Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận ảnh hưởng của các cam kết trong tổ chức thương mại quốc tế đến hoạt động đầu tư nước ngoài của việt nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.07 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
A- MỞ ĐẦU.............................................................................................................3
A- MỞ ĐẦU.............................................................................................................3
B - NỘI DUNG.........................................................................................................4
B - NỘI DUNG.........................................................................................................4
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT VỀ WTO VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ4
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT VỀ WTO VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ4
I. WTO và sự gia nhập WTO của Việt Nam................................................................4
1. Khái quát về mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của WTO...............................4
2. Tóm tắt cam kết gia nhập WTO của Việt Nam..............................................4
3. Những cam kết của Việt Nam đối với các quy định về ĐT của WTO............5
II. Lý thuyết về ĐTQT..................................................................................................6
1. Khái niệm và phân loại ĐTQT......................................................................6
2. Tác động của ĐTQT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế..........................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
................................................................................................................................... 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
................................................................................................................................... 8
1. ĐTQT tại Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.............................................8
2. ĐTQT tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO..........................................................10
3. Tác động tích cực của ĐTNN đối với nền kinh tế.................................................11
4. Tác động tiêu cực của ĐTNN đối với nền kinh tế.................................................13
5. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của khu vực ĐTNN.....................15
6. Ảnh hưởng của các cam kết gia nhập WTO đến hoạt động ĐTNN tại Việt Nam.
.....................................................................................................................................16
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.........................................................................18
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.........................................................................18


1. Hướng dẫn thi hành một số cam kết về ĐT của Việt Nam trong WTO................18


2. Một số giải pháp thực thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN tại Việt Nam...........19
C- KẾT LUẬN.......................................................................................................23
C- KẾT LUẬN.......................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................24

2


A- MỞĐẦU
Việc gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) của nước ta, ngoài nhiều mục
tiêu khác, thì việc thu hút các nguồn vốn ĐTNN là một trong những mục tiêu quan
trọng. Việt Nam có sự ổn định về chính trị, môi trường kinh doanh ngày càng được cải
thiện, kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công
rẻ, có mức tiêu dùng còn thấp nhưng dung lượng lớn lên nhanh (do có dân số đông,
mức tiêu dùng tăng, cơ cấu tiêu dùng thông qua mua bán trên thị trường tăng nhanh),
có cơ hội tăng tốc xuất khẩu, mở rộng cửa cho đầu tư (ĐT) vào nhóm ngành dịch vụ,
… Mục tiêu cùng vị thế mới của Việt Nam và nhu cầu của các nhà đầu tư quốc tế
(ĐTQT) đã gặp nhau, tạo thành làn sóng đầu tư nước ngoài (ĐTNN).
Hiện tại, Việt Nam đã chủ động đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
thiết lập quan hệ TM với trên 220 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với việc trở thành thành
viên của WTO, Việt Nam đang nỗ lực cao nhất để thực hiện nghiêm túc cam kết gia
nhập WTO cũng như các tiêu chuẩn quốc tế trên nhiều lĩnh vực như ĐT, dịch vụ tài
chính... kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập đầy đủ với nền kinh tế thế giới, luôn coi
trọng việc tăng cường thu hút ĐTNN.

Sau 20 năm thi hành chính sách mở cửa thu hút ĐTNN tại Việt Nam, chúng

ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, bên cạnh đó vẫn tồn tại
những mặt hạn chế cần khắc phục. Việc nhìn lại và đánh giá sâu nh ững m ặt
được, chưa được qua 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút ĐTNN l à h ết
sức cần thiết nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và định h ướng cho giai
đoạn phát triển mới trong bối cảnh mới, khi Việt Nam đang ch ủ động hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Thực hiện cam kết gia nhập WTO, ĐTNN tại Việt Nam sẽ chịu tác động
mạnh cả về quy mô, chất lượng và cả sự ổn định. Đối với nhiều nhà ĐTNN, các
cam kết về ĐT của Việt Nam với WTO vẫn chưa đi vào cuộc s ống do nh ững b ất
cập nảy sinh trong quá trình thực hiện.
Chính vì vậy, các nhà khoa học, các nhà quản lý và các DN... đang nỗ lự cao nhất
để tìm ra các giải pháp thu hút và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực từ vốn ĐTNN
cũng như hạn chế các tác động tiêu cực của quá trình này trong hoạt động phát triển
kinh tế đất nước.
Đề tài “ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CAM KẾT TRONG TỔ CHỨC THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
VÀ GIẢI PHÁP” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
1.

Lý thuyết về hội nhập kinh tế và ĐTQT

2.

Thực trạng hoạt động ĐTQT ở Việt Nam trước và sau khi hội nhập WTO và ảnh
hưởng của các cam kết WTO đến hạot động đàu tư quốc tế tại Việt Nam

3.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTQT tại Việt Nam


3


B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT VỀWTO VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯQUỐC TẾ
I. WTO và sự gia nhập WTO của Việt Nam
1. Khái quát về mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của WTO
i. Tổ chức TM quốc tế (WTO) thành lập ngày 01-01-1995 với tư cách là thể
chế pháp lý điều tiết các mối quan hệ kinh tế - TM qu ốc tế mang tính to àn
cầu. WTO ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả các nguyên tắc, lu ật l ệ c ủa t ổ
chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó là Hiệp định chung về Thu ế
quan và thương mại (TM) (GATT).
ii. Các thỏa thuận này được áp dụng theo nguyên tắc tự do hóa TM của WTO,
mặc dù có một số ngoại lệ. Ngoài các quy định chung, các thỏa thuận c ũng
bao gồm cam kết cắt giảm thuế và các rào cản TM đối với hàng hóa của
các nước và cam kết nâng cao khả năng tiếp cận thị tr ường đối v ới l ĩnh v ực
dịch vụ, cơ chế giải quyết tranh chấp cho phép m ối quan hệ trong TM qu ốc
tế được giải quyết một cách công bằng hơn, hạn chế rất nhiều những hành
động đơn phương, độc đoán của các nước lớn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống TM đa phương.
iii. Để tiếp tục thực hiện mục tiêu chung của GATT trước đây, WTO đã xác
định ba mục tiêu
Thúc đẩy tăng trưởng TM hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
Giải quyết các bất đồng, tranh chấp TM giữa các nước thành viên trong
khuôn khổ của hệ thống TM đa phương
Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành
viên.
iv. Nguyên tắc hoạt động mang tính ràng buộc mà tất cả các thành viên WTO
phải tuân thủ:
Nguyên tắc "Tối huệ quốc" (MFN) được hiểu là nếu một nước d ành cho

