Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

ảnh hưởng của β-Mannanase trong điều chỉnh khẩu phần ngô - đậu nành trong chăn nuôi giống gà mái lơgo theo 2 cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.04 KB, 27 trang )

Bộ Công Thương Trường Đại Học CNTP
Khoa CNSH & KTMT

Thành viên thực hiện:

Phạm văn Tuyên
Nguyễn Văn Hữu
Phùng Trung Đức

/>

I. Tóm tắt
β-MannanMannanase
(Hemicell)

thủy phân

•Đậu nành chứa β-MannanMannan và các dẫn xuất
của nó, bổ sung β-Mannanmannanase có thể cải thiện
việc sử dụng đậu tương trong khẩu phần ăn.
•Mục đích đánh giá ảnh hưởng của β-Mannan
mannanase trên khẩu phần ngô-Mannan đậu nành
theo các chế độ ăn trên giống gà lơgo.

β-MannanMannan
Thức ăn

antinut
ritional



I. Tóm tắt
CHẾ ĐỢ ĂN 1

chế đợ ăn ́ng năng lượng cao
2.951 kcal / kg
CHẾ ĐỢ ĂN 2

chế đợ ăn ít năng lượng 2831
kcal/ kg bổ sung β-Mannanmannanase

CHẾ ĐỘ ĂN 3

chế đợ ăn ít năng lượng mà
khơng β-Mannanmannanase


I. Tóm tắt
Giống gà mái Hy-MannanLine W-Mannan36 (n = 720, 98 tuần tuổi)
được chia ngẫu nhiên thành 3 chế độ ăn uống (mỗi
lần điều chỉnh lặp lại 16 lần cho 15 con gà mái).
Cuộc thử nghiệm kéo dài trong 12
tuần

thức ăn có ít
năng
lượng
bổ
sung
βmannanasemannanase


thức ăn có
năng
lượng cao

thức ăn với năng
lượng thấp
không bổ sung
nhiều βmannanasemannanase

Không có khác biệt đáng kể trong trung bình
tởng lượng trứng sản x́t và khối lượng
trứng trong 3 phương pháp điều chỉnh chế
độ ăn uống trong khoảng thời gian 12 tuần


SẢN LƯỢNG

ít năng
lượng

NĂNG LƯỢNG
THẤP

CHẾ ĐỢ ĂN ĂN
NĂNG LƯỢNG
CAO

bổ sung đáng kể β-Mannanmannanase trong chế độ ăn



I. Tóm tắt
•Khơng có khác biệt đáng kể trong tiêu thụ thức
ăn, trọng lượng riêng trứng, khối lượng trứng, tỷ
lệ tử vong, trọng lượng cơ thể, và trọng lượng cơ
thể thay đổi trong 3 phương pháp điều chỉnh chế
độ ăn ́ng.
•Việc bổ sung β-MannanMannanase vào khẩu phần ngơ-Mannan
đậu nành giúp cải thiện việc sử dụng năng lượng
và có tiềm năng để giảm chi phí chế đợ ăn của gà
đẻ khi có chứa β-MannanMannan.


II. GIỚI THIỆUU
Việc bổ sung enzyme vào thức ăn để cải thiện dinh
dưỡng trong chế độ ăn uống đã được thực hiện
trong 10 năm qua.
•Phy-TASE, có thể cải thiện đặc tính sẵn có của phốt
pho trong thức ăn.
•Hemicell là mợt sản phẩm lên men của vi khuẩn
Bacillus LENTUS. Thành phần hoạt chất của nó là βmannanase, có thể thủy phân β-Mannan trong thức ăn.
β-Mannan có trong các thành phần như guar, bột đỗ
tương và dầu vừng, antinutritional là một yếu tố mạnh.
•β-Mannans là polysaccharides tuyến tính gồm đơn vị
D-mannose lặp đi lặp lại với β-1, 4 và liên kết Đơn vị Dgalactose.


II. GIỚI THIỆUU
Một số nghiên cứu về một vài ứng dụng của β-Mannan
mannanase
Daskiran và cộng sự. (2004) Ray và cộng sự

(1982).
McNaughton và cộng sự (1998).
Petty và các cộng sự. (1999) và Odetallah và
cộng sự và Odetallah và cộng sự. (2002)
Patel và McGinnis (1985).
Mợt ít nghiên cứu đã được tiến hành để điều tra
ảnh hưởng của β-Mannanmannanase vào hiệu suất của
gà đẻ ăn ở chế độ ngô-Mannanđậu nành (Jackson và các
cộng sự., 1999).


III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Hàm lượng trao đổi năng lượng của chế độ ăn uống 1


Trong thí nghiệm nàym này
720 gà mái giống Hy-MannanLine W-Mannan36 thay lông ở
tuần 66 được 98 tuần tuổi được chia ngẫu
nhiên thành 3 chế độ ăn.
Lặp lại 16 lần cho 15 con gà mái cho mỗi
chế độ.
Ba con gà mái được nuôi trong một lồng
40,6x 45,7 cm, gồm 5 lồng liền kề tạo mợt
nhóm.
Các lồng đã được phân phới đồng đều ở
mức độ lồng trên và dưới để giảm thiểu ảnh
hưởng dày đặc của lồng.



