Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn hoàn thiện các hình thức trả lương tại trung tâm tân đạt tổng công ty vận tải hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.52 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình toàn cầu hóa hiện nay,lao động là một yếu tố vô cùng quan
trọng,quyết định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp.Chính vì
vậy,muốn doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt,làm việc có hiệu quả thì phải làm
tốt công tác quản lý lao động,nâng cao năng suất lao động,nâng cao đời sống vật
chất-tinh thần cho người lao động.Trong đó tiền lương cho người lao động là một
yếu tố không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp.
Tiền lương là một yếu tố quan trọng,nó không những đảm bảo tái sản xuất sức
lao động,nuôi sống người lao động và gia đình của họ mà nó còn là một nhân tố
thúc đẩy người lao động làm việc,tăng năng suất lao động,từ đó góp phần làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chính vì thế,làm tốt công tác trả
lương cho người lao động sẽ góp phần tạo động lực cho người lao động hăng say
làm việc,không ngừng học hỏi nâng cao năng lực và khả năng làm việc của
mình,phát huy hết năng lực của mình để công hiến cho doanh nghiệp.Và ngược
lại,nếu không làm tốt công tác trả lương cho người lao động,trả lương cho người lao
động không hợp lý,sẽ dẫn đến việc không thúc đẩy được người lao động làm
việc,khiến cho họ không cố gắng trong công việc cũng như trong việc tự nâng cao
khả năng và năng lực của mình,từ đó năng suất lao động sẽ không được nâng
cao,thậm chí còn làm giảm năng suất lao động.Dẫn đến sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác trả lương cho người lao động
trong các doanh nghiệp.Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Tân Đạt và với sự tư
vấn của cô giáo hướng dẫn,em đã quyết định chọn đề tài: ”Hoàn thiện các hình
thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội” để hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại được các kiến thức về tổ chức tiền lương đã được học trên
ghế nhà trường.



Đoàn Thanh Tùng

1

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân tích thực trạng về các hình thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng
công ty Vận tải Hà Nội.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại
Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu của chuyên đề thực tập:Là hoàn thiện được các hình
thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập:Phân tích được thực trạng về các
hình thức trả lương cho người lao động tại Trung tâm Tân Đạt,từ đó đưa ra các kiến
nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu đã được học
- Nghiên cứu các tài liệu tại Trung tâm
- Phân tích,đánh giá các số liệu thu thập được tại Trung tâm
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia (cô giáo hướng dẫn thực tập)
5.Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài của em ngoài phần mở đầu,kêt luận,mục lục thì đề tài của em
được chia làm ba chương:
Chương I:Những vấn đề lý luận về trả lương cho người lao động
Chương II:Phân tích thực trạng vận dụng các hình thức trả lương tại

Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội
Chương III:Hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động tại
Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội

Đoàn Thanh Tùng

2

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRẢ LƯƠNG
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
I.BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG
1.Một số khái niệm về tiền lương
Tùy theo mỗi cách tiếp cận,trình độ phát triển kinh tế,phương thức vận hành
của nền kinh tế,và trình độ phát triển của nền kinh tế mà người ta có những quan
niệm khác nhau về tiền lương tả cho người lao động.
Quan niệm trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây cho rằng tiền lương
(tiền công) là một phần của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền,được phân
chia cho người lao động một cách có kế hoạch,trên cơ sở qui luật phân phối theo lao
động.Đây là quan điểm phổ biến ở các nước xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế chỉ huy
tập trung và ở nước ta thời kỳ trước đổi mới.có vai trò nhất định trong giai đoạn nền
kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung.Tuy nhiên,trong quá trình đổi
mới cơ chế kinh tế,chuyển sang nền kinh tế thị trường,sức lao động được thừa nhận
là hàng hóa,quan niệm về tiền lương đã có những sự thay đổi căn bản,từ đó các khái
niệm về tiền lương cũng thay đổi.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng:Tiền lương là số tiền mà

người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không
căn cứ vào số giờ làm việc thực tế,thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng.Còn
tiền công là khoản tiền trả công cho người lao động theo hợp đồng lao động(chưa
trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định),được tính dựa trên số lượng
sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Theo cơ chế mới tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà là phạm
trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, ban hành
xuất phát từ yêu cầu là quan tâm toàn diện tới mục đích, động cơ làm việc cũng như
lợi ích của người lao động.
Tiền lương là giá cả của sức lao động,được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động(bằng
văn bản hoặc bằng miệng),phù hợp với quan hệ cung-cầu sức lao động trên thị

