kế toán giao dịch, Quản lý kho
quỹ; và đang dần đợc thay thế bằng hệ điều hành Unix.
2.2.2.2 Phần mềm Cơ sở dữ liệu (CSDL)

Lê Khánh Ly

15


Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

Đối với các bài toán nghiệp vụ Ngân hàng, CSDL đóng vai trò rất quan
trọng là kho lu giữ, xử lý số liệu phát sinh của các hoạt động nghiệp vụ hàng
ngày và tổng hợp, phân tích số liệu theo định kỳ. CSDL cũ của những năm
90 nh Foxpro, DBase rất thông dụng, sử dụng hiệu quả và phù hợp với giai
đoạn bấy giờ, nhng đã bộc lộ các điểm yếu về tính bảo mật, tính ổn định và
khả năng xử lý, không phù hợp với khối lợng dữ liệu lớn nh hoạt động Ngân
hàng. Từ năm 1996, các CSDL này đã đợc NHNN thay thế dần bằng hệ
CSDL chuyên nghiệp là Oracle, một trong những sản phẩm hàng đầu, có
nhiều tính năng u việt nh: an toàn, bảo mật, ổn định, khả năng xử lý nhanh,
quản lý đợc khối lợng dữ liệu lớn và phù hợp với yêu cầu tự động hoá nghiệp
vụ. Từ khi trang bị cho đến nay, CSDL Oracle đã đợc NHNN sử dụng hiệu
quả trong các bài toán kế toán, thanh toán, thông tin báo cáo, đấu thầu ... và
sẽ đợc tiếp tục sử dụng cho các ứng dụng nghiệp vụ Ngân hàng mới.
2.2.2.3 Ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Đầu những năm 90, các chơng trình ứng dụng đợc xây dựng chủ yếu
trên ngôn ngữ Foxpro, là một ngôn ngữ lập trình không chuyên nghiệp, nhng
đơn giản, dễ học và dễ sử dụng; tuy nhiên, các sản phẩm do nó tạo ra không
có tính độc lập, tốc độ chậm, không xử lý đợc khối lợng dữ liệu lớn và tự
động hoá kém. Từ năm 1996 trở lại đây, đồng bộ với việc chuyển đổi công
nghệ sử dụng hệ điều hành Unix và CSDL Oracle, ngôn ngữ lập trình cũng đợc thay đổi phù hợp, NHNN lựa chọn và đầu t nghiên cứu, ứng dụng ngôn
ngữ thế hệ 4 Oracle, C++ và Visual basic vào việc xây dựng lại các ứng
dụng mới.

2.2.2.4 Phần mềm tiện ích
Phần mềm tiện ích cho máy tính, nhất là máy tính cá nhân hiện nay rất
đa dạng và hỗ trợ có hiệu quả ngời dùng trên tất cả mọi lĩnh vực nh: công tác
văn phòng, quản lý dự án, học tập, quản lý và bảo vệ dữ liệu..., hoặc chỉ đơn

Lê Khánh Ly

16

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

giản nh chơng trình diệt virus..., trong số đó đợc cài đặt và sử dụng phổ biến
nhất là bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office (soạn thảo văn bản, bảng
tính điện tử, quản lý lịch làm việc, quản lý th tín ...) của hãng Microsoft.
2.2.2.5 Phần mềm ứng dụng (Danh sách các phần mềm ứng dụng hiện đang
sử dụng)
Tại các Vụ, Cục NHTW:
- Chơng trình thông tin báo cáo;
- Chơng trình quản lý kho quỹ;
- Chơng trình quản lý nguồn nhân lực;
- Chơng trình chuyển tiền điện tử;
- Chơng trình thanh toán song biên với các TCTD;
- Chơng trình Kế toán giao dịch;
- Chơng trình thanh tra giám sát từ xa;
- Chơng trình quản lý thông tin tín dụng;