một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó, thì nước này cũng s ẽ
phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.
Nguyên tắc "Đối xử quốc gia" được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịchvụ và
quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém phần thuận
lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước.
Nguyên tắc "Cạnh tranh công bằng" thể hiện nguyên tắc "t ự do c ạnh tranh
trong những điều kiện bình đẳng như nhau".
2. Tóm tắt cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam chính thức nộp đơn xin gia nhập WTO từ năm 1995 và Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của WTO từ ngày 7/11/2006.
a) Cam kết đa phương
i.
Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm tức là không muộn
hơn 31/12/2018. Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh được với đối tác
nào là kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó ngừng
áp dụng chế độ “phi thị trường” đối với ta. Chế độ “phi thị trường” chỉ có ý nghĩa trong
các vụ kiện chống bán phá giá. Và các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế
tự vệ đặc thù đối với hàng xuất khẩu nước ta dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trường.
ii. Một số cam kết liên quan khác: thuế xuất khẩu, về dệt may, về trợ cấp nông nghiệp, về

4


b)
i.

ii.

c)
i.


ii.

trợ cấp phi nông nghiệp, về cổ phần hoá, về DN nhà nước, về thực hiện minh bạch hóa,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan
Chính phủ, định giá tính thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp ĐT liên quan đến TM, các
biện pháp hàng rào kỹ thuật trong TM…
Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế
(10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống
còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông
sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong khoảng 5 năm. Với
hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Mức cam kết cụ thể: sẽ có khoảng hơn 1/3 dòng số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu
là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh
tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy…
Cam kết về mở của thị trường dịch vụ
Về diện cam kết, trong Hiệp định TM song phương (BTA) với Hoa Kỳ cam kết 8 ngành
dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa thuận WTO, cam kết đủ 11 ngành dịch vụ,
tính theo phân ngành khoảng 110 ngành. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có
những ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch… ta giữ được mức độ cam kết
gần như trong BTA. Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc đàm
phán, ta đã có một số bước tiến nhưng nhìn chung không quá xa so với hiện trạng và đều
phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt cho các ngành này.
Công ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ
phi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể. Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy
được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ
quản lý của công ty phải là người Việt Nam. Việt Nam cho phép tổ chức và cá nhân
nước ngoài được mua cổ phần trong các DN Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với
mức mở cửa thị trường ngành đó: cho phép ngân hàng nước ngoài mua tối đa 30% cổ

phần.

3. Những cam kết của Việt Nam đối với các quy định về ĐT của WTO
i.

Các cam kết quốc tế của Việt Nam về ĐTNN có hình thức, phạm vi và mức độ
khác nhau, song đều hướng tới mục tiêu chung là nhằm tự do hóa hoạt động
ĐTNN bằng việc mở cửa các lĩnh vực kinh tế và thực hiện chế độ không phân
biệt đối xử đối với nhà ĐTNN theo lộ trình nhất định, đồng thời thiết lập một cơ
chế khuyến khích, bảo hộ ĐT và giải quyết tranh chấp phù hợp với thông lệ quốc
tế.
ii. Hợp tác tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN là một trong những nội dung cơ bản
của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và WTO nói riêng. Các cam kết và nghĩa
vụ về tạo thuận lợi cho hoạt động ĐT và các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá,
dịch vụ... của Việt Nam trong khuôn khổ song phương, khu vực và đa phương.
iii. Việc thực hiện những cam kết đó sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN tại Việt
Nam, làm cho môi trường ĐT của Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn cho các nhà
ĐTNN. Qua đó góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế đất
nước. Cam kết về tạo thuận lợi cho hoạt động ĐT liên quan đến TM: Việt Nam

5


đã cam kết tuân thủ hoàn toàn Hiệp định TRIMs của WTO, cam kết xoá bỏ các
rào cản về ĐT, với mục tiêu tổng thể nhằm tăng cường tính hấp dẫn, thông
thoáng và minh bạch của môi trường ĐTNN tại Việt Nam. Mức độ cam kết sẽ
cao hơn nhiều so với cam kết của Việt Nam trong Hiệp định TM Việt Nam-Hoa
Kỳ cụ thể:

Nhà ĐT được ĐT trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không

cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động ĐT theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà ĐT thuộc m ọi
thành phần kinh tế, giữa ĐT trong nước và ĐTNN; khuyến khích v à t ạo
điều kiện thuận lợi cho ĐT.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn ĐT, thu nhập và
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà ĐT; thừa nhận s ự tồn t ại v à phát
triển lâu dài của ĐT.
Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến ĐT m à
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhà nước khuyến khích có chính sách ưu đãi đối v ới ĐT vào các l ĩnh v ực,
địa bàn ưu đãi.
II. Lý thuyết về ĐTQT
1. Khái niệm và phân loại ĐTQT
-

i.

Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng lại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản, tiến hành các hoạt động ĐT theo quy định của Luật ĐT và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
ii. ĐTQT là quá trình trong đó một hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng
góp vốn để xây dựng hoặc triển khai một dự án ĐT nhằm mang lại lợi ích cho
tất cả các bên tham gia.
iii. ĐT gốc tế bao gồm:

ĐT trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình th ức ĐT
mà quyền sở hữu và quyền sử dụng, quản lý vốn của người ĐT thống nhất
với nhau, tức là người có vốn ĐT trực tiếp tham gia vào quá trình điều hành
dự án ĐT, tự chịu rách nhiệm về kết quả dự án ĐT. ĐT trực tiếp n ước ngo ài

bao gồm: Hợp tác kinh doanh trên hợp đồng; DN 100% vốn n ước ngo ài;
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao; Xí nghiệp liên doanh do hai
bên cùng góp vốn theo tỷ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp mới...
ĐT gián tiếp nước ngoài (FII = Foreign Indirect Investment) là hình thức
ĐT mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, tức là người có vốn không
tực tiếp trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, đi ều hành d ự án ĐT m à ch ỉ thu
lợi tức cho vay (nếu là vốn vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu l à góp v ốn cổ
phần). Trong các nguồn ĐT giá tiếp, một bộ phận rất quan tr ọng l à vi ện tr ợ
phát triển chính thức (ODA) cho Chính phủ m ột s ố nước n ền kinh t ế đang
phát triển.
2. Tác động của ĐTQT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
-

i.