Đoàn Thanh Tùng

3

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động.Tiền
lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường
xuyên,ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động(tuần,tháng,năm…)
Dưới góc độ pháp lý : tiền lương được ghi nhận là một chế định trong luật
lao động. Tổ chức lao động quốc tế có Công ước số 95 ( 1949) về bảo vệ tiền lương
quy định : “Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính
thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia,
do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động

viết hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc cho
những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm” ( Điều 1).
Theo đó điều 55 BLLĐ nước ta quy định : “Tiền lương của người lao động
do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu qủa công việc. Mức lương của người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”
Như vậy, về mặt pháp lý, tiền lương được hiểu là số tiền tệ mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo sự thoả thuận của hai bên trong hợp
đồng lao động, trên cơ sở năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc
nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
2.Các yêu cầu và chức năng của tiền lương
2.1.Các yêu cầu của tiền lương
- Tiền lương phải đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện quy luật phân phối
theo lao động,đồng thời vận động trong mối quan hệ chặt chẽ với các quy luật kinh
tế khác.
- Tiền lương phải là nguồn thu nhập chủ yếu đảm bảo đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động theo sự phát triển kinh tê-xã hội trong quá trình làm việc
cũng như khi hết độ tuổi lao động.
- Sự chênh lệch giữa mức lương cao nhất và mức lương thấp nhất phải phản
ánh đúng mức độ phức tạp của trình độ lao động xã hội,là thước đo giá trị lao động
cóa tác dụng khuyến khích lao động,tránh phân phối bình quân,đảm bảo sự phân
cực hợp lý,tích cực.

Đoàn Thanh Tùng

4

Lớp: KTLĐ 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền lương được xác định dựa trên các yếu tố điều kiện lao động,các tiêu
chuẩn lao động và các chế độ làm việc ngày càng được hoàn thiện theo quy định
của pháp luật lao động.
- Tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi
nhuận,năng suất lao động,tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và các chính sách xã
hội.
- Tiền lương phải thể hiện đầy đủ hơn,ưu tiên hơn đối với lực lượng lao động
mang đặc trưng của nền kinh tế tri thức.
2.2.Các chức năng của tiền lương
2.2.1.Chức năng tái sản xuất sức lao động
- Theo C.Mác,tiền lương là biểu hiện giá trị của sức lao động,đó là giá trị cảu
những tư liệu cần thiết để duy trì cuộ sống của người lao động,theo điều kiện kinh
tế-xã hội và trình độ văn minh cảu mỗi nước.Trong quá trình lao động,sức lao động
của con người bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm,chính vì thế con người
cần phải bù đắp lại sức lao động đã bị hao phí.Hơn thế nữa,ngoài việc duy trì sức
lao động,con người còn phải phát triển sức lao động,còn phải học tập,tích lũy,rèn
luyện kỹ năng,phải sinh con,phải nuôi dưỡng chúng.Cho nên tư liệu sinh hoạt cần
thiết để tái sản xuẩt sức lao động phải gồm cả những tư liệu cho họ và con cái
họ.Như vậy chức năng cơ bản của tiền lương là phải duy trì và phát triển được sức
lao động cho người lao động.
- Trong nền kinh tế hàng hóa,sức lao động là một trong những yếu tố thuộc
hi phí đầu vào của sản xuất,kinh doanh.Muốn tái sản xuất xã hội diễn ra bình
thường,cần khôi phục và tăng cường sức lao động cá nhân để bù lại sức lao động đã
hao phí trong quá trình sản xuất,ngoài ra còn đảm bào tái sản xuất mở rộng sức lao
động.Tiền lương đảm bảo tái sản xuất sức lao động trên cơ sở đảm bảo bù đắp sức
lao động hao phí thông qua việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao
động.Chính vì thế,tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật
chất,tinh thần cho người lao động và gia đình họ.
- Giá cả của sức lao động mang tính khách quan,được quy định và điều tiết

không theo ý muốn của cá nhân nào,dù đó là người lao động hay người sử dụng lao
động.Nó được hình thành dựa trên sự mặc cả,thỏa thuận trên thị trường lao động