- Chơng trình tổng hợp và phân tích báo cáo của các TCTD;
- Chơng trình quản lý thông tin hệ thống QTDND;
- Chơng trình quản lý văn th, lu trữ;
- Chơng trình quản lý tài sản cố định và công cụ lao động;
- Chơng trình tính lơng, thởng và bảo hiểm xã hội;
- Hệ thống kinh doanh tiền tệ;
- Hệ thống thanh toán SWIFT.
Tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố:
- Chơng trình kế toán giao dịch;
- Chơng trình chuyển tiền điện tử ;
Việc tự nghiên cứu và xây dựng các chơng trình ứng dụng có những u
điểm nh sau:
- Đội ngũ cán bộ tin học có điều kiện nghiên cứu, tiếp cận, hiểu rõ
Lê Khánh Ly

17

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

nghiệp vụ và trởng thành nhanh qua xử lý công việc;
- Lựa chọn công nghệ thích hợp, phù hợp với điều kiện trang thiết bị và
trình độ tin học của NHNN;
- Chủ động trong triển khai, bảo trì và đáp ứng kịp thời yêu cầu thay đổi của
phía nghiệp vụ;
- Sản phẩm triển khai sát với yêu cầu sử dụng của ngời làm nghiệp vụ nên

mức độ thành công và hiệu quả sử dụng của sản phẩm cao.
2.2.2.6. Các phần mềm chuyên dùng
Các phần mềm chuyên dùng hiện nay rất phong phú và tiện dụng, thờng
đợc đóng gói và sử dụng kèm với các thiết bị chuyên dụng của hãng. Việc sử
dụng các phần mềm chuyên dùng tại NHNN cha nhiều, tập trung chủ yếu ở
một số lĩnh vực nh quản lý truyền thông, bảo mật dữ liệu; trong thời gian tới
cần đẩy mạnh đầu t, nghiên cứu và ứng dụng để nâng cao tính chuyên nghiệp
của sản phẩm tin học và tạo ra đợc một hệ thống tin học hoàn chỉnh, an toàn
và bảo mật.

3. Sự cần thiết phải ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc
hiện đại hoá ngành Ngân hàng
3.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
Trong lịch sử ra đời của ngân hàng, xuất phát điểm có lẽ từ mối quan
hệ cung - cầu (một bên có nhu cầu vốn và một bên có khả năng cung cấp
vốn), là một quá trình tự hoàn thiện phục vụ nhu cầu xã hội: một bộ phận
"dân chúng" có nhu cầu vốn, ngời có vốn (cùng trong giới thợng lu) thực
hiện cho vay và lúc đầu không lấy lãi. Khi nhu cầu vốn ít, chỉ cần một ngời
đứng ra cho vay là đủ, nhng sau đó số lợng ngời cần vốn, với số lợng vốn
ngày một gia tăng, số ít nguời không thể đáp ứng, họ phải tổ chức liên hiệp,
hùn vốn của nhiều ngời khác để làm cơ sở huy động vốn, hình thành một
nhóm ngời có một lợng vốn đáng kể thực hiện việc cho vay và lấy lãi, xuất
Lê Khánh Ly

