Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại công ty may 40 HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253 KB, 30 trang )

lời nói đầu
Trong nền sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, tiền lơng
luôn là một vấn đề cần bàn cần nói. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối
quan hệ giữa sản xuất phân phối, trao đổi, giữa tích luỹ tiêu dùng,
giữa thu nhập nâng cao của các thành phần dân c.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,tổ chức lao dộng tiền lơng là nôi
dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nó là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp bởi con ngời luôn là nhân tố trung tâm của sản xuất, dù máy móc có
hiện đại đến đâu thì vẫn cần sự trợ giúp của con ngời lao động. Tổ chức tốt
công tác tiền lơng giúp việc quản lý lao động của doanh nghiệp ngày càng
hoàn thiện hơn , thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc hơn và chấp
hành tốt kỷ luật lao động nhăm tăng năng xuất và hiệu quả công việc , đồng
thời cũng tạo cơ sở tính lơng đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động
nhanh hơn tăng tiền lơng bình quân và mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa
những ngời làm các ngành nghề khác nhau. Nếu tổ chức tốt công tác tiền lơng , q
uản lý tốt quỹ lơng và đảm bảo trả lơng , trợ cấp BHXH theo
đúng quy định chính sách sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành đợc chính xác , đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô và
số lợng cán bộ công nhân viên lớn . Công ty may 40-HN là một doanh
nghiệp .Nhà nớc thuộc Bộ ...... Hoạt động chính Công ty là sản xuất những
mặt hàng may mặc phục vụ cho ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Tiến
hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may mặc
có chất lợng cao theo đơn đặt hàng. Đó yêu cầu đặt ra đối với công ty là
xây dựng một nền tảng vững chắc trong đó công tác tổ chức quản lý tiền lơng cũng không nhằm ngoại lệ để đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và tạo cho công ty chỗ đứng vững chắcửtong nền kinh tế thị trờng
cạnh tranh nóng bỏng hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu , thực tập tình hình thực tế tại Công ty
may 40-HN , bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập
tại trờng cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy Hùng của trờng
CĐKT-KTCN I , em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp về vấn đề: Hoàn


thiện công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty may 40-HN .

1


Cùng với hệ thống lý thuyết đã đợc học ở trờng để từ đó tiếp cận hiểu
đợc công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty . Cuối cùng để đa ra các
biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức quản lý tiền lơng góp phần
đa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh không ngừng.
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu , em
chia kết cấu bài chuyên đề thực tập này thành 3 phần chính sau:
Phần I : Qúa trình hình thành và phát triển ở Công ty may 40HN
- Qúa trình hình thành và phát triển
- Chức năng và nhiệm vụ
- Bộ máy Quản lý ( Sơ đồ , chức năng GĐ, PGĐ , Các
phòng ban ...)
- Đặc điểm tổ chức SX
Phần II: Thực trạng Quản lý tiền lơng ở Công ty may 40-HN
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý tiền lơng ở Công
ty may 40-HN.
Do kiến thức cũng nh kinh nghiệm của một sinh viên lần dầu tiếp
cận với thực tế nên khó tránh khỏi thiếu sót , rất mong sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và các bạn sinh viên để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn phòng tài vụ của Công ty may 40-HN và
sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Hùng đã giúp em hoàn thiện chuyên đề
này .

2



phần I
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
may 40 - hn
I : Quá trình hình thành và phát triểncủa công ty:

Xí nghiệp May 40-HN đợc thành lập theo quyết định của tổng cục
hậu cần quân đội Việt Nam . Với sự có mặt của 30 đồng chí cán bộ quân
đội, đó là những ngời đầu tiên đặt nền móng cho việc xây dựng xí nghiệp
May 40. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các mặt hàng may
mặc giày da, quân hàm phục vụ cho quấc phòng.
Đến cuối năm 1960, xí nghiệp May 40 đợc chuyển giao về sở công
nghiệp Hà Nội quản lý. Trong giai đoạn từ 1961 đến 1973, trong hoàn cảnh
đất nớc vẫm còn chiến tranh, xí nghiệp tuy đã lớn mạnh nhiều về quy mô
nhng còn gặp rất nhiều khó khăn. nh việc ổn định cơ sở, xây dựng nhà xởng, ổn định đời sống, máy móc thiết bị thì nghèo nàn lạc hậu chủ yếu là
sản xuất thủ công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn nh vậy nhng với tinh
thần tất cả cho tiền tuyến. Cán bộ công nhân trong xí nghiệp đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao trong xuất 10 năm.
Sau khi hoà bình lặp lại năm 1975, xí nghiệp đã chuyển về địa điểm
hiện nay (phờng Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội )với công việc đầu tiên là
xây dựng 12000 m2 nhà xởng đẹp đẽ, thoáng mát rất thuận lợi cho công
việc sản xuất và tuyển chọn thêm nhiều lớp công nhân bổ sung. Đồng thời
xí nghieepj chuyển hớng sản xuất từ những mặt hàng phục vụ cho quân đội
và hàng nội địa chuyển sang sản xuất sang sản xuất mặt hàng xuất khẩu cho
Tiệp Khắc, Liên Xô, Cộng hoà dân chủ Đức ....
Trong những năm 1990-1992 do ảnh hởng của sự tan rã các nơcs
khối XHCN và sự biến động của thị trờng Đông Âu. Công ty May 40 đứng
trớc ngỡng cửa của sự thử thách đầy nguy hiểm, thiết công nghệ lạc hậu,
trình độ công nhân viên mất ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả. Nhng với ý trí quyết tâm và nỗ lực của giám đốc, tập thể lãnh đạo
cũng nh toàn thể anh em công nhân trong công ty bằng việc chủ động tìm