Đoàn Thanh Tùng

5

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa người lao động và người sử dụng lao động..Tuy nhiên,giá trị sức lao động cũng
được mua và bán theo đúng giá trị của nó.Cũng như giá cả của mọi hàng hóa
khác,giá cả sức lao động thường có biến động,tùy theo cung-cầu lao động trên thị
trường lao động
2.2.2.Chức năng thước đo giá trị sức lao động
- Tiền lương là giá cả của sức lao động,là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động,được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động.Giá trị của hàng hóa
sức lao động này phải được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết và mối quan hệ
cung cầu về hoàng hóa sức lao động đó trên thị trường lao động.Nhờ khả năng phản
ánh này,tiền lương có chức năng làm thước đo giá trị của sức lao động,được dùng
làm căn cứ để trả lương cho người lao động,xác định đơn giá trả lương,đonhf thời là
cơ sở để điều chính giá cả sức lao động khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến động.Nói
theo cách khác,giá trị cảu việc làm được phản ánh qua tiền công,tiền lương,nếu việc
làm có giá trị càng cao thì tiền lương và tiền công càng lớn
2.2.3.Chức năng kích thích
- Kích thích chính là các hình thức làm tăng động lực lao động cho người lao
động.Trong các hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản,nó được biểu
hiện dưới nhiều dạng như:lợi ích vật chất và lợi ích tính thần,lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài,lợi ích cá nhân,lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.

- Tiền lương là bộ phận thu nhập chủ yếu của người lao động,nó thỏa mãn
phần lớn các như cầu về vật chất và tinh thần của người lao động..Do vậy,sử dụng
các mức tiền lương khác nhau chính là sử dụng đòn bẩy kinh tế để định hướng sự
quan tâm và động cơ lao động của người lao động,là động lực trực tiếp và tiền
lương có khả năng tạo động lực vật chất trong lao động.Chính vì thế,những người
làm việc hiệu quả hơn sẽ được trả lương cao hơn.Tiền lương phải đảm bảo thúc đẩy
người lao động nâng cao năng suất lao động,chất lượng lao động,nó phải khuyến
khích lao động có năng lực,khuyến khích sáng tạo trong lao động,góp phần ổn định
hoạt động lao động xã hội.Trong mỗi nghành nghề trong nền kinh tế có tính chất ký
thuật khác nhau,độ phức tạp khác nhau,chính vì thế,những người lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn,làm các công việc phức tạp hơn,trong các điều
kiện lao động khó khăn,đọc hại,nặng nhọc hơn sẽ được trả lương cao hơn.Ngoài

Đoàn Thanh Tùng

6

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ra,còn phải phát huy vai trò của tiền thưởng và các khoản phụ cấp,đó là sự biểu hiện
của chức năng kích thích.
- Khi hiệu quả sản xuất quyết định đến số tiền lương mà người lao động nhận
được thì người lao động sẽ không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng công
việc.Như ta đã biết,tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất dưới con mắt của
các chủ doanh nghiệp,song nó còn có một vai trò rất lớn nữa,khi xét nó với tư cách
thù thu nhập chủ yếu(hay duy nhất) của người lao động.
- Thực tế cho thấy,mục đích của nhà sản xuất,kinh doanh là lợi nhuận,còn
mục đích của người lao động là tiền lương nhận được.Chính vì thế,tiền lương không

chỉ là một loại chi phí mà còn là phương tiện để tạo ra giá trị mới,hay nói đúng hơn
nó chính là nguồn kích thích năng lực sản xuất,kích thích sự sáng tạo,năng lực lao
động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
- Khi số tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với những gì
mà họ đã làm thì nó sẽ kích thích năng lực sáng tạo của bản thân,làm tăng năng suất
lao động.Năng suất lao động tăng sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp,do đó
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động được nhận lại cũng sẽ tăng
lên,nó chính là phần bổ sung thêm vào tiền lương,làm tăng thêm thu nhập,tăng ích
lợi cho người lao động..Mặt khác,khi thu nhập của người lao động được đảm bảo
bằng các mức lương thỏa đáng,nó sẽ tạo ra sự gắn kết về lợi ích giữa người lao
động và doanh nghiệp,xóa bỏ sự ngăn cách giữa người lao động và người sử dụng
lao động,làm cho người lao động tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
- Ngược lại,khi doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc tối đa hóa lợi nhuận mà
quên đi lợi ích của người lao động thì sẽ dẫn đến việc người lao động sẽ bị kiệt quệ
về thể lực,giảm sút về chất lượng,làm hạn chế khả năng cung ứng sức lao
động,không tạo ra động lực để người lao động làm việc.Từ đó sẽ dẫn đến việc xung
đột về lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động như việc bãi
công,đình công…Mặt khác,nó còn dẫn đến việc di chuyển lao động,nhất là những
lao động có trình độ tay nghề cao sang những khu vực doanh nghiệp có mức lương
hấp dẫn hơn.Hậu quả dẫn đến là làm mất đi nguốn nhân lực quan trọng,vừa gây nên
tình trạng thiếu lao động cục bộ,gây đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thường
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Đoàn Thanh Tùng