18

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập


Khoa Tin học kinh tế

hiện "kiểu" kinh doanh mới - kinh doanh tiền, có lẽ đây cũng là một cơ sở để
ngân hàng ra đời, và sự ra đời này chính là do nhu cầu xã hội- của ngời gửi
và ngời vay. Lẽ đó, hoạt động ngân hàng ngay từ khi mới ra đời luôn lấy
khách hàng làm trung tâm của mọi sự hoạt động và dịch vụ.
Trên cơ sở nhận thức, trình độ và nền văn minh công nghiệp, khách
hàng luôn có những nhu cầu hoàn toàn mới. Nếu nh trớc đây, với nền công
nghiệp cơ khí, nhu cầu của khách hàng chỉ cần có hệ thống ngân hàng có số
lợng vốn nhất định, dịch vụ chu đáo, tận tuỵ... Thì ngày nay, khi hoa học
công nghệ thông tin, kinh tế phát triển, xu hớng toàn cầu hoá cao thì nhu cầu
của khách hàng đã có những thay đổi cơ bản: Nhanh, mạnh, chính xác, thuận
lợi...và nhất là sang thế kỷ 21 xu thế này càng có cơ hội phát triển. Khi đó,
nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi. Khi nền kinh tế toàn cầu nói chung,
từng quốc gia nói riêng cao hơn, những đặc thù trong sinh hoạt của khách
hàng cũng có những thay đổi cơ bản: bận rộn và phức tạp hơn, nhạy cảm về
giá cả, nhu cầu nguồn tài chính cao hơn rất nhiều, sự chuyển động trong một
nền kinh tế cũng phức tạp hơn nhiều... và khi đó, họ có đầy đủ tri thức để tiếp
nhận các công nghệ cao, đời sống có tín dụng, nhu cầu vốn lớn, dịch vụ tiện
ích, thuận lợi, an toàn... đó là những "áp lực" buộc hoạt động ngân hàng phải
thích ứng.
NHNN Việt Nam hiện nay đang sử dụng hai loại hệ điều hành chính,
loại dùng trên các máy chủ Mini, Intel nh: Windows NT/2000, Unix
( Unixware7, ScoUnix5, Sunsolaris, Hp...), Novell Netware và loại cài đặt
trên các máy PC nh Windows9x/NT/2000. Với định hớng đúng về trang bị,
phù hợp với trình độ phát triển công nghệ thông tin của ngành, các hệ điều
hành đợc lựa chọn hiện nay đều dựa theo các tiêu chuẩn của hệ thống mở: có
thể nâng cấp, triển khai mở rộng và không phụ thuộc vào trang thiết bị phần
cứng; và là phiên bản mới nhất của sản phẩm tại thời điểm trang bị. Các hệ

Lê Khánh Ly

19

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

điều hành đã trang bị đang đợc sử dụng có hiệu quả trên các máy chủ, máy
trạm của toàn bộ các đơn vị NHNN, thoả mãn các yêu cầu tổ chức công việc
của ngành Ngân hàng: chạy ổn định, thân thiện với ngời sử dụng, bảo mật và
an toàn dữ liệu. Ví dụ: Hệ điều hành cho máy chủ Novell Netware đợc
NHNN trang bị từ những năm 1992, 1993 hiện vẫn đang sử dụng cho các
ứng dụng xây dựng trên ngôn ngữ Foxpro nh Kế toán giao dịch, Quản lý kho
quỹ; và đang dần đợc thay thế bằng hệ điều hành Unix, đối với các nghiệp
vụ triển khai sau này nh: Chuyển tiền điện tử, Thông tin báo cáo, Đấu thầu
TPKB, Thị trờng mở, Kế toán giao dịch mới và máy chủ WebServer hiện
nay.
Trong những năm qua đồng thời với việc cải tạo, nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị phần cứng, phần mềm tin học từ xuất phát điểm bị xem nhẹ và
đợc coi là đi kèm miễn phí với trang thiết bị phần cứng từ đầu những năm 90,
đã dần thể hiện đợc vai trò linh hồn của thiết bị phần cứng và khẳng định vị
trí không thể thiếu trong quá trình hiện đại hoá các hoạt động của ngành
Ngân hàng.
Đến nay, trên lĩnh vực phần mềm, hệ thống NHNN đã đạt đợc những
kết quả đáng khích lệ, hơn 80% các nghiệp vụ Ngân hàng, 85% các giao
dịch Ngân hàng đã đợc thực hiện trên máy tính nhờ sự hỗ trợ của của các