kiếm khách hàng, đổi mới thiết bị công nghệ(trên 6 tỷ đồng) hiện đại của
Nhật- Đức đã khắc phục đợc khó khăn và bắt đầu làm ăn có hiệu quả
Doanh thu năm 1985 tăng gấp 8 lần 1991. Tốc độ gia tăng giá trị tổng sản lợng hàng hoá bình quân trên năm từ 20-30%, năm sau cao hơn năm trớc.
Hàng năm, công ty đã xuất khẩu sang thị trờng Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản,
3


Triều Tiên, Đài Loan....hàng triệu sản phẩm đa dạng có chất lợng cao có thể
nói, sau 5 năm thực hiện đổi mới công ty May 40 đã có đợc những yếu tố
của một đơn vị công nghiệp hiện đại, thích ứng với thị trờng thế giới, bắt
đầu có thị trờng ổn định và đời sống của ngời lao động ngày càng một hoàn
thiện .
Trong những năm kinh doanh theo cơ chế thị trờng, công ty đã tạo đợc lợi thế cạnh tranh và đứng trên thị trờng. hiện nay, cong ty có 10 khách
hàng các nớc ký kết hợp đồng sản xuất hàng may mặc sẵn, trong đó có
những mặt hàng cao cấp nh Măng Tô, áo khoác bộ ,áo trợt tuyết, thể thao
xuất đi thị trờng nh Mỹ, Nhật, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc .
Với sự phấn đấu nỗ lực trong sản xuấ của tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty May 40 đã đạt đợc một số kết quả đáng kể trong mấy năm qua
thông qua các chỉ tiêu sau:
tình hình hoạt động của công ty may 40
Theo báo cáo tài chính năm 2000,2001, 2000

Stt
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Chỉ Tiêu
ĐV Tính
Vốn kinh doanh
Triệu
Giá trị SLCN
Triệu
Doanh Thu
Triệu
Nộp ngân sách
Triệu
Lao động
Ngời
Lợi nhuận
Triệu
Thu nhập bình quân
Nghìn
Kim ngạch suất khẩu 1000 USD
Sản lợng sản phẩm
Nghìn
quy đổi
Diên tích đất
1000 m2

4

2000

17.075
10.995,8
18.900.6
727.85
1.173
1.611
650
10.000
1.937
24.800

2001
2002
17.737
17.737
13.654,2 15.820,4
38.788,1 66.944
999,65 1.106,45
1230
1.278
1.625,3
2.058
680
700
12.000
12.690
1.937
2.100
24.800


24.800


II : Chức năng và nhiệm vụ
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản
phẩm may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ
động trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm đợc
nguồn vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cần thực hiện đầy đủ
nghiệp vụ và nghĩa vụ Nhà nớc giao. Tuân thủ các quy định của pháp luật,
chính sách của nhà nớc, báo cáo định kỳ lên công ty, tiến hành sản xuất
kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty.
III Bộ máy quản lý
Công ty May 40 HN là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Đây là
công ty đợc xếp vào loại doanh nghiệp có quy mô vừa do đặc điểm sản xuất
sản phẩm của nghành may mặc nói chung và đặc điểm của công ty nói
riêng nên việc tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức
theo sơ đồ sau:

5


sơ đồ tổ chức của công ty may 40

giám đốc

phó giám đốc kỹ
thuật
Phó Giám Đốc SX

Phòng KHVT xuất khẩu

Phân xởng cắt

Phòng KTCN
-KCS

phân xởng may 1
phân xởng may 2

Phòng TCLD

Phòng tài vụ

phân xởng may 3
phân xởng may 5
phân xởng may 6

Phòng HCQT
ytế

phân xởng may 7

Công ty thực hiện chế độ một thủ trởng với sự hỗ chợ tham gia t vấn

của các phong ban chức năng.
Nh vậy:
Giám đốc: Là ngời đợc giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp là
ngời chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý toàn diện,
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kỹ thuật và đời sống của
doanh nghiệp.
Để có thời gian tập chung vào những vấn đề lớn có tính chất chiến lợc nên Giám Đốc giao quyền chỉ huy sản xuất kinh doanh cho Phó Giám
Đốc sản xuất kinh doanh và Phó GIám Đốc kỹ thuật.
- Phó Giám Đốc sản xuất :
Là ngời đợc Giám Đốc giao quyền chỉ huy và điều hành quá trình
sản xuất do vậy Giám đốc phải tiến hành lập kế hoạch cho việc sản xuất sao
cho phù hợp với khả năng của công ty trong từng thời kỳ cụ thể.