7

Lớp: KTLĐ 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Qua đó ta có thể thấy,tiền lương là một động lực rất quan trọng để thúc đẩy
người lao động không ngừng làm việc và không ngừng nâng cao tay nghề,trình
độ.Ở góc độ vĩ mô,chính sách tiền lương luôn là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách kinh tế-xã hội và là yếu tố quyết định sự thành công của chiến
lược phát triển nguồn nhân lực.
2.2.4.Chức năng bảo hiểm,tích lũy
- Trong quá trình lao động,bảo hiểm là một nhu cầu cơ bản của người lao
động.Chức năng bảo hiểm,tích lũy của tiền lương được thể hiện ở chỗ,trong hoạt
động lao động của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày
của họ khi còn khả năng lao động,mà còn phải có một phần tích lũy dự phòng cho
cuộc sống sau này,khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp rủi ro bất trắc
trong đời sống.Nói một cách cụ thể hơn là trong quá trình lao động,người lao động
sẽ trích một phần tiền lương của mình để mua bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế…
thông qua hệ thống chính thức hay không chính thức (tự bảo hiểm).
- Chức năng tích lũy còn biểu hiện ở khả năng tiết kiệm từ lương của người
lao động để phục vụ vào các mục đích khác như:học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn,đầu tư,kinh doanh,…
2.2.5.Chức năng xã hội
- Đi đôi với việc kích thích nâng cao năng suất lao động,tiền lương còn là yếu
tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động.Qua thực tế cho thấy,việc
duy trì các mức tiền lương cao và không ngừng tăng chỉ thể hiện trên cơ sở đảm bào
hài hòa các mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp.Thông qua việc gắn tiền
lương với hiệu quả sản xuất-kinh doanh của người lao động sẽ thúc đẩy các mối
quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau,nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Bên cạnh đó còn tạo tiền đề cho việc phát triển con người toàn diện,thúc đấy
xã hội phát triển theo hướng dân chủ,văn minh.
- Chức năng xã hội của tiền lương còn được thể hiện ở góc độ điều phối thu
nhập trong nền kinh tế quốc dân,từ đó tạo ra sự công bằng xã hộ trong việc trả
lương cho người lao động trong cùng một nghành nghề,khu vưc và giữa các

nghành nghề và khu vực khác nhau.

Đoàn Thanh Tùng

8

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Như vậy ta thấy,tiền lương không chỉ bó hẹp trong phạm trù kinh tế đơn
thuần được hiểu như một khoản thù lao bù đắp cho những hap phí thực hiện trong
quá trình lao động.Mà tiền lương còn là một phạm trù kinh tế-xã hội tổng hợp,nó
phản ánh giá trị của sức lao động trong những điều kiện kinh tế-xã hội trong những
khoảng thời gian nhất định.Chính vì thế,việc xây dựng được một hệ thống chính
sách tiền lương đúng đắn có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động;kích thích
lao động sáng tạo,không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của người lao
động,và là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động,tạo điều kiện để phân
bố hợp lý sức lao động giữa các nghành nghề,các lĩnh vực,các vùng trong cả nước
và từ đó thúc đẩy người lao động và xã hội phát triển.
3.Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
3.1.Khái niệm về tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa:là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động,phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
Trên thực tế thì mọi mức lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động đều là tiền lương danh nghĩa.Tuy nhiên,bản thân của tiền lương danh nghĩa lại
chưa phản ánh đầy đủ về mức trả công lao động thực tế cho người lao động.Lợi ích
mà người lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa,giá
cả hàng hóa,giá cả dịch vụ ở các vùng khác nhau và vào các thời điểm khác nhau
mà còn phụ thuộc vào các khoản đóng góp,khoản nộp khác theo quy định.Phần tiền

lương còn lại sau khi đóng thuế thu nhập,thực hiện các khoản đóng góp,khoản nộp
theo quy định thuộc quyền sử dụng của người lao động và họ sử dụng phần đó để
chi tiêu.mua sắm.
Tiền lương thực tế:là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản
thuế,khoản đóng gớp,khoản nộp theo quy định.Do đó có thể nói rằng,chỉ có tiền
lương thực tế mới mới phản ánh chính xác mức sống thực của người lao động qua
các thời điểm.