phần mềm thơng phẩm đóng gói và các phần mềm ứng dụng do đội ngũ cán
bộ NHNN tự nghiên cứu và phát triển. NHNN đã có một đội ngũ cán bộ
phần mềm mạnh tập trung tại NHTW (Cục CNTH) và đang phát triển mở
rộng ra các chi nhánh NHNN, thông qua việc tuyển mới cán bộ tin học, các
khoá đào tạo phổ cập và nâng cao theo chuyên ngành. Tuy nhiên, đội ngũ
cán bộ tin học làm phần mềm NHNN hiện nay còn quá ít và phải đảm nhận
một khối lợng công việc rất lớn, kiêm nhiệm toàn bộ các khâu: từ nghiên cứu
yêu cầu nghiệp vụ, phân tích thiết kế hệ thống, viết chơng trình, tập huấn đào
Lê Khánh Ly

20

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

tạo, triển khai và bảo trì của nhiều dự án, nghiệp vụ đồng thời. Hơn nữa, hớng tới một Ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ tin học, từ năm
2000 trở lại đây, nhu cầu tin học hoá, tự động hoá các nghiệp vụ Ngân hàng
và yêu cầu thờng xuyên nâng cấp, đổi mới công nghệ ngày càng bức bách đã
làm tăng đáng kể công việc cả về khối lợng và độ phức tạp về công nghệ.
Thực tế đã chứng minh, ở những năm cuối thế kỷ 20, hoạt động Ngân
hàng Việt Nam đang đi chính con đờng của mình, vì mục tiêu của mình cho
toàn xã hội và vì chính mình. Công nghệ thông tin phát triển là chất kích
thích, cơ hội thuận lợi, công cụ đa năng để ngân hàng mở rộng hoạt động.
Chỉ có hiện đại hoá nhanh (thực chất là ứng dụng nhanh thành quả phát triển
của khoa học công nghệ), Ngân hàng mới tồn tại và phát triển.
3.2. Vai trò của Internet trong Hệ thống Tin học Ngân hàng

Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đang phát triển với tốc độ rất
cao, mang lại nhiều dịch vụ và khả năng ứng dụng mới cho Ngân hàng. Bên cạnh các
dịch vụ truyền thống nh thông tin đa phơng tiện trên WEB, trao đổi thông tin bằng th
tín điện tử (e-mail), truyền nhận file bằng dịch vụ FTP... đã xuất hiện những dịch
vụ mới tiên tiến nh Internet banking (ngân hàng Internet), E-commerce (thơng mại điện
tử). Trên thế giới đã xuất hiện nhiều công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại mới cho
Internet, trong đó một số hệ thống công nghệ về Internet tiên tiến đã đợc đa vào sử
dụng tại Việt nam ở một số ngành nh bu chính viễn thông, thông tin báo chí... Trong
vài năm gần đây, kết cấu hạ tầng về truyền thông ở Việt nam cũng có nhiều biến
chuyển tốt đẹp. Tình hình này cho thấy khả năng ứng dụng Internet cho Ngân hàng
là hoàn toàn hiện thực.

Từ cuối năm 1997, Internet Việt nam đã đi vào hoạt động. Đến nay đã có
một vài ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) nh VDC, FPT v.v. Các ISP này
nói chung cung cấp dịch vụ Internet thông thờng cho ngời dùng phổ thông
(đại trà). Mỗi ngời dùng dịch vụ Internet do các ISP này cung cấp đều phải tự
trang bị lấy máy tính, modem, đờng điện thoại. Về mặt chi phí dịch vụ ngoài
Lê Khánh Ly

21

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

phí cài đặt ban đầu, ngời sử dụng phải trả phí thuê bao sử dụng Internet độc
lập với phí điện thoại - và hiện nay các loại phí này đều còn ở mức khá cao