6


Tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị
sản xuất nh bố trí điều khiển lao động, cấp phát vật t đến việc tổng hợp
phân tích kết quả của qua trình sản xuất. Đồng thời chỉ đạo xây dựng kế
hoạch đào tạo công nhân, nhân viên trong công ty .
- Phó Giám đốc kỹ thuật :
Chỉ đạo công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm ở tất cả các đơn vị sản xuất
nên kế hoạch và thực hiện việc sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị trong
toàn công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các vấn đề kỹ thuật.
Nhiệm vụ chủ yếu của các phòng chức năng.
Do áp dụng mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng nên các phòng
tài vụ, phòng kế hoạch vật t xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật công nghệ
KCS ... Sẽ có trách nhiệm tham mu, giúp đỡ cán bộ giai quyết vấn đề. Nhng quyền quyết định các vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trởng, các phòng chức
năng các phân xởng, các bộ phận phải thực hiện mệnh lệnh chr thị của
giám đốc. Giám đốc đôn đốc hớng dẫn cho các bộ phận sản suất thực hiện

kế hoạch sản suất kinh doanh của công ty
.IV:Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất phức tạp, chu kỳ sản xuất
ngắn, loại hình sản xuất hàng loạt. Công ty đã tổ chức sản xuất theo phân xởng, một phân xởng cắt, một phân xởng thêu. Các phân xởng sản xuất theo
kế hoạch hàng tháng của công ty, sản phẩm chủ yếu của công ty là gia công
xuất khẩu với chủng loại đa dạng nh quần áo trợt tuyết, quần áo thể thao, áo
Jacket, áo sơ mi, áo Jacket nữ, áo phông . Ngoài ra công ty còn nhận theo
đơn đặt hàng của các đơn vị trong và ngoài nớc khác. Dây truyền sản xuất
khép kín từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối cùng bao gồm: cắt, thêu,
may, là, đóng gói, nhập kho. Cụ thể là công ty dựa trên cơ sở năng lực sản
xuất, trình độ tay nghề và máy móc thiết bị của từng phân xởng để dự kiến
bố trí mặt hàng cho phù hợp.
Công ty với phơng trâm là: Chủ động, tích cực bám sát khách hàng
lớn nên đã tạo nguồn hàng đảm bảo việc giữ vững mở rộng quan hệ với
các bạn hàng trong và ngoài nớc, tăng cờng đầu t kỹ thuật. Để không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập
cho ngời lao động

7


Mô hình tổ chức sản xuất tại công ty may 40.
giám đốc

Phó Giám Đốc
Sản Xuất

Phân
xởng
cắt


Phân
xởng
thêu

Phân
xởng
may 1

Phân
xởng
may 2

8

Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật

Phân
xởng
may 3

Phân
xởng
may 5

Phân
xởng
may 6



Phần II
Thực trạng công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại
công ty xây dựng chi nhánh số 18- licori
Dựa trên công văn 4320 của BLĐTBXH ngày 28/12/1998, NĐ
26/CP ngày 23/05/1993 và NĐ 43/CP ngày 22/06/1993 của Chính phủ về
chế độ tiền lơng và BHXH trong các doanh nghiệp, thông t số 05/2001/TTBLĐTBXH ngày 29/01/2001. Quyết định số 723/QĐ-TCLĐ ngày
19/10/2001 của tổng Công ty xây dựng về định mức tiền lơng trên doanh
thu, quy định về hình thành và phân phối quỹ tiền lơng, quỹ thu nhập năm
2002, của đơn vị số 05/TL-TCVP ngày 26/01/2002, dựa trên quy định số
618/QĐ-TCLĐ ngày 11/12/1996 của tổng Công tỗngây dựng Việt Nam
Công ty đã lấy làm kim chỉ xuyên suốt quá trình hình thành, phân phối, tổ
chức công tác quản lý tiền lơng tại công ty.
I . Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng khoán.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu đã đạt
đợc qua các năm, dự toán sản xuất năm tới. Chi nhánh sẽ căn cứ vào từng
đơn vị sản xuất, mặt hàng sản xuất để giao cho hình thành lên quỹ tiền lơng. quỹ tiền lơng này sẽ đợc tính theo doanh thu của các xí nghiệp thành
viên. thông qua các chỉ tiêu cần xác định :
+: Xác định các chỉ tiêu nh: thu nhập bình quân, tiền lơng , tiền thởng và
các khoản phụ cấp gắn với doanh thu, thu nhập ngoài lơng.
Ví dụ : 2003 các chỉ tiêu trên của công ty là :
Thu nhập bình quân : 1.100.000 Đ/N/T
Tiền lơng , tiền thởng và các khoản phụ cấp gắn với doanh thu :
967.700 Đ/N/T
Thu nhập ngoài lơng :132.300Đ/N/T
+ Công ty có nhiệm cần cân đối quỹ lơng khoán luôn đảm bảo có
nguồn chi trả cho cán bộ công nhân viên các khoản nh :
tiền thởng vào các ngày tết âm lịch, Tết âm lịch, ngày kỷ niệm thành
lập Công ty, tổng kết sản xuất kinh doanh...
Phụ cập dộc hại trong sản xuất, các khoản chi đoàn thể, trợ cấp thội

việc.....
+: xác định doanh thu kế hoạch, năng suất lao động bình quân trên
từng loại công nhân.
Ví dụ: trong kế hoạch năm 2003