Đoàn Thanh Tùng

9

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.Mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa,tiền lương thực tế với giá cả hàng hóa
Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ
thuận với chỉ số giá cả
Ta có công thức xác định mối quan hệ trên như sau:

ILTT = ILDN / IG
Trong đó:

ILTT: Chỉ số tiền lương thực tế
ILDN: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
IG : Chỉ số giá cả
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả
của nhóm hàng hóa nhất định (lương thực,thực phẩm,dịch vụ…) trong thời lỳ này

so với thời kỳ khác được xem là kỳ gốc.Nếu tiền lương danh nghĩa mà không tăng
trong khi đó chỉ số giá cả lại tăng thì có nghĩa là tiền lương thực tế giảm xuống.
Từ công thức trên có thể đưa ra các trường hợp làm tăng tiền lương thực tế:
- Nếu ILDN tăng và IG ổn định thì ILTT tăng
-

Nếu ILDN tăng và IG giảm thì ILTT tăng

-

Nếu ILDN tăng , IG tăng với tốc độ chậm hơn thì vẫn ILTT tăng

-

Nếu ILDN ổn định và IG giảm thì ILTT tăng

-

Nếu ILDN giảm với tốc độ thấp hơn tốc độ giảm của IG thì ILTT
tăng

Trong thực tế việc giảm ILDN ít được sử dụng do nó không tạo được động lực
người lao động và trong điều kiện trình độ của nền kinh tế ngày càng được nâng cao
và xã hội phát triển thì điều quan trọng nhất là tiền lương danh nghĩa phải như thế
nào để đảm bảo tiền lương thực tế của người lao động không ngừng được nâng lên.
4.Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
4.1.Các yêu cầu trong tổ chức tiền lương
Tổ chức tiền lương: là hệ thống các biện pháp trả công cho lao động căn cứ
vào mức độ sử dụng lao động,phụ thuộc vào số lượng,chất lượng của lao động
nhằm bù đắp chi phí lao động và sự quan tâm vật chất vào kết quả lao động.Trong

tổ chức tiền lương cần phải được đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:

Đoàn Thanh Tùng

10

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động
- Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
- Tiền lương phải được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động được ghi trong hợp đồng lao động
- Tiền lương phải được trả theo loại công việc,chất lượng và hiệu quả
công việc
- Tiền lương phải được phân biệt theo điều kiện lao động và cường độ lao động
- Tiền lương phải có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động,chất lương sản
phẩm và hiệu quả lao động
- Tiền lương trả cho người lao động phải tính đến các quy định của pháp
luật lao động
- Tiền lương phải đơn giản,dễ hiểu và dễ tính toán
4.2.Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương
4.2.1.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân
Đây là một nguyên tắc mang tính quy luật,tăng tiền lương và tăng năng suất
lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Nó đảm bảo cho mối quan hệ giữa tiêu
dùng và tích lũy,giữa lợi íchlâu dài và lợi ích trước mắt được hài hòa.Yêu cầu của
nguyên tắc này là tiêu dùng không thể vượt quá khả năng sản xuất mà cần phải đảm

bảo phần tích lũy.
Việc đảm bảo nguyên tắc trên sẽ tạo điều kiện cho việc tăng tích lũy để tái
sản xuất mở rộng,từ đó tạo cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và giá cả hàng
hóa.Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư và tiêu dùng.Như chúng ta đã
biết rằng,phát triển kinh tế dựa trên hai yếu tố là tăng năng suất lao động thông qua
việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng số thời gian làm việc..Điều này đòi
hỏi sản phẩm làm ra không phải đem ra tiêu dùng hết để nâng cao tiền lương thực
tế mà còn phải trích lại một bộ phận để tích lũy.Tốc độ tích lũy càng cao thì tốc tăng
năng suất lao động càng cao.
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong nội bộ doanh
nghiệp,muốn hạ giá thành sản phẩm,tăng tích thì lũy trong từng giai đoạn phát triển