so với mức trung bình của thế giới và khu vực.
Ngân hàng là một ngành kinh tế tổng hợp có nhu cầu rất cao về thông tin
phục vụ cho điều hành, quản lý và hoạt động, đặc biệt là nhu cầu đối với các
thông tin cập nhật về tài chính, ngân hàng, thơng mại của thế giới và khu
vực. Ngành Ngân hàng đã tích cực nghiên cứu khai thác nhiều nguồn thông
tin, trong đó có thông tin Interrnet để đáp ứng nhu cầu về thông tin của Ngân
hàng.
Đối với các cơ quan nh NHNN, việc sử dụng dịch vụ Internet do các ISP
bên ngoài cung cấp có thể sẽ dẫn đến tình trạng phân tán thiết bị, thông tin,
khó quản lý sử dụng, chi phí cao. Ngoài ra, việc sử dụng dịch vụ Internet
riêng lẻ nh vậy thờng chỉ dừng ở mức thông tin tham khảo, không tạo điều
kiện cho việc phối hợp Internet với các nghiệp vụ ngân hàng, ứng dụng các
nghiệp vụ ngân hàng Internet. Trong nớc, một số ngành và cơ quan có đặc
điểm đặc thù đã triển khai Intranet và Internet dùng riêng.
Do đó, NHNN cần nâng cấp Website đã có, kết nối cổng Internet dùng
riêng nhằm khai thác và sử dụng một cách hiệu quả các thông tin trên
Internet.
3.3. Nhu cầu phát triển Internet và Itranet với hoạt động Ngân hàng
Nhà nớc
Có thể nói, ngày nay chúng ta đang bớc sang một thế kỷ mới, một
thiên niên kỷ mới và cũng đồng thời chúng ta đang đón nhận một nền văn
minh mới với một giai đoạn phát triển kinh tế mới. Trong một vài năm trở lại
đây, dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nền kinh tế xã
hội toàn cầu đang có nhiều chuyển biến sâu sắc. Điều này đợc thể hiện ở
những thay đổi từ cách nhìn, cách nghĩ của mỗi một cá nhân về các vấn đề ở,

Lê Khánh Ly

22


Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

đến thay đổi các mối quan hệ từ những cá nhân trong gia đình, đến tập thể,
ngoài xã hội, giữa các quốc gia với nhau và còn làm thay đổi cả những tập
quán v.v. Cũng do sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật nó đã làm thay
đổi cả một nền sản xuất xã hội, cả nền văn minh nhân loại. có thể nói làn
sóng thứ 3 của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là cuộc cách mạng về tin
học, về tri thức và thông tin. Thực tế cho thấy, ngày nay những phát minh
khoa học, những phát kiến mới đang đợc nảy sinh từng ngày từng giờ nh
điện tử, vi điện tử, máy tính và đặc biệt là công nghệ thông tin (xa lộ thông
tin, siêu xa lộ thông tin) đã và đang đa đến những ứng dụng bất ngờ.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nh các hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các ngành, các lĩnh vực khác, công nghệ thông tin đã đa đến những
ứng dụng bất ngờ vào thực tiễn, mà mới chỉ cách đây mơi năm chúng ta cha
hình dung nổi. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của các quan hệ kinh
tế và đặc biệt của công nghệ tin học thì hoạt động Tiền tệ - Ngân hàng đợc
phát triển mạnh, từ đồng tiền giấy, đến tiền ghi sổ và nay đến tiền điện tử.
Đặc biệt, dựa vào công nghệ tin học, hoạt động thanh toán ngân hàng đang
trên đà phát triển nh vũ bão. Có thể nói các dịch vụ ngân hàng đang từng bớc
đợc tin học hoá rộng rãi và đợc khai thác có hiệu quả.
Hiện nay, nhiều hoạt động giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng
đều có thể đợc thông qua mạng Internet. Khi sử dụng dịch vụ này, khách
hàng không phải đến trực tiếp ngân hàng, không phải thực hiện các thủ tục
giấy tờ, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng nh tính bảo mật và độ tin cậy
cao, thông tin đợc xử lý một cách tập trung, kịp thời, xoá bỏ khoảng cách

giữa ngân hàng và khách hàng và hạn chế chi phí cho khách hàng lẫn ngân
hàng, thích ứng một cách đồng bộ và thay đổi nhanh chóng khi các điều kiện
khác thay đổi, tạo điều kiện thực hiện các dự phòng trong hoạt động ngân
hàng. Trên cơ sở mạng Internet, hoạt động hệ thống ngân hàng điện tử lớn đã