9


Năng suất lao động bình quân một công nhân may: 9,13 $/ngày.
Năng suất lao động bình quân một ngời lao động trong Công ty :
6,02$/ngày...
Và doanh thu: 12,958$/ngày
+ Xác định cấp bậc công việc bình quân và hệ số phân phối tiền lơng
của các chức danh công việc trong Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch lao động hằng năm, mức lơng cán bộ công nhân
và hệ số phân phối thu nhập đã xác định cho từng chức danh nghề, xác định
mức lơng cấp bậc công việc bình quan (Hệ số lơng cấp bậc công việc bình
quân) và hệ số hân phối thu nhập hình quân của đơn vị
Hệ số cấp bậc công việc:
- Căn cứ vào kế hoạch lao động hàng năm, mức lơng cấp bậc công
việc đã đợc xác định cho từng chức danh nghề, xác định mức lơng
và hệ số cấp bậc công việc bình quân của đơn vị
- Công thức:
n

H cb =

Hcbi * LDdbi
i =1


n

LDdbi
i =1

Trong đó Hcbi: Hệ số CBCV vủa chức danh i
LDdbi: Lao động định biên có chcs danh i.
Hcb: Hệ số CBCV b/phân phối của đơn vị
Mức lơng CBCV (CVbq): CVbq= T(minh)*(Hcb+Hpc)
Hệ số phân phối thu nhập bình quân (HTN): HTN= Hi*LĐdb.
Trong đó:
Hi: Hệ số phân phối thu nhập của chức danh i
+ Thứ năm: Xác định tỷ lệ khoác quỹ lơng theo doanh thu của các xí
nghiệp và đơn vị trực thuộc Công ty.
Theo quy chế của tổng công ty xây dựng việt nam quy định quỹ lơng
bằng 52% doanh thu công trình. Phần quỹ lơng này sẽ đợc dùng để phân
phối cho các xí nghiệp trực tiếp sản phẩm và các phòng ban, đơn vị trực
thuộc công ty. Quỹ này sẽ đợc chia theo các tỷ lệ sau:
- Đối với các chi nhánh khác : Tỷ lệ khoán quỹ lơng là 41,76%
doanh thu của. Còn tỷ lệ tăng đơn giá luỹ tiến đối với phần doanh thu vợt
10


mức là 30% của doanh thu vợt mức kế hoạch . khi đó quỹ tiền lơng khoán
đợc hởng sẽ là :
QTL(hởng) = 41,76% x DTTH + 30% DTVKH
- Đối với khối phòng ban và đơn vị phục vụ : tỷ lệ khoán quỹ lơng
là 6,24% doanh thu chiếm . Còn tỷ lệ tăng đơn giá quỹ lơng đối với phần
doanh thu vợt mức là 5%của doanh thu vợt mức kế hoạch .
Khi đó quỹ tiền lơng khoán đợc hởng sẽ là :

QTL(hởng) = 6,24% x DTTH + 1,5 DTBH + 3% DTT + 5%DTVKH
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ qua các
năm và khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty . Nhằm tăng
doanh thu nội địa đồng thời khuyến khích cán bộ công nhân viên . Tổng
giám đốc nội địa sẽ ra mức khoán quỹ lơng đến từng phòng kinh doanh
nội địa . Ví dụ : năm 2002 doanh thu nội địa ớc đạt 23,5 tỷ đồng thì
phòng kinh doanh nội địa đảm bảo 16,180 tỷ đồng
Nh vậy quỹ tiền lơng của từng phòng kinh doanh nội địa bằng 1%
doanh thu thực hiện. Còn đối với phần vợt kế hoạch đợc thanh toán vào
cuối năm kế hoạch đợc tính 1% doanh thu. Riêng đối với doanh thu tự
khai thác công ty sẽ chi cho đơn vị 2% so với lợi nhuận đối với trờng hợp
thua lỗ thì pahỉ chịu hoàn toàn .
II. xác định đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên cơ sở cấp bậc công việc, định
mức lao động, định mức phụ cấp. Mỗi mặt hàng chỉ đợc tính một đơn giá
nhất định . Mặt hàng khác nhau thì đơn giá cũng khác nhau. sản phẩm có
chất lợng khác nhau có các cách tính khác nhau . mặt khác, đơn gái tiền
lơng có tính chất tơng đối khi mức tiwnf lơng thay đổi thì cũng pahỉ tính
lại đơn giá tiền lơng .
Doanh nghiệp tính đơn giá dựa trên doanh thu, khi đó công thức xác
định tỷ lệ phần %thu nhập lơng trên doanh thu :
Tỷ lệ thu nhậplơng trên doanh thu
tạm tính theo chi phí SPSX kỳ kế hoạch =

V (kh)
Doanhthu

* 100%

Trong đó :


V (kh) :Tổng quỹ lơng kỳ kế hoạch
Doanh thu : Tổng doanh thu kế hoạch theo kế hoạch sản xuất trong
kỳ ( theo các sản phẩm đã hoàn thành)
11