Đoàn Thanh Tùng

11

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần duy trì tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình
quân.Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến việc lãng phí các nguồn lực đầu
vào,giảm khả năng cạnh tranh và là tiềm năng dẫn đến việc giảm khả năng nâng cao
đời sống cho người lao động.
4.2.2.Trả lương theo số lương và chất lượng lao động
Đây là nguyên tắc được bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động.Yêu
cầu của nguyên tắc này là trả lương có phân biệt về số lượng và chất lượng lao
động,không trả lương bình quân chia đều.Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi
việc trả lương phải được gắn với năng suất lao động,kết quả sản suất thể hiện ở chất
lượng và hiệu quả lao động..Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ ai làm được nhiều

việc,có hiệu quả,có trình độ tay nghề cao thì được hưởng lương cao và ngược
lại.Nguyên tắc này còn thể hiện ở chỗ trả lương ngang nhau cho những lao động
như nhau,không phân biệt dân tộc,giới tính.
Để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải có quy chế
trả lương,trong đó phải quy định rõ ràng các chỉ tiêu đánh giá công việc,những chỉ
tiêu này có thể định lượng được để tiện cho việc đánh giá.
4.2.3.Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các nghành ,các vùng và
giữa các đối tượng trả lương khác nhau
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương,nhằm duy trì công bằng xã hội
trên cơ sở của nguyên tắc phân phối theo lao động,làm cho dân giàu,nước mạnh,xã
hội công bằng, dân chủ,văn minh chính là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Yêu cầu của nguyên tắc này là phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý trong trả
công cho lao động.Trả công lao động phải được phân biệt vè mức độ phức tạp cảu
công việc,điều kiện lao động,vị trí quan trọng của những công việc trong những
nghành nghê khác nhau.Trên cơ sở đó nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nghành nghề theo hướng hiện đại hóa nền kinh tế,đảm bảo sự công bằng,bình đẳng
trong trả lương theo nghành nghề cho người lao động.
Mối quan hệ về tiền lương giữa những lao động làm các nghề khác nhau
trong nền kinh tế quốc dân được quyết định bởi các yếu tố sau:
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật bình quân của người lao động trong
mỗi nghành : Trong mỗi nghành có sự khác nhau về trình độ chuyên môn kỹ thuật

Đoàn Thanh Tùng

12

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bình quân dẫn đến sự khác biệt về tiền lương.Mỗi nghành nghề có trình độ công
nghệ,trình độ tổ chức quản lý.chiến lược phát triển nguồn nhân lực,mức độ hội nhập
quốc tế của nghành quyết định.
- Vị trí kinh tế của mỗi nghành nghề trong nền kinh tế quốc dân :
Trong thời kỳ hiện nay,các nghành công nghệ cao,nghành kinh tế tri thức,các
nghành kinh tế mũi nhọn được quan tâm phát triển để tạo được bước đột phá trong
tăng trưởng kinh tế.Do đó cần phải có các chính sách về tiền lương có tác dụng
khuyến khích,thu hút được nhiều lao động vào các nghành nghề quan trọng này.
- Làm việc trong các điều kiện môi trường khác nhau cũng tác động
đến quan hệ tiền lương giữa các nghành nghề với nhau.
- Quan hệ tiền lương theo vùng : Đặc trung của mối quan hệ tiền
lương theo vùng chính là mỗi vùng có điều kiện địa lý,mức sống,vật chất,tinh
thần,văn hóa khác nhau.Do đó cần có những chính sách tiền lương thích hợp để thu
hút,khuyến khích phân bố,khác thác nguồn nhân lực hợp lý trên toàn bộ các vùng
lãnh thổ của cả nước.
4.2.4.Tiền lương phải phụ thuộc vào khả năng tài chính
Thực tế cho thấy,tiền lương của cán bộ viên chức trong cơ quan Nhà nước
phụ thuộc vào ngân sách,còn tiền lương trong các doanh nghiệp thì phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp đó.Nguyên tắc này đòi
hỏi doanh nghiệp không nên cứng ngắc về mức lương trả cho người lao động,bởi vì
trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương ở doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào
kết quả lao động cá nhân mà còn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kiinh doanh của
doanh nghiệp.Doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả cao thì tiền lương của người
lao động nhận được cao và ngược lại.Tương tự như thế,khả năng ngân sách quốc
gia dồi dào thì tiền lương của viên chức được hưởng cao và ngược lại.
II.CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIỀN LƯƠNG
1.Các yếu tố thuộc về thị trường
- Cung-cầu trên thị trường lao động là một yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá
cả sức lao động.Nguyên nhân dẫn đến mức lương thấp tại các nước đang phatrs
triển là do vị thế đọc tôn của các tổ chức doanh nghiệp,và cũng là do tại các nước