Lê Khánh Ly

23

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

đợc nhiều ngân hàng ở một số nớc tiên tiến hực hiện với mạng lới, dịch vụ
toàn cầu.
Thông qua mạng Internet, hệ thống ngân hàng điện tử sẽ thực hiện
nhiều dịch vụ cho khách hàng, ví dụ: Cung cấp các dịch vụ giao dịch trên tài
khoản; thực hiện các khoản thanh toán, chi trả theo yêu cầu của khách hàng;
thực hiện các giao dịch về mua bán, kinh doanh ngoại tệ (on line Treasury)
và các nghiệp vụ ngoại hối khác.
Mọi thông tin về các dịch vụ ngân hàng đều đợc thể hiện trên trang
Web của ngân hàng, mọi yêu cầu của khách hàng đều đợc thực hiện qua
mạng, đồng thời các yêu cầu của khách hàng đều đợc ngân hàng trả lời chi
tiết, hoặc cung cáp các dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng.
Một điểm đáng chú ý là ngân hàng điện tử đáp ứng tính an toàn và bảo
mật rất cao, đây là lợi thế của công nghệ mới. Tính an toàn và bảo mật đợc
thể hiện qua hệ thống mã hoá riêng và thẻ từ tính riêng cho mỗi khách hàng

và nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó, có một số các thiết bị liên quan phục
vụ cho việc nhận dạng để bảo đảm tính bảo mật, kiểm soát việc truy cập vào
mạng máy tính.
Với những tiện ích về lý thuyết cũng nh thực tiễn cho thấy, việc phát
triển hoạt động ngân hàng điện tử là rất cần thiết và là nhu cầu cấp bách, đây
là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế tri thức và thông tin.
ở Việt Nam hoạt động ngân hàng điện tử còn rất sơ khai và có thể nói
là cha đợc thực hiện do nhiều lý do. Song, để sớm hội nhập và phục vụ nhu
cầu phát triển của nền kinh tế đất nớc đã đến lúc chúng ta cần có những hiểu
biết và có những đầu t, nghiên cứu vấn đề này để trong tơng lai hoạt động
này đợc sử dụng ở hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong bối cảnh nhu cầu rất cấp bách về công nghệ, tạo điều kiên thực
hiện hội nhập với cộng đồng quốc tế và các nớc trong khu vực. NHNN là hệ

Lê Khánh Ly

24

Tin học 41B


Chuyên đề thực tập

Khoa Tin học kinh tế

thống ngân hàng lớn và đứng đầu trong các hoạt động ngân hàng của Việt
Nam. Vì vậy, để hiện đại hoá hoạt động Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế chuyển đổi và phát triển, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình
hội nhập khu vực và thế giới, công nghệ Ngân hàng cần phải đầu t hơn nữa,
xây dựng hạ tầng cơ sở CNTT ngân hàng đủ mạnh và cơ sở pháp lý phải đầy

đủ. chúng ta phải sớm nhận thấy những yêu cầu hết sức bức xúc; đồng thời
cần nghiên cứu để đẩy mạnh và đa vào ứng dụng rộng rãi của một số sản
phẩm công nghệ hiện đại nh:
- Internet Banking
- Home Banking
- E-Commecer

3.4. Sự cần thiết của Intranet& Internet với hoạt động Ngân hàng Việt
Nam
Hiện tại, mọi hoạt động giao dịch, các nghiệp vụ của Ngân hàng đều
đợc thực hiện trên máy tính và thông qua mạng Intranet:
- Đảm bảo cho các hoạt động nghiệp vụ đợc thực hiện nhanh chóng, thông
suốt, an toàn

Lê Khánh Ly

25

Tin học 41B


×