III Phơng pháp trả lơng của công ty :
III.1 Nguyên tắc trả lơng .
- Mức lơng để tính thu nhập cho ngời lao động : căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc đã đợc xác định cho các chức danh ngành, nghề,
công việc. tại công ty may 40- HN công ty đã thực hiện trả thu nhập long
tháng cho ngời lao động (gồm cả khối hởng lơng thời gian và cả khối hơng
rlơng sản phẩm )
- Hệ số phân phối thu nhập hàng tháng cho từng chức danh đợc xác
định trên cơ sở thu nhập lơng tháng, chế độ lơng chức danh, phụ cấp lơng
tháng cho từng dối tợng đợc hởng cùng với hệ thống bảng hệ số phân phối
thu nhập .
- lơng hàng tháng của ngời lao động đợc phân phối một lần trong
tháng, đợc tính trên cơ sở mức lơng cấp bậc công việc hệ số phân phối thu
nhập, mức lơng hàng tháng và thành tích đóng góp của mỗi cá nhân.
- Mức chi lơng hàng tháng : Căn cứ vào kết quả sản xuất và thực
hiện chi phí khoán của đơn vị .
III.2 Phơng pháp trả lơng
a . xác định tỷ lệ % long trong tổng doanh thu .
+ Đối với các xí nghiệp may :
Sau khi các xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ của sản xuất khi hạch
toán.. Quỹ tiền lơng của xí nghiệp bằng 41,76% doanh thu đạt đợc của xí
nghiệp, trong đó :
- Quỹ phụ cấp chiếm : 0,15% tổng doanh thu .
- Lơng dành cho những ngày nghỉ phép : 1,12% doanh thu .

- Quỹ dự phòng chiếm : 1,7% doanh thu
b . Nguồn hình thành và phân chia quỹ tiền lơng .
Khi thởng năng xuất cá nhân :
Thởng = TLSP x HS(thởng) x Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cá nhân .
Trong đó :
HS(thởng) do xí nghiệp quy định .
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cá nhân đợc tính dựa trên tỷ lệ giữa doanh thu
đạt đợc so với doanh thu kế hoạch .
- Khi thởng thi đua :
- Công thức tính :

12


TTTĐ(cá nhân) = TLSP x HST theo A,B.
Trong đó xếp loại :
A tơng ớng với HS=1
B tong ớng với HS= 0,6
K chỉ khuyến khích không có thởng
Loại A: là ngời lao động đảm bảo có sức khoẻ tốt , có trình đọ tay
nghề, trình độ chuyên môn cao, đáp ứng đợc nhu cầu của công việc và có ý
thức tổ chức kỷ luật. Có số ngày nghỉ không quá 3 ngày, không bị lập biên
bản về chất lọng sản phẩm. Hoàn thànhtốt cong việc đợc giao, có khẳnng
đảm nhiệm nhiều công vịêc, đi muộn về sớm không quá 3 lần, ý thức kỷ
luật tốt....
Loại B: Là những lao động cơ bản đảm bảo đợc các tiêu chuẩn loại A
nhng do vì do sức khoẻ hay những nguyên nhân khác mà có từ 4-8 ngày
nghỉ, có một lần bị lập biên bản về chất lợng sản phẩm .......
Loại K: là những lao động không đạt tiêu chuẩn 2 loại trên
c . Công thức tính mức lơng cho từng lao động .

+ Đối với các xí nghiệp may :
Tỷ lệ tiền
Quỹ lơng của
Hệ số
Số
lơng từng x xí nghiệp chia
phân
công
công đoạn
chia đơn giá
TLSPCN =
x phối của x làm



Số công



Hệ số phân phối

x tiền lơng của
từng công đoạn
+Đối với khối phòng ban và khu vực phục vụ:
Tỷ lệ
Quỹ lơng của
lơng từng x
phòng ban
phòng
và PV

TL khoán =

việc

chế độ

của CN



Số công

của phòng x
theo định biên



cá nhân

thực
tế

Hệ số
phân
x

phối của

Số
công

x

Hệ số phân phối

tiền lơng
cá nhân
theo định biên
của từng phòng

*Hệ số tiền lơng các chức danh trong công ty :
khu vục phong ban và đơn vị phục vụ :bảng 1
13

làm
việc

thực
tế


Tên chức danh
Tổng Giám Đốc
Phó tổng Giám Đốc
Bí th Đoàn thanh niên
Phó phòng
KT,TK,TT,KHĐT
Thờng Trực Đảng uỷ
Nhân viên tổng đài
Nhân viên lái xe
Tổ trởng dạy nghề

Thủ kho

HS
9,8-10,92
8,1-9,1
7,3-8,1
5,22-5,8
4,1-4,5
2,26
1,99
2,73
2,8

PCĐH

0,05
0,05

Tổng Hệ Số
9,8-10,92
8,1-9,1
7,3-8,1
5,22-5,8
4,1-4,5
2,26
1,99
2,78
2,85

IV Những chi phí tính theo lơng cán bộ công nhân viên:

Theo chế độ hiện hành, hàng tháng các doanh nghiệp phải tiến hành
tính, trích lập thêm các quỹ khác ngoài quỹ tiền lơng. Đó là quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ .
IV .1 Quỹ bảo hiểm xã hội :
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để dùng vào trả các khoản chi
phí bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nớc. Hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành tính, trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng .
quỹ bảo hiểm xã hội đợc thiết lập nhằm đảm bảo nguồn chi trả cho
công nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hu
Quỹ bảo hiểm xã hội của công ty may 40 HN hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cấp bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.Tỷ lệ trích
bảo hiểm xã hội 20% trong đó 15% là do công ty trực tiếp trích nộp (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5% còn lại là do công nhân viên trong
công ty đóng và đợc trừ vào lơng hàng tháng .
IV .2 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của chế độ tài chính hiện nay cũng
đợc hình thành từ 2 nguồn : Một phần do doanh nghiệp đóng trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả, một phần do ngời lao động gánh chịu và đợc trừ
vào lơng .