Đoàn Thanh Tùng

13

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang phát triển thì ung lao động thường lớn hơn cầu lao động nhiều,dẫn đến tình
trạng thất nghiệp diễn ra phổ biến.
- Ngoài ra,sự biến động về giá cả trên thị trường cũng ảnh hưởng rất nhiều
đến tiền lương.Bởi vì giá cả sức lao động gắn liền với giá cả của tư liệu sinh hoạt
trên thị trường hàng hóa.Chính vì thế,để đảm bảo đời sống cho người lao động thì
Nhà nước,các cơ quan,doanh nghiệp cần chú ý đến biến động của giá cả thị
trường.Khi giá cả hàng hóa,đặc biệt là hàng hóa sinh hoạt tăng thì lương cũng phải
tăng.Mặt khác,viêc tăng lương phải được dựa trên việc kiểm soát giá cả thị trường
thì việc tăng lương cho người lao động mới có ý nghĩa.
- Mức lương đang thịnh hành trên thị trường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
giá cả sức lao động.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,để nâng cao hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp cần phải chú ý đến
việc sử dụng các tín hiệu của thị trường.Giá nhân công được hình thành trên cơ sở
cung cầu lao động,ở mỗi loại công việc khác nhau thì có các mức lương phù
hợp,các doanh nhiệp và tổ chức dựa vào đó để xác đinh mức lương cho doanh
nghiệp của mình.
2.Các yếu tố thuộc về người lao động
- Mức độ hoàn thành công việc được giao: Căn cứ vào mức độ hoàn thành
công việc của người lao động để trả lương cho họ.Nếu mức độ hoàn thành công
việc của người lao động càng tốt về cả số lượng và chất lượng thì số tiền lương họ
nhận được càng cao.

- Thâm niên công tác: Thâm niên công tác chính là thời gian mà người lao
động làm việc cho tổ chức hoặc doanh nghiệp.Thời gian làm việc càng dài thì người
lao động tích lũy được càng nhiều kinh nghiệm trong công việc,từ đó họ làm việc
hiệu quả hơn,vì thế tiền lương mà họ nhận được sẽ cao hơn.Mặt khác,trả lương theo
thâm niêm công tác cũng là một hình thức để khuyến khích người lao động làm việc
lâu dài cho tổ chức,doanh nghiệp.
- Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác: Trình độ chuyên môn và
tkinh nghiệm công tác chính là các yếu tố quan trọng để thể hiện chất lượng của lao
động.Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác càng cao thì chất lượng thực
hiện công việc cao,hiệu quả lớn,từ đó tiền lương của người lao động cũng phải lớn.

Đoàn Thanh Tùng

14

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiềm năng phát triển cá nhân trong tương lai: Các tổ chức,doanh nghiệp có
thể trả lương cao hơn mức bình thường để thu hút và giữ được những người trẻ có
năng lực,tài giỏi và có khả năng phát triển trong tương lai.
3.Các yếu tố thuộc về tổ chức
- Chính sách đãi ngộ của tổ chức là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiền
lương mà tôt chức trả cho người lao động,trước hết nó được thể hiện trong qui chế
trả lương..Quy chế trả lương chính là sự cụ thể hóa các chính sách đãi ngộ của tổ
chức với các thành viên.
- Một yếu tố nữa có ảnh hưởng đến tiền lương chính là tình hình thực hiện
các nhiệm vụ sản suất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa,dịch vụ của doanh
nghiệp.Doanh nghiệp chi trả tiền lương cho người lao động bằng quỹ tiền lương

tương ứng với mức độ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng
hóa.Khi tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa tốt,doanh nghiệp sẽ có
lợi thế và có điều kiện để tăng dần mức lương cho người lao động.Ngược lại,khi
tình hình sản xuất kinh doanh đi xuống,hàng hóa ế ẩm,không tiêu thụ được sẽ làm
ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người lao động.
- Tiền lương còn phụ thuộc vào khả năng phát triển lâu dài của tổ chức.Khi
tổ chức có những chiến lược lâu dài để phát triển trong tương lai thì doanh nghiệp
sẽ có các chính sách về tiền lương để giữ và thu hút nhân viên lâu dài phục vụ cho
sự phát triển của tổ chức,doanh nghiệp trong tương lai.
- Năng suất là một yếu tố gắn liền và có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương
của người lao động.Năng suất lao động tăng thì doanh nghiệp có thể tăng tiền lương
cho người lao động.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng chi trả tiền lương của
doanh nghiệp.Doanh thu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp.