Tác động tích cực của ĐTQT:

-

ĐT trực tiếp:
6


-

 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước : Khi một nền kinh t ế mu ốn t ăng
trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa trong đó có vốn FDI.
 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý : Thu hút FDI t ừ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ v à bí quy ết
quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát tri ển qua

nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu : Khi thu hút FDI t ừ các công ty
đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn ĐT của công ty đa quốc gia, mà
ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động ᄃ khu vực.
 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công : DN có v ốn ĐTNN s ẽ
thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân
cư được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa
phương, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp.
 Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối
với nhiều địa phương, thuế ᄃ do các xí nghiệp có vốn ĐTNN nộp là
nguồn thu ngân sách quan trọng.
ĐT gián tiếp:
 Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm
chi phi vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro.
 Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa.
 Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách
của chính phủ.

ii.

Tác động tiêu cực của ĐTQT

-

Nếu dòng ĐTQT vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình
trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị tr ường t ài s ản t ài
chính của nó.
Vốn FII có đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, sẽ khiến cho hệ
thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài

chính ᄃ một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngo ài n ền
kinh tế.
FII làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệᄃ và tỷ giá hối đoái ᄃ.
 Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chi ến
lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm b ảo
mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị...
 Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chi ến l ược, quy
hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình
độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như
xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công
trình ĐT bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước ti ếp nh ận
ODA vào tình trạng nợ nần ᄃ.

-

-

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯQUỐC TẾTẠI VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP TỔCHỨC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. ĐTQT tại Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO
a)
i.

Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký trước khi gia nhập WTO:
Cấp phép ĐT :

-


Trong 3 năm 1988-1990: mới thực thi Luật ĐT trực tiếp n ước ngoài tại Việt
Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng
ký cấp mới 1,6 tỷ USD).
TThời kỳ 1991-1996: là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam với
1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và
tăng vốn) 28,3 tỷ USD.
1997-1999: có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn 13 t ỷ
USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm tr ước chủ yếu l à các d ự
án có quy mô vốn vừa và nhỏ. Nhiều d ự án ĐTNN được cấp phép trong
những năm trước đã phải tạm dừng triển khai hoạt động do nhà ĐT gặp khó
khăn về tài chính (Hàn Quốc, Hồng Kông...).
Từ năm 2000 đến 2003: dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, t ăng
21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; n ăm 2002
vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ
USD), tăng 6% so với năm 2002
Năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng
50,8%; năm 2006 tăng 75,4%.
Trong giai đoạn 2004-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn), năm 2004
(đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 t ăng 50,8. Nhìn
chung trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt m ức năm
sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nh ưng đa phần l à
các dự án có quy mô vừa và nhỏ.

-

-

-


ii.

Quy mô dự án : Quy mô dự án ĐTNN có sự biến động thể hiện khả năng tài
chính cũng như sự quan tâm của các nhà ĐTNN đối với môi trường ĐT Việt
Nam.

-

Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn ĐT đăng ký bình quân đạt 7,5 tri ệu
USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của m ột d ự án
đạt 11,6 triệu USD
Giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 n ăm 19962000. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép
Giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô v ốn
đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời k ỳ 2001-2005.
Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới
Giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ.

-

iii. Tình hình tăng vốn ĐT:

-

Cùng với việc thu hút các dự án ĐT mới, nhiều dự án sau khi ho ạt động có
hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm v ốn ĐT, nh ất
là từ năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án
tăng vốn ĐT với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% t ổng v ốn
8



-

ĐT đăng ký cấp mới.
 Thời kỳ 1988-1990 việc tăng vốn ĐT hầu như chưa có do số lượng DN
ĐTNN còn ít.
 Giai đoạn 1991-1995 : số vốn ĐT tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD
 Giai đoạn 1996-2000 : tăng gần gấp đôi so với 5 năm trước (4,17 t ỷ
USD).
 Giai đoạn 2001-2005 vốn ĐT tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18% so
dự kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm trước.
 Bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến 2006 vốn tăng thêm m ỗi n ăm
đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm trung bình tăng 35%.
Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thu ộc lĩnh vực s ản xu ất
công nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995 ;
65,7% trong giai đoạn 1996-2000, khoảng 77,3% trong thời kỳ 2001-2005.

b)
i.

Tình hình phát triển các Khu công nghiệp, khu chế xuất (gọi tắt là KCN)
Cả nước hiện có 154 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên g ần
33.000 ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 Khu kinh tế (KKT) được th ành l ập
với tổng diện tích đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha và 2 KCNC (Ho à L ạc v à TP
Hồ Chí Minh).
ii. Trong hơn 16 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX và hơn 3 năm thành l ập
KKT cho thấy khu vực này có đóng góp ngày càng quan trọng trong vi ệc thu
hút vốn ĐTNN.
iii. Các dự án ĐT công nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN. Các
dự án ĐT trong nước và nước ngoài trong KCN đa dạng về hình thức ĐT.

c) Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến 2007:
i.
Trong số 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ đô la Mỹ,
đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD (bao
gồm cả vốn thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước
thời hạn), chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài
đưa vào (gồm vốn góp và vốn vay) khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn
thực hiện, các dự án ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho ĐT phát
triển kinh tế-xã hội đất nước qua từng thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
ii. Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng v ới tốc độ ch ậm trong
khi vốn đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh.

-

-

-

Giai đoạn 1991-1995 vốn thực hiện đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn
đăng ký mới ( bao gồm phần vốn góp của Bên Việt Nam trên 1 t ỷ USD chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất và vốn nước ngoài đưa vào khoảng 6,1
tỷ USD)
Thời kỳ 1996-2000, mặc dù có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế
khu vực, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng 89% so với 5 năm tr ước,
chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam
là 1,4 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12 tỷ USD) và tăng 90% so với 5
năm trước.
Trong 5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chi ếm 64,8% t ổng
vốn đăng ký mới, tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu
(11 tỷ USD), trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1 t ỷ USD v à
vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD.

9


2. ĐTQT tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO
a)
i.

Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký từ cuối năm 2006 đến nay:
Cấp phép ĐT :

-

Dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với s ự xu ất
hiện của nhiều dự án quy mô lớn ĐT chủ yếu trong lĩnh v ực công nghi ệp
(sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao...), dịch v ụ (cảng bi ển, b ất
động sản, công nghệ thông tin, du lịch - dịch vụ cao cấp ...) cho thấy dấu
hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
Vốn đăng ký FDI đạt trên 20 tỷ USD năm 2007 và dự kiến sẽ đạt trên 60 tỷ
USD trong năm 2008. Sự bùng nổ FDI trong 2 năm qua ph ản ánh ni ềm tin
của các nhà ĐTNN vào công cuộc đổi mới cũng như tiềm năng phát triển
dài hạn của Việt Nam.
Tháng 11/2008, cả nước có 106 dự án được cấp giấy chứng nhận ĐT với
tổng vốn ĐT đăng ký là 726 triệu USD, tổng số dự án cấp m ới trong 11
tháng đầu năm 2008 lên 1.059 dự án với tổng vốn ĐT đăng ký l à 59 t ỷ
USD, tăng 7 lần so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, tổng dự án tăng vốn 11 tháng đầu năm 2008 là 242 l ượt d ự án
với tổng vốn ĐT đăng ký tăng thêm là 1,08 tỷ USD.

-


-

ii.

Quy mô dự án :

-

Quy mô vốn ĐT trung bình của một dự án đều ở mức 14,4 triệu USD, số dự
án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm
của một số tập đoàn đa quốc gia ĐT vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic,
Honhai, Compal, Piaggio....).
Đến tháng 11/2008, đã có 11 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký ĐT v ốn
trên 1 tỷ USD. Malaysia đứng đầu với 49 dự án, vốn đăng ký 14,9 t ỷ USD,
Đài Loan đứng thứ 2 với 127 dự án, vốn ĐT 8,6 tỷ USD, Nhật Bản đứng thứ
3 với 95 dự án, vốn ĐT 7,2 tỷ USD.
Tính sơ bộ, đến tháng 11/2008, vốn đăng ký m ới tập trung ch ủ y ếu v ào
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, có 537 dự án ĐT vào lĩnh vực này với
tổng vốn đăng ký 32,5 tỷ USD; lĩnh vực dịch vụ có 480 dự án với tổng vốn
đăng ký 26,2 tỷ USD.
Trong số các dự án lớn được cấp phép từ đầu năm đến nay, đáng chú ý là
dự án xây dựng khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương Formosa t ại
khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. Dự án có tổng số vốn giai đoạn 1 lên
tới 7,8 tỷ USD do Tập đoàn Formosa của Đài Loan ĐT. Dự án khu du lịch
liên hợp cao cấp tại tỉnh Phú Yên của Công ty TNHH New City Properties
Development (Brunei) có vốn ĐT 4,3 tỷ USD và dự án Khu du lịch Hồ Tràm
tại Bà Rịa Vũng Tàu trị giá 4,2 tỷ USD của Tập đoàn Asian Coast
Development Ltd (Canada). Dự án xây dựng khu đô thị đại học quốc t ế
Việt Nam trị giá 3,5 tỷ USD do Công ty Berjaya Leijaya c ủa Malaysia l àm
chủ ĐT. Bên cạnh các dự án đã được cấp phép ĐT, m ột số các “siêu” d ự án

khác cũng đang chờ được cấp giấy phép như dự án ĐT vào đảo Phú Quốc
(tỉnh Kiên Giang) trị giá 10 tỷ USD của các nhà ĐT Mỹ và Canada và dự án
xây dựng Nhà máy thép liên hợp của Tập đoàn thép Hàn Qu ốc Posco v ới
tổng số vốn hơn 5,3 tỷ USD tại Khánh Hòa.

-

-

-

iii. Tình hình tăng vốn ĐT:

10


-

Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thu ộc lĩnh vực s ản xu ất
công nghiệp và xây dựng, năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 80,17% và
79,1% tổng vốn tăng thêm.
Việc tăng vốn ĐT mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh t ế
trọng điểm nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN: vùng tr ọng đi ểm phía
Nam chiếm tỷ lệ tương ứng là 71% và 65%, phía Bắc có tỷ l ệ t ương ứng l à
24% và 20%.
Tổng vốn FDI thu hút được tính đến hết T11/2008 đã đạt 60,09 tỷ USD.

b)

Vốn giải ngân ĐTNN từ 2006 đến nay


-

Tổng vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ USD (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam
đạt gần 1 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 7,7 tỷ USD), tuy chỉ bằng 27%
tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm
2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân của 2 năm t ới 2008 v à 2009 t ăng
cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 v à 2007 có nhi ều d ự án
quy mô vốn đăng ký lớn.
Trong cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã ít nhiều ảnh hưởng đến vấn đề
giải ngân vốn. Hiện tại, triển vọng năm 2008 số vốn FDI thực hiện có thể
đạt hơn 10 tỉ USD.
Nguồn vốn ĐT gián tiếp nước ngoài những năm trước kia không đáng k ể, từ
nửa cuối năm 2006 đã chảy vào Việt Nam khá mạnh (lên đến 3 tỉ USD)
góp phần làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam nóng lên v ới chỉ s ố giá
chứng khoán “phi mã”. Đầu năm nay, lượng vốn thuộc ngu ồn này còn t ăng
mạnh hơn, ước tính đến nay đã lên đến trên 4 tỉ USD, chi ếm g ần 1/3 t ổng
giá trị vốn hóa thị trường (khoảng 14 tỉ USD, bằng 23% GDP).
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cuối năm trước các nhà tài
trợ đã cam kết cho Việt Nam đạt cao nhất từ trước tới nay (4,45 tỉ USD).
Khả năng thực hiện của năm nay sẽ tăng khá và năm thứ 3 liên t ục v ượt k ế
hoạch đề ra, bởi không chỉ lượng vốn cam kết tăng cao mà lượng vốn ký
kết tính đến cũng đạt khá.
3. Tác động tích cực của ĐTNN đối với nền kinh tế
-

Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.
a) Về mặt kinh tế:
i.

ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn ĐT đáp ứng nhu cầu ĐT phát
triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:

-

-

Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn ĐT xã hội có biến động lớn, t ừ t ỷ tr ọng
chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong n ăm 1995. Tỷ l ệ
này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 20012005 chiếm khoảng 16% tổng vốn ĐT xã hội; hai năm 2006-2007 chi ếm
khoảng 16%( năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9%
và năm 2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%).
Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm
1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân
11


mỗi năm 7,56%. Trong 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông
lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%;
ii.

ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp:

-

Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả
ĐT, làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy
nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công nghi ệp n ặng,

công nghiệp phục vụ xuất khẩu...
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao h ơn
mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ng ành
công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004,
41% năm 2005 và năm 2006). Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực
kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua chi ếm trung bình 42,5% giá tr ị s ản
xuất công nghiệp của cả nước.
ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng l ực c ủa
nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô,
xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của
một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều
hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49%
sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và
hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai
kém màu mỡ.

-

-

-

iii.

ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ:


-

ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam,
phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như vi ễn thông,
thăm dò và khai thác dầu khí, hoá USD đô la Mỹ vào Việt Nam trong d ự
án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án ĐT
vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đo àn đa qu ốc gia (Canon,
Panasonic, Ritech.v.v)

iv.

Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:

-

Hiệu quả hoạt động của DN ĐTNN được nâng cao qua số l ượng các DN
tăng vốn ĐT, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan t ỏa đến
các thành phần khác của nền kinh tế thông qua s ự liên k ết gi ữa DN có v ốn
ĐTNN với các DN trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được
chuyển giao từ DN có vốn ĐTNN.
Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các DN trong ngành dọc hoặc theo
hàng ngang giữa các DN hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các DN ĐTNN
cũng tạo động lực cạnh tranh của các DN trong nước nh ằm thích ứng trong
bối cảnh toàn cầu hóa.

-

v.


ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô:

12


-

Cùng với sự phát triển các DN có vốn ĐTNN tại Việt Nam, m ức đóng góp
của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng.
ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối
ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán qu ốc t ế thông
qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngo ại t ệ gián
tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, v ật
liệu...

vi.

ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:

-

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn
mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào gia t ăng kim
ngạch xuất khẩu cả nước.
ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu
khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35%
hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên
quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các
thị trường trên thế giới.
Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng b ước hội

nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

-

-

b) Về mặt xã hội:
i.
ĐTNN góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn
nhân lực:

-

-

Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các DN có v ốn ĐTNN,
Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân k ỹ
thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học,
kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiên đại, có kỷ lu ật
lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Hoạt động của các DN có vốn ĐTNN tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các
DN trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để
nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam l àm
việc tại các DN có vốn ĐTNN đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài
trong đảm nhiệm các vị trí quản lý DN cũng như điều khiển các quy trình
công nghệ hiện đại.

ii. ĐTNN góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới:


ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa b ỏ cấm vận c ủa Hoa K ỳ đối
với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa
phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam ch ủ động hội nhập kinh t ế
khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá TM và ĐT.
4. Tác động tiêu cực của ĐTNN đối với nền kinh tế
-

Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN tại
Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau:
a) Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
i.
Mục đích cao nhất của các nhà ĐT là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành có

13


tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà ĐT quan tâm, còn những lĩnh vực mặc dù
rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu
hút được ĐTNN.
ii. Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án ĐT thường tập
trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành
phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là
nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng
sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,
mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng
không được các nhà ĐT quan tâm.
iii. Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển
cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc
độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ

kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.
iv. Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ ĐT
vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có
khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN.
b) Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn ĐTNN chưa được giải quyết kịp
thời
i.
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm DN mới bắt
đầu hoạt động, hoặc khi DN gặp khó khăn về kinh doanh. Mâu thuẫn giữa chủ sử
dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công bãi công làm thiệt
hại cho DN.
ii. ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn DN của các nước và vũng lãnh thổ
khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường ĐT ở Việt Nam,
đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động trong các DN ĐTNN.
c) Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
i.
Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các DN ĐTNN thường cao hơn mặt
bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.
ii. Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt
Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập
vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những
phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá
cả đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới.
Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các
liên doanh với Việt Nam.
iii. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông
qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ
chuẩn y. Tuy vậy, khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công
nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao.


14


Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai
bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.

5. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của khu vực ĐTNN.
a)
i.

Nguyên nhân của những thành tựu:
Trước hết đó là đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng và
tiến bộ trong công tác quản lý của Nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa
quyết định là ý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu
của các cấp, các ngành.
ii. Nước ta duy trì được ổn định chính trị xã hội, an ninh được đảm bảo, được đánh
giá là địa bàn ĐT an toàn, đồng thời kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, tạo hình ảnh tích cực đối với các nhà ĐT. Nền kinh tế tăng trưởng cao,
thu hút sự quan tâm của các nhà ĐTQT, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng
thị trường trong nước của trên 80 triệu dân.
iii. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính quyền địa
phương đã tích cực, chủ động hơn (đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá, hỗ
trợ nhà ĐT giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực hiện việc cải cách hành chính,
quan tâm hơn tới việc tháo gỡ khó khăn cho việc triển khai dự án).
iv. Công tác vận động xúc tiến ĐT ngày càng được cải tiến, tiến hành ở nhiều ngành,
nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài dưới hình thức đa dạng.
v. Quy hoạch vùng, đặc biệt là quy hoạch khu công nghiệp của Việt Nam hiện rất
tốt; đưa ra nhiều khu công nghiệp để thu hút các nhà ĐTNN. Đối với các nhà

ĐTNN, khu công nghiệp là một công cụ tốt đối với họ, mọi thứ đều có sẵn ở đó,
chính sách một cửa, sẵn điện, đất. Các nhà ĐTNN dễ dàng ký được hợp đồng, đỡ
nhức đầu. Nếu ĐT ra ngoài khu công nghiệp sẽ phức tạp hơn.
vi. Việt Nam đang xử lí những vấn đề này như xây cầu, đường rất nhiều ở Hà Nội và
Tp.HCM. Nhìn vào quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, kế hoạch xây dựng 30
cảng biển trong vòng 20 năm tới có thể làm được vì Việt Nam có bờ biển dài.
vii. Nguồn nhân lực: Đây là một lợi thế của Việt Nam. Nhân lực Việt Nam ham học
hỏi, chăm chỉ, và có tâm lí tốt. Các nhà ĐTNN khi đến cũng rất thích thú. Tuy
nhiên, cũng có vấn đề đặt ra là thiếu các lao động có kỹ năng.
b) Về nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
i.
Tư duy kinh tế chậm đổi mới. Chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường theo
nguyên tắc thị trường. Nhiều Bộ, ngành và địa phương vẫn còn phân biệt rất khác
nhau giữa ĐT trong nước Ngay đó thể hiện ngay từ khâu quy hoạch sản phẩm,
phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế (lao động, đất đai, vốn…) chưa thực sự
cho phép ĐTNN tham gia. Xử lý tranh chấp kinh tế giữa các bên cũng thiên về
bảo vệ quyền lợi cho phía Việt Nam.
ii. Hệ thống luật pháp, chính sách về ĐT tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn
chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, Bộ, ngành chậm ban hành các thông tư hướng dẫn
của Chính phủ.