Tất cả các con gà mái được nuôi trong một nhà
được kiểm sốt mơi trường với nhiệt đợ duy trì ở
mức khoảng 25,6 ° C (21,1 ° C vào ban đêm và
28,9 ° C vào ban ngày). Nhà đã kiểm sốt thơng
gió và chiếu sáng (16 giờ / ngày) nhưng khơng
kiểm sốt đợ ẩm tương đới.
Tất cả gà mái được cung cấp thức ăn và uống
nước tự do. Tiêu thụ thức ăn đã được ghi lại
hàng tuần, sản lượng trứng đã được ghi lại hàng
ngày, trọng lượng trứng và trọng lượng riêng
trứng được ghi lại hai tuần một lần. Trọng lượng
trứng và trọng lượng riêng trứng được đo bằng
tất cả trứng được sản xuất trong 2 ngày liên tiếp.


 Trọng lực riêng của của trứng được xác định
bằng sự thay đổi 11 nồng độ nước muối trong
trọng lượng riêng từ 1,060-Mannan1,100 với sự gia
tăng 0.005 đơn vị (Holder và Bradford, 1979).


Tỷ lệ tử vong đã được xác định hàng ngày,
sản xuất trứng và tiêu tốn thức ăn là điều
chỉnh căn cứ vào giống gà phổ biến ngày nay.

 Trọng lượng cơ thể thu được bằng cách cân
lặp lại 3 con gà mái mỡi lần ở ći mỡi thí
nghiệm.



Trọng lượng sống đồng đều được đo bằng
trọng lượng cơ thể thay đổi (CV), được tính như
(đợ lệch ch̉n mẫu / có nghĩa) × 100.
Khới lượng trứng (g trứng / mái mỗi ngày) và
chuyển đổi thức ăn (g thức ăn / g trứng) được
tính tốn từ sản xuất trứng, trọng lượng trứng, và
tiêu thụ thức ăn.
Dữ liệu bị tác động mợt chiều ANOVA bằng
cách sử dụng quy trình mơ hình tuyến tính tổng
quát (PROC GLM) trong SAS / STAT (2000).

 Báo cáo có ý nghĩa thớng kê được dựa trên
mợt xác suất (P ≤ 0,05).


III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khơng có khác biệt đáng kể trong trung bình
tổng thể sản lượng trứng và khới lượng trứng
trong những phương pháp điều chỉnh ở 3 chế
độ ăn uống cho khoảng thời gian 12 tuần .
Sản lượng trứng trung bình và khới lượng trứng
từ t̀n 5-Mannan8 của gà đẻ ăn thức ăn ít năng lượng
bổ sung β-Mannan mannanase cũng tương tự như của
gà đẻ ăn thức ở chế độ ăn uống năng lượng
cao, và cả hai đều cao hơn đáng kể của gà đẻ
ăn thức ăn ít năng lượng mà không β-Mannan
mannanase





Có sự khác biệt đáng kể trong trung bình tổng thể
thức ăn chuyển hóa (g thức ăn / g trứng) trong ba
chế độ ăn


Tổng thể thức ăn chuyển đổi trung bình của gà
mái ăn ở các chế đợ ăn ít năng lượng bổ sung β-Mannan
mannanase tương tự như của gà đẻ ăn thức ăn
có năng lượng cao, và cả hai đều thấp hơn so
với gà đẻ ăn nhiều ở chế đợ ăn ít năng lượng mà
không bổ sung β-Mannanmannanase.
Bổ sung β-Mannanmannanase cải thiện chuyển hoá
thức ăn của gà đẻ ăn thức ăn ở chế đợ ít năng
lượng bằng khoảng 4,2%. quan sát này phù hợp
với Daskiran những người công sự. (2004) và
Jackson Những cộng sự. (2004) đã báo cáo rằng
β-Mannanmannanase cải thiện nuôi / đạt được tỷ lệ ở gà.


Khơng có khác biệt đáng kể trong thức ăn ăn vào,
trọng lượng trứng, trọng lượng riêng trứng, tỷ lệ tử
vong, trọng lượng cơ thể, và trọng lượng cơ thể
thay đổi được quan sát trong 3 chế đợ ăn.
Có nghĩa là các giá trị của tỷ lệ tử vong, trọng
lượng cơ thể, và trọng lượng cơ thể biến đổi cho
thí nghiệm này là 1,95%, 1,69 kg, và 15,05%,
tương ứng.
Các kết quả này phù hợp với Jackson và các
những cộng sự. (1999).



Dựa trên nội dung năng lượng trao đổi của chế độ ăn,
khối lượng trứng, và lượng thức ăn, gà đẻ ăn thức ăn ít
năng lượng bổ sung β-Mannanmannanase tiêu thụ 5,84 kcal ME
để sản xuất 1 g trứng hàng ngày so với 5,93 kcal của ME
và 6,07 kcal ME cho năng lượng cao và năng lượng thấp
cho khẩu phần ăn tương ứng.
Gà đẻ ăn thức ăn ít năng lượng bổ sung với β-Mannan
mannanase có hiệu quả tớt hơn trong việc sử dụng năng
lượng cho chế độ ăn uống. Nghiên cứu này đã chứng
minh rằng sự suy thoái của β-Mannanmannans dẫn đến cần thêm
nhiều năng lượng cho các mục đích sản xuất trong gà đẻ.
Tương tự như vậy, Radcliffe công sự. (1999) quan sát thấy
rõ ràng sự tăng năng lượng rtiêu hóa ở lợn với cung cấp β-Mannan
mannanase trong khẩu phần đậu-Mannan ngô



×