14


Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế của công ty hiện nay là 3% trong đó 2% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lơng cấp bậc, chức vụ
của công nhân viên .

Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong trờng hợp ốm
đau, thai sản.... các khoản đóng bảo hiểm y tế đợc nộp cho cơ quan chuyên
trách thờng dới hình thức mua bảo hiểm y tế .
IV .3 Quỹ kinh phí công đoàn .
Quỹ kinh phí công đoàn cũng đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ
lệ quy định dựa trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên. Số
kinh phí công đoàn mà công ty trích cũng đợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu
theo tỷ lệ quy định : Một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, một phần
để lại công ty để chi tiêu cho hoạt động công đoàn. tỷ lệ trích kinh phí
công đoàn hiện nay là 2% .
IV . 4 Quỹ dự phòng
Trong quá trình sản xuất ,không phải lúc nào doanh nghiệp cũng chủ
động nhiều lúc do các ảnh hởng khách quan không lờng trớc đợc hoặc do
phân phối tiền lơng vợt mức dẫn đến ngừng chệ quá trình sản xuất. từ đó
trong doanh nghiệp đã hình thành quỹ lơng dự phòng cho năm sau. Nguồn
quỹ này đợc trích từ tổng quỹ lơng. tỷ Lệ trích là 10% tổng doanh thu .
Các cấp lãnh đạo trong các đơn vị có trách nhiệm cung cấp định
biên lao động của đơn vị, bố chí và sắp xếp lao động hợp lý trên cơ sở hệ
số phân phối và tỷ lệ khoán quỹ lơng công ty giao cho đơn vị phân phối
đối với từng cán bộ công nhân viên theo quy định. Đối với những tròng
hợp do yêu cầu thực tế cần điều chỉnh hệ số khoán đối với từng cán bộ
công nhân viên thì phải nộp bảng phơng án điều chỉnh hệ số phân phối
từng đơn vị thông qua văn phòng công ty trình tổng Giám Đốc phê duyệt .
Hàng tháng các đồng chí phụ trách các đơn vị chịu trách nhiẹm
xếp loại khen thởng cho toàn thể cán bộ công nhân viên, văn phòng công
ty chịu trách nhiệm theo dõi việc bình tuyển. Nếu có hiện tợng chia lơng
theo chủ nghĩa bình quân thì công ty tạm dừng thanh toán tiền lơng của
đơn vị và tiền lơng đó sẽ đa vào xung quỹ .
KHi đơn vị có nhu cầu sử dụng quỹ dự phòng, phụ trách các đơn

vị lập danh sách cán bộ công nhân viên đợc thanh toán theo quy định của
công ty về phân phối tiền lơng, tiền thởng sẽ đuợc bao cáo tổng Giám Đốc
thông qua văn phòng kế toán tài vụ lu dữ chứng từ và phiếu chi. Công ty
15


nghiêm cấm không đợc sử dụng quỹ lơng vào các chi phí nh : hành chính,
liên hoan quà tặng, mua sắm vật chất ............

V . Những đánh giá chung về hình thức trả long cán bộ
công nhân viên tại công ty

V .1 mức thu nhập của cán bộ công nhân viên:
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập chung, tiền lơng trả cho ngời lao động
chủ yếu là theo chế độ lơng thời gian, khi chuyển sang nền cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập do đó việc áp dụng những
hình thức trả lơng nào là do doanh nghiệp tự quyết định dựa vào đặc điểm,
nhiệm vụ và tình hình sản xuất kinh doanh của mình và khung pháp lý của
nhà nớc .
Đối với công ty may 40 HN việc trả lơng cho ngời lao động nh thế
nào cho công bằng, cho đúng với năng lực từng ngời, cho đúng với nguyên
tắc phân phối theo lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty.
Cho nên khi công ty áp dụng những hình thức trả lơng khác nhau cho ngời
lao động theo đúng với tinh thần đó thì thu nhập của công nhân viên trong
công ty phần nào đợc cải thiện rõ rệt, đồng thời cũng tạo lòng hăng say
nhiệt tình , thái độ, trách nhiệm của ngời lao động trong sản xuất từ đó dẫn
tới tăng năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng cao. Điều này có thể thấy dõ qua biểu sau:
tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập của ngời lao động :
bảng 1
Đơn vị : 1.000đ

stt Chỉ tiêu
ĐVT 2000
2001
2002
2003
1 Tổng quỹ
Triệu 55.556,7 61.298,469 73.295,785 78.180,156
thu nhập
(không
thếu)
2 Quỹ lơng
Triệu 25.016,6 27.600
33.000
35.200
trích vào
giá thành
3 Thu nhập
1000đ 835
920
1.000
1.100
bình quân
4 % tăng thu %
101,18
119,76
131.74
nhập
Mức thu nhập của ngời lao động trong công ty có xu hớng ngày
càng tăng và tăng với mức tơng đối cao. Năm 2003 thu nhập bình quân của
16