15


iii. Môi trường ĐT-kinh doanh nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộ đạt được
còn chậm hơn so với các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn
ĐTNN tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt.
iv. Định hướng chiến lược thu hút vốn ĐTNN hướng chủ yếu vào lĩnh vực công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết, phối hợp giữa các DN ĐTNN
với DN trong nước còn yếu nên giá trị gia tăng trong một số sản phẩm xuất khẩu

(hàng điện tử dân dụng, dệt may) còn thấp. Nhiều tập đoàn công nghiệp định
hướng xuất khẩu ĐT tại Việt Nam buộc phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu đầu
vào vì thiếu nguồn cung cấp ngay tại Việt Nam.
v. Công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, quy hoạch ngành còn nặng về xu
hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các
cam kết quốc tế.
vi. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé; kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ chưa phát triển; trình độ
công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao. Chính sách khuyến
khích huy động nguồn lực trong nước, ngoài nước vào phát triển kinh tế, xã hội
còn nhiều hạn chế.
vii. Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển trong tình hình mới. Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức làm
công tác kinh tế đối ngoại còn hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, không loại trừ
một số yếu kém về phẩm chất, đạo đức, gây phiền hà cho DN, ảnh hưởng xấu đến
môi trường ĐT.

viii. Sự liên kết giữa khu vực kinh tế ĐTNN với khu vực kinh tế nước nhà còn
thể hiện sự thiếu đồng bộ ở cơ chế trong việc hợp tác, phối h ợp khi các đối
tác có nhu cầu, thủ tục hành chính về quản lý ĐT còn quá rườm rà.
6. Ảnh hưởng của các cam kết gia nhập WTO đến hoạt động ĐTNN tại Việt Nam.
Việc thực hiện các cam kết WTO liên quan đến ĐT thời gian qua vẫn còn
khá nhiều vướng mắc mới phát sinh.
a) Vướng mắc phát sinh trong cơ quan quản lý
i. Có một nhận định chung được khẳng định, đó là việc thực hiện theo biểu
cam kết có nhiều vướng mắc. Thứ nhất, ngôn ngữ trong biểu cam kết khó
hiểu: ví dụ “không cam kết”, “không hạn chế” như thế nào vẫn có những ý
kiến khác nhau và thậm chí không thống nhất cách hiểu ngay trong thành
viên đoàn đàm phán.
ii. Thứ hai, trong biểu cam kết về dịch vụ, rất nhiều ngành của chúng ta đưa ra

các điều kiện hạn chế nhà ĐTNN chặt chẽ hơn so với luật pháp hiện hành
của Việt Nam.
Trên thực tế, trong một số ngành trước khi gia nh ập WTO, chúng ta đã m ở
cửa với mức độ rất cao, không hạn chế phần vốn của nhà ĐTNN.
Tuy nhiên, theo quy định của biểu cam kết này thì chúng ta hạn chế lại. Ví
dụ như trong ngành dịch vụ giáo dục, y tế thì đến ngày 1/1/2009, nhà
ĐTNN mới được phép thành lập DN 100% vốn ĐTNN tại Việt Nam. Trong
khi đó, từ chục năm nay, chúng ta đã cho phép hình thức này. Th ậm chí
16


đối với dịch vụ giáo dục, Việt Nam còn đặc biệt khuyến khích ĐT và d ành
nhiều ưu đãi.
Cái khó đặt ra ở đây là chúng ta sẽ áp dụng cam kết như thế nào? Theo
thực trạng pháp luật hiện hành hay áp dụng theo cam k ết. Hi ện nay, các c ơ
quan cấp chứng nhận ĐT ở các địa phương không có phương án xử lý cụ thể
vấn đề này. Do đó, nhiều địa phương đã áp dụng biện pháp “an to àn” l à t ừ
chối cấp phép.
iii. Một điểm khác nữa cũng gặp khó khăn là theo quy định một nước thành
viên chỉ có nghĩa vụ mở các ngành dịch vụ được quy định tại biểu cam kết
dịch vụ.
Đối với các ngành dịch vụ khác thì chúng ta không có nghĩa v ụ m ở cửa.
Riêng quy định này đã dẫn đến sự hiểu rất khác nhau giữa các cơ quan cấp
phép ĐT. Bộ TM và Bộ Kế hoạch ĐT đôi khi không thống nhất với nhau.
Căn cứ theo kỹ thuật đàm phán thì Việt Nam chỉ cam kết m ở cửa nh ững
ngành chúng ta đưa vào biểu cam kết, khi nhà ĐTNN xin phép ĐT l ĩnh v ực
ngoài biểu cam kết thì Bộ TM trả lời không m ở cửa. Đây l à hi ện t ượng
khiến rất nhiều sở kế hoạch ĐT các tỉnh không biết xử lý thế nào và trên
thực tế tồn đọng rất nhiều dự án.
Đó là trường hợp cấp mới, còn đối với các dự án đang hoạt động muốn đi ều

chỉnh chứng nhận ĐT để mở rộng sang một hoạt động khác thuộc biểu cam
kết dịch vụ thì có bị hạn chế hay không cũng đang gặp vướng m ắc. Th ực t ế
hiện nay, các cơ quan Nhà nước còn lúng túng chưa có phương án x ử lý
trong quá trình cấp phép.
iv. Các địa phương sẵn sàng từ chối cấp phép để giữ an to àn thay vì đi nghiên
cứu các cam kết. Những hiện tượng đó dẫn đến sự xáo tr ộn r ất l ớn đến môi
trường ĐT:
Mức độ cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO và các hi ệp định
song phương không giống nhau cũng đang đặt ra không ít khó khăn trong
quá trình triển khai. Các cam kết song phương nhiều khi thông thoáng hơn,
ít hạn chế hơn so với cam kết trong WTO.
Theo cam kết trong WTO liên quan đến dịch vụ giáo dục, từ 1/1/2009, Việt
Nam mới cho phép nhà ĐTNN thành lập DN 100% vốn nước ngoài nhưng
theo hiệp định song phương về ĐT với Nhật, chúng ta không có hạn ch ế.
Trong trường hợp như vậy sẽ áp dụng cam kết nào? Đây là một trong những
vướng mắc phổ biến.
b) Vướng mắc phát sinh với các DN
Một trong những băn khoăn lớn nhất được cộng đồng các DN ĐTNN là liên
quan đến quyền kinh doanh, quyền hoạt động xuất nhập khẩu.
i. Quy định về nhập khẩu ở đây là nhà nhập khẩu được nhập khẩu hàng hoá
vào Việt Nam và bán cho những đối tượng có quyền phân phối ở Việt Nam.
Nhà nhập khẩu không được tổ chức mạng lưới phân phối có nghĩa là nhà
nhập khẩu khi nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam không được làm đại lý,
không được thực hiện các hoạt động phân phối theo như quy định của pháp
luật Việt Nam mà phải bán cho các đối tượng có quyền phân phối.
ii. Quyền xuất nhập khẩu đó bao gồm cả quyền khi DN xuất hay nhập được
bán sản phẩm đó cho những người có quyền phân phối tại Việt Nam. Quyền
17