ngời lao động tăng so với năm 2000 và năm 2001 và 2002. Điều này
chứng tỏ là công ty ngày càng đi lên. Đó chính là biểu hiện của tính hiệu
quả trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh nói
chung và công tác quản lý tiền lơng nói riêng.
V.2. ảnh hởng của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và ngời lao động
Với truyền thống sản xuất hàng may mặc xuất khẩu từ thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung. Trải qua bao nhiêu thăng trầm và biến đổi cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trờng đã là một thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại đi lên. trong điều kiện nh vậy hiện nay
Công ty vẫn duy trì hoạt động của mình một cách vững chắc đồng thời số lợng, thu nhập và mức sống của ngời lao động càng tăng thêm đó chính
biểu hiện tính hiệu quả trong công tác quản lý doanh nghiệp.
+ Ưu điểm: thực tế trong Công ty may 40 HN chính vì có sự quản lý,
điều hành tốt về công tác tiền lơng đã ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể là hình thức trả tiền lơng hiện tại áp
dụng tại công ty đã gắn ngời lao động với kết quả sản xuất của chính họ và
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua chỉ tiêu doanh thu thực
hiện. Hình thức trả lơng cho ngời lao động nh trên đã có tác dụng khuyến
khích ngời lao động đi làm đầy đủ ngày công chế độ trong tháng, khuyến
khích mọi ngời có trách nhiệm cùng phấn đấu, tăng quỹ lơng chung cho
toàn đơn vị mình, đồng thời nó cũng khuyến khích ngời lao động nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật. Ngoài ra hình thức trả lơng này còn phản ánh đợc sự phân
biệt mức lơng giữa các đơn vị và loại trừ đợc chủ nghĩa bình quân trong
phân phối tiền lơng...Chính vì có tinh thần và ý thức cao nh vậy, cộng với
sự không ngừng đổi mới, đầu t chiều sâu, nâng cấp thiết bị, đổi mới công
nghệ đã giúp cho cả một tập thể ngời trong Công ty gắn bó với công việc
mình làm hơn, đẩy nhanh năng suất lao động đã có tác dụng làm cho việc

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển thịnh vợng hơn nữa.
+ Nhợc điểm: Ngoài những u điểm trên, công thức tính lơng mà
Công ty áp dụng còn bộc lộ một số nhợc điểm nh: Tiền lơng ngời lao động
đợc hởng hầu nh chỉ chú trọng đến hiệu quả, năng lực làm việc của ngời
lao động mà cha chú ý tới thâm niên, sức cống hiến lâu năm của ngời lao
động. Từ đó dễ dẫn đến thái độ mặc cảm, bi quan, chán nản của những ng-

17


ời lao động lâu năm, đôi lúc làm cho ngời lao động cảm thấy lòng nhiệt
huyết gắn bó với Công ty có chỗ đứng. Và chính nguyên nhân này đẽ đóng
góp một phần lý do ngời lao động chỉ làm việc đợc một thời gian ngắn
trong Công ty.

V .3 . Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học
Đánh giá thực hiện công việc là một sự đánh giá có hệ thống và chính
thức tình hình thực hiện công việc trong sự so sánh với các tiêu chuẩn đã đợc xây dựng từ trớc và thảo luận sự đánh giá đó với ngời lao động.
Đánh giá có hệ thống vì chúng ta có thể sử dụng một loạt các phơng
pháp đánh giá thực hiện công việc theo quá trình. Tính chính thức thể hiện
qua việc đánh giá công khai và bằng văn bản cụ thể hoặc đánh giá theo chu
kỳ có sự thảo luận thông tin với ngời lao động. Đánh giá thực hiện công
việc có ý nghĩa rất quan trọng vì các thông tin đánh giá có thể giúp cho Ban
Lãnh Đạo Công ty hoàn thiện quá trình tiền thởng công việc cho ngời lao
động. Hơn nữa dựa vào kết quả đánh giá công ty sẽ có cơ sở để ra các quyết
định về tiền lơng, tiền thởng và các vấn đề thăng tiến. Mặt khác, đánh giá
công việc đúng đắn cũng tạo ra một bầu không khí tâm lý thoải mái trong
tập thể ngời lao động.
Hiện nay công ty đang thực hiện việc xét điểm thởng A,B,C dựa vào
các chỉ tiêu: Số lợng, Chất lợng và phân loại thao tác, an toàn lao động

vàchỉ tiêu ngày giờ công đối với công nhân trực tiếp sản xuất, ý thức của
ngời lao động... Qua thực tế áp dụng cho thấy hiệu quả đạt đợc khá tốt. Nhng vẫn còn khó khăn khi phân loại vì khoảng cách giữa các loại rất gần. Do
đó tôi xin đa ra một giải pháp để thuận lợi cho việc chấm điểm thi đua. Phơng pháp để thuận lợi cho việc chấm điểm thi đua. Phơng pháp này gọi là
phơng pháp bảng điểm - đồ thị. Theo phơng pháp này chỉ tiêu đánh giá thực
hiện công việc đợc chia thành:
- Chỉ tiêu số lợng
- Chỉ tiêu chất lợng
- Chỉ tiêu thời gian lao động

18


- Chỉ tiêu ý thức chấp hành kỷ luật
V.4 nội dung quỹ tiền lơng
Tại công ty 40 HN việc xây dựng quỹ tiền lơng là việc cần thiết kế
hoạch của công ty đợc tính nh sau:
VC = Vsp + Vpc +Vbs +Vtg
VC: Tổng quỹ lơng năm kế hoạch
Vsp: Tổng quỹ lơng theo đơn giá sản phẩm
Vpc: Quỹ lơng kế hoạch
Vbs: Quỹ tiền lơng bổ xung
Vtg: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
bảng 2: bảng quỹ lơng làm thêm giờ :
Các khoản
trả theo chế
độ
1
Giờ làm
thêm


Số giờlàm
thêm

Số ngời làm
thêm

Tiền lơng
1 giờ

Thành
Tiền

2
150

3
200

4
500

5=2x3x4
15000000

Trả lơng cho cán bọ công nhân viê trực tiếp sản xuất : Trong khi tổ
chức thi công sản xuất đòi hỏi các cán bộ ở các phòng ban bố trí phân
công tay nghề phù hợp với cấp bậc đang làm điều đó sẽ là động lực để gắn
bó ngời lao động với công việc thúc đẩy họ tìm tòi sáng tạo nâng cao năng
xuất hiệu quả trong công việc và hạ giá thành sản phẩm trong quá trình sản
xuất .

Trả lơng đối với cán bộ gián tiếp phục vụ : căn cứ vào số lao động
định biên của công ty và hệ số tiền lơng bìnhquân theo lao động định biên
số lao động sử dụng chuyên ngành xác định đợc tỷ lệ tiền lơng nằm trong
quỹ lơng nh sau:đơn vị sản xuất : - gián tiếp phục vụ : 15% quỹ lơng
-công nhân trực tiếp : 60% quỹ lơng

bảng 3: So sánh về hiệu quả lao động

A
B

A
+

B
-

C
+
+
19

D
+
+

E
+

Số điểm

2
4


C
D
E

+

-

+

+
+

-

1
0
3

ký hiệu:( + ): Ngời theo hàng hơn ngời theo cột.
( - ): Ngời theo hàng kém ngời theo cột.
Nh vậy3 ngời đợc thởng là B,E,A.
Khi thực hiện đánh giá, ngời đánh giá phải tránh một số lỗi sau:
-Lỗi thiên vị: Đó là khi ý kiến cá nhân của ngời đánh giá chi phối sự
đánh giá.
-Lỗi thành kiến: Khi ngời đánh giá không thích một ngời nào đó.

-Lỗi do ảnh hởng của sự kiện gần nhất: Khi ý kiến của ngời đánh giá
bị ảnh hởng của hành vi không tốt hoặc xấu mới sảy ra nhất của ngời lao
động.

20


st
t
họ và tên

cấo bậc
lơng hặc
cấp bậc
chức vụ
ngày trong tháng

số
công
hởng
lơng
sp

số
công
hởng
lơng
thời

số nghỉ

việc
ngùng
việc hởng %

quy ra công

số nghỉ
việc,
ngừng
việc hởng

số công hởng
BHXH

21


st
t
họ và tên

cấo bậc
lơng hặc
cấp bậc
chức vụ
ngày trong tháng

số
công
hởng

lơng
sp

số
công
hởng
lơng
thời

số nghỉ
việc
ngùng
việc hởng %

quy ra công

số nghỉ
việc,
ngừng
việc hởng

số công
hởng
BHXH

22


B


Họ và tên

C

bậc lơng

Lợng
thời
gian

1

lợng
sản
phẩm

nghỉ
ngùng
việc hởng %
lơng

phụ
cấp
thuộc
quỹ lơng
tổn
g số

tạm
ứng

kỳ 1

các khoản khấu
trừ

còn dợc lĩnh
kỳ 2

stt

A

23


stt

A

B

Họ và tên

C

bậc lơng

Lợng
thời
gian


1

lợng
sản
phẩm

nghỉ
ngùng
việc hởng %
lơng

phụ
cấp
thuộc
quỹ lơng
tổn
g số

tạm
ứng
kỳ 1

các khoản khấu
trừ

còn dợc lĩnh
kỳ 2

24



Công ty 40 HN áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với các
đội sản xuất. Còn đối với các phòng ban thì công ty áp dụng hình thức trả long theo thời gian :
+ Tiền lơng phải = long thời gian + phụ cấp các khoản khấu trừ trả CNV
- Lơng thời gian = (Hệ số bậc lơng x 290000)
x Ngày công + Hệ số
26
thực hiện Phụ cấp
- Các khoản phụ cấp : Phụ cấp làm thêm giờ ngày nghỉ gấp 2 lần , ngày thờng gấp 1,5 lần.
- Các khoản khấu trừ là các khoản mà CNV phải nộp (trừ vào lơng) nh
BHXH 5% , BHYT 1%.
VD: Ta có thể tính lơng của anh Trần Minh Anh trởng phòng tổ chức với hệ
số bậc lơng 3,8(T6/2004)
Làm thêm giờ (10h) ngày thứ 7
(3,8 x 290000) x2 x 26
Lơng Thời gian =
= 2.204.000
26
3,8 x 290000
Lơng 1 ngày =
= 42.385
26
Lơng 1 ngày
Lơng làm 10h ngày T7 = lơng 2h x10 =
x 10h
42385 x 2
8
=
x 10 = 105.962

10
Các khoản khấu trừ BHXH 5% ,BHYT 1%.
BHXH = 3,8 x 290000 x 5% = 55.100
BHYT = 3,8 x 290000 x 1% = 11.020
(BHXH,BHYT) = 66.120
Lơng phải trả CNV : Lơng thời gian +Phụ cấp - CK khấu trừ
2204000 66120 = 2137880

25


×