này tách bạch hẳn với quyền phân phối trực tiếp sản phẩm t ại Việt Nam.
Hiện nay Việt Nam cho DN quyền xuất nhập khẩu nhưng không cho quyền
phân phối thì DN nhập khẩu. Thừa nhận việc tách bạch quyền xuất nhập
khẩu và quyền phân phối là vô lí. Thừa nhận việc tách bạch quyền xu ất
nhập khẩu và quyền phân phối là vô lí nhưng vẫn phải thực hiện theo vì đó
là vấn đề lịch sử để lại.
iii. Theo cam kết về quyền phân phối tại thời điểm gia nhập các DN ĐTNN ch ỉ
được phân phối dưới hình thức liên doanh với mức sở hữu vốn tối đa 49%
và đến năm 2008 mở ra trên 49% và đến 2009 được thành lập DN 100%
vốn nước ngoài làm dịch vụ phân phối.
iv. Những thay đổi đối với những ưu đãi dành cho các DN hoạt động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất sau khi Việt Nam gia nhập WTO: Chính ph ủ
Việt Nam mong muốn duy trì và đảm bảo ổn định hoạt động cũng như lợi
ích của DN, không vì thực hiện các cam kết mà làm tổn hại đến lợi ích
của DN.
v. Theo cam kết, các DN trước đây được hưởng ưu đãi ĐT trong khu công
nghiệp, khu chế xuất hay được hưởng ưu đãi theo tỉ lệ xuất khẩu thì vẫn
được quyền duy trì trong vòng 5 năm nữa. Sau 5 năm n ữa, Chính ph ủ Việt
Nam sẽ áp dụng ưu đãi cho DN trên cơ sở địa bàn ưu đãi ĐT theo quy định
của Nghị định 108 chứ không phải theo điều kiện xuất khẩu, hay đi ều ki ện
hoạt động trong khu chế xuất vì phải bãi bỏ theo cam kết của Việt Nam
trong WTO.
CHƯƠNG III : MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VỐN ĐẦU TƯNƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Hướng dẫn thi hành một số cam kết về ĐT của Việt Nam trong WTO
i.

Khi áp dụng những cam kết WTO , cần tính đến hiện trạng và nhu cầu phát triển
trong tương lai của từng ngành để có những giải pháp thực hiện thích hợp, không
cứng nhắc và không lạm dụng cam kết để gây cản trở sự phát triển và sức cạnh

tranh của từng lĩnh vực và ngành nghề.
ii. Việc ban hành nghị định phải đảm bảo yêu cầu duy trì ổn định môi trường ĐT,
không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến lợi ích các DN đang hoạt động và các nhà ĐT
đang tìm kiếm cơ hội ĐT mới. Với nguyên tắc này, các biện pháp thực hiện cam
kết nếu không có khả năng tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động các nhà
ĐT thì nhất thiết không được làm xấu đi các điều kiện ĐT đã được pháp luật hiện
hành thừa nhận và đã áp dụng trên thực tế. Điều này có thể hiểu là, đối với
những cam kết trong WTO, nhất là các cam kết trong lĩnh vực dịch vụ, cam kết
chặt chẽ hơn cả độ mở của quy định hiện hành thì sẽ được áp dụng theo các quy
định có lợi nhất cho nhà ĐT.
iii. Hướng dẫn thi hành các cam kết WTO cũng phải đảm bảo tính thống nhất với
việc áp dụng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan. Thực tế là
Việt Nam có các cam kết trong WTO áp dụng chung cho tất cả các thành viên
WTO nhưng cũng có những hiệp định song phương với các quốc gia. Nếu có sự
khác nhau cùng một vấn đề về điều kiện ĐT theo các cam kết của Việt Nam với
WTO và các cam kết khác thì nhà ĐT được chọn điều kiện thuận lợi nhất cho

18


iv.

mình.
Việt Nam sẽ áp dụng những cam kết cao nhất, thuận lợi nhất cho các nhà ĐT.
Những cam kết của Việt Nam được xem là cam kết tối thiểu chứ không phải là
tối đa. Việt Nam có thể cho phép tự do hóa cao hơn mức cam kết trong WTO nếu
điều này có lợi cho sự phát triển của quốc gia.

2. Một số giải pháp thực thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN tại Việt Nam
a)

i.

Nhóm giải pháp về quy hoạch:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để
định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà ĐT trong việc xác định và xây dựng dự án.
ii. Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật ĐT trong quy
hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực... phù hợp với các
cam kết quốc tế.
iii. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án ĐT.

19


b)
i.

Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp
dụng ưu đãi ĐT không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải
pháp đảm bảo quyền lợi của nhà ĐT liên quan.
ii. Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và DN về lộ trình cam kết mở cửa
ĐTNN làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận ĐT.
iii. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về ĐT và DN để kịp thời phát hiện và
xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn
các luật mới có liên quan đến ĐT, kinh doanh.
iv. Ban hành các ưu đãi khuyến khích ĐT đối với các dự án xây dựng các công trình
phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh

tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành.
v. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút ĐT đối với các tập đoàn đa
quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành
viên EU, Hoa Kỳ.
vi. Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ ĐT trái với quy
định của pháp luật, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế
của Việt Nam.
c) Nhóm giải pháp về xúc tiến ĐT:
i.
Rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi ĐT phù hợp với nhu cầu ĐT phát
triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương.
ii. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm.
Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến ĐT, xúc tiến TM
và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện ở nước ngoài
nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này.
iii. Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp trang
thông tin điện tử về ĐTNN cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến ĐT bằng một
số ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu của số đông nhà ĐT .
iv. Tăng cường các đoàn vận động ĐT theo phương thức làm việc trực tiếp với các
tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm để kêu gọi ĐT vào các dự án lớn, quan
trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà ĐT tiềm năng có nhu cầu ĐT vào Việt
Nam.
d) Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
i.
Tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng
đến năm 2020 làm cơ sở thu hút ĐT phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường công
tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút ĐT vào các công trình
giao thông, năng lượng.
ii. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để ĐT phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi


20


iii.

iv.

v.

vi.
vii.

e)
i.

ii.
iii.

f)
i.

ii.
iii.

trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết
là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng cao chất
lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai
hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn,
các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành

phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.v.v.
Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi trường
hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất. Tăng cường
nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng
điện từ và các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời.
Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các
công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập.
Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép ĐT dịch vụ
cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh
của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn ĐT các cảng lớn của các khu vực
kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện.v.v.
Tập trung thu hút vốn ĐT vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông
và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng.
Đẩy mạnh ĐT vào các lĩnh vực (văn hóa - y tế-giáo dục, bưu chính - viễn thông,
hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một
số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà
nước ta có nhu cầu,
Nhóm giải pháp về lao động:
Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp ĐT hệ thống
các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển
thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động phù hợp trong tình hình
mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động
đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống
cho người lao động.
Nhóm giải pháp về cải cách hành chính:
Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc

phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận ĐT, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc
tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát thi
hành pháp luật về ĐT.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Luật ĐT và quy định mới về phân cấp quản lý ĐTNN.
Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với ĐTNN, thực

21


iv.

g)
i.

ii.

hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục ĐT. Đảm bảo sự thống nhất,
các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể.
Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều
chỉnh Giấy chứng nhận ĐT . Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý ĐTNN giữa
Trung ương và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.
Một số giải pháp khác:
Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các định
hướng ưu tiên, đặc thù.. phù hợp thực tế để dần thu hẹp khoảng cách giữa các
vùng, miền trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn nói
riêng và cả nước nói chung.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng
nhiễu đối với nhà ĐT. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công
việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.


22


C- KẾT LUẬN
Hoạt động ĐTQT vào Việt Nam ngày càng phát triển và đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng cường nguồn lực bên ngoài vào tạo cơ sở để tận dụng tối đa
nguồn nội lực trong phát triển kinh tế.
Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo đà thuận lợi hơn cho thương mại và dòng chảy
đầu tư nước ngoài, thậm chí thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam hơn cả Trung
Quốc trong năm nay. Trước khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đã có lợi thế
hơn nhiều trong cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) so với
những quốc gia láng giềng như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippines.
Đến nay, dù đã thành công trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tác động tích cực của nó đối với nền kinh tế, nhưng Việt Nam còn có một
tiềm năng lớn để thu hút FDI ở mức độ cao hơn nhiều. Điều này đã được minh chứng
trong khảo sát triển vọng đầu tư thế giới của UNCTAD 2007-2009, trong đó Việt Nam
được xếp thứ 6 trong số nền kinh tế hấp dẫn nhất để đưa FDI vào. Tiềm năng này có
thể trở thành hiện thực nếu Việt Nam tiếp tục có những khuôn khổ và chính sách thích
hợp trong thu hút FDI. Có nhiều biểu hiện cho thấy rằng Việt Nam hiện đang đi theo
hướng đó với việc nghiêm túc thực hiện các cam kết gia nhập WTO.
Hiện Chính phủ Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện thuận lợi nhất cho việc
thu hút ở mức cao nhất và sử dụng có hiệu quả nhất dòng vốn đầu tư nước ngoài đang
tăng mạnh tại Việt Nam, trong đó có việc thực hiện có hiệu quả và đúng lộ trình các
cam kết song phương và đa phương trong quá trình hội nhập quốc tế; tiếp tục hoàn
thiện cơ chế thị trường, cải cách thủ tục hành chính, hệ thống tài chính, ngân hàng;
tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khắc phục các yếu kém về kết cấu hạ tầng và phát
triển ngành công nghiệp phụ trợ.
Sau 20 năm thi hành chính sách mở cửa thu hút ĐTNN tại Việt Nam, đặc biệt
sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, bên

cạnh đó vẫn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. Việc nhìn lại và đánh giá sâu
những mặt được, chưa được qua 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút ĐTNN
là hết sức cần thiết nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và định hướng cho giai
đoạn phát triển mới trong bối cảnh mới, khi Việt Nam đang chủ động hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Chủ động trong thu hút vốn ĐTNN - VnExpress - 13/10/2008

2.

Đào Ngọc Lâm - Ba nguồn vốn ĐTNN đều tăng tốc – M.B.T Việt Nam 14/3/2007

3.

Quang Huy - Việt Nam hậu WTO - Cơ hội ĐT hấp dẫn - VnExpress - 6/6/2008

4.

Quang Long - Nhiều vướng mắc trong thực hiện cam kết WTO về ĐT – Lao
Động – 28/6/2007

5.

Thuỳ Trang - Vào WTO, quy định ĐT cần “linh hoạt” hơn - Thời báo Kinh tế

Việt Nam – 7/5/2007

6.

Thuỳ Trang - FDI và hiệu ứng từ gia nhập WTO - Thời báo Kinh tế Việt Nam –
21/1/2008

7.

Thu hút vốn ĐTNN: Những hạn chế cần khắc phục - CafeF - 7/1/2008

8.

Thành Trung - ĐTNN vào VN: Cơ hội nhiều hơn thách thức - Thời báo Kinh tế
Việt Nam - 11/11/2008

9.

Tóm tắt cam kết gia nhập WTO của Việt Nam – VietNamNet – 7/11/2006

10. Các trang Web khác dùng để khai thác thông tin:
-

Bộ ngoại giao Việt Nam: www.mofa.gov.vn

-

Bộ Kế hoạch và đầu tư: www.mpi.gov.vn

-


Cục đầu tư nước ngoài - Bộ KH - ĐT: www.fia.mpi.gov.vn

-

Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam: www.viet.vietnamembassy.us

-

Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam: www.dangcongsan.vn

NGUYÔN THÞ THU Hµ - LíP CH 16Q


DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
ĐTNN
WTO
ĐTQT
TM
ĐT
DN

: Đầu tư nước ngoài
: Tổ chức Thương mại quốc tế
: Đầu tư quốc tế
: Thương mại
: Đầu tư
: Doanh nghiệp

NGUYÔN THÞ THU Hµ - LíP CH 16Q



×