Đoàn Thanh Tùng

15

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.Các yếu tố thuộc về xã hội và Nhà nước
- Tình hình biến động của thế giới.Khi tình hình thế giới ổn định,không có
những biến động về chính trị và quân sự thì Nhà nước có điều kiện để tăng lương và
nâng cao mức sống của người lao động.Ngược lại,khi tình hình thế giới biến động
về kinh tế,chính trị,quân sự thì Nhà nước phải tăng cường dự trữ các nguồn lực để

đề phòng những biến động,chính vì thế Nhà nước không có điều kiện để tăng
lương,nâng cao đời sống cho người lao động.
- Tiền lương cũng chịu ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế-xã
hội,trước hết là GDP.Khi kinh tế-xã hội phát triển thì Nhà nước sẽ có những nguồn
lực dồi dào và ác điều kiện để tăng lương,cải thiện đời sống cho người lao
động.Tăng tiền lương cũng phải gắn với tăng trưởng kinh tế và phải trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế.
- Một yếu tố có tác động mạnh mẽ đến tiền lương nữa là luật pháp của Nhà
nước,trong đó đặc biệt là Bộ luật Lao động.Trong Bộ luật Lao động có các quy định
về mức tiền lương tối thiểu,cũng như các quy định điều chỉnh khác liên quan đến
tiền lương mà các tổ chức và cá nhân người lao động phải thực hiện.Ngoài ra,còn có
các nghị định cảu Chính phủ,các chỉ thị,thông tư và các văn bản pháp quy khác
được ban hành cũng tác động mạnh mẽ đến tiền lương của người lao động.
- Ngoài ra còn có những chính sách khác của Nhà nước như các chính sách
để thu hút đầu tư nước ngoài,các chính sách để đảm bảo đời sống cho người lao
động.
5.Các yếu tố thuộc về công việc
Các yếu tố thuộc công việc bao gồm:
- Khối lượng của công việc
- Độ phức tạp của công việc
- Phạm vi công việc
Khi khối lượng công việc lớn và độ phức tạp của công việc cao,phạm vi
công việc rộng thì đòi hỏi tiền lương trả cho người lao động phải càng cao.

Đoàn Thanh Tùng

16

Lớp: KTLĐ 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III.CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
1.Chế độ tiền lương cấp bậc
1.1.Khái niệm tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm toàn bộ những quy định về tiền lương
của Nhà nước mà các cơ quan,doanh nghiệp vận dụng để trả lương,trả công cho
người lao động là những người công nhân,lao động trực tiếp,căn cứ vào số lượng
và chất lượng lao động cũng như điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công
việc nhất định.
1.2.Đối tượng áp dụng
Chế độ tiền lương cấp bậc được áp dụng với:
- Đối với công nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước thì áp
dụng các quy định của Nhà nước về thang lương,bảng lương,tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật,các mức lương.
- Đối với các công nhân làm việc ở đơn vị kinh tế thuộc các khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh thì tự xây dựng chế độ tiền lương cấp bậc,hoặc có thể vận
dụng các quy định của Nhà nước để xây dựng chế độ tiền lương cấp bậc phù hợp,áp
dụng cho doanh nghiệp mình.
1.3.Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố :tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật,mức lương và thang lương.Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau,chính vì thế,để trả lương chính xác đòi hỏi phải có ba yếu tố này.
1.3.1.Thang lương
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau,theo trình độ lành nghề
(được xác định theo bậc) của họ.Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương
tương ứng khác nhau.
Một thang lương bao gồm số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương
đó.Số bậc và các hệ số của thang lương khác nhai thì không giống nhau.

- Bậc lương là bậc để phân biệt trình độ lành nghề của công nhân,và được
sắp xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3,bậc 6 hoặc bậc 7…)

Đoàn Thanh Tùng

17

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bội số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lương.Nó
chỉ ra sựu gấp bội giữa hệ số lương cao nhất so với hệ số lương của bậc thấp nhất
hay so với mức lương tối thiểu.
- Hệ số lương chỉ rõ lao động ở một bậc nào đó được trả lương hơn công
nhân bậc 1 (là bậc có trình độ thấp nhất) trong nghề bao nhiêu lần.
Các bước để xây dựng một thang lương:
- Bước 1:Xây dựng chức danh nghề của các nhóm công nhân:Chức
danh nghề của nhóm công nhân trong cùng một nghề hay một nhóm nghề.Để xây
dụng được chức danh thì phải căn cứ vào tính chất đặc điểm và nội dung của quá
trình làm việc.Những công nhân làm những công việc có tính chất,đặc điểm và nội
dung như nhau thì được xếp vào một nghề và mang cùng một chức danh.
- Bước 2:Xác định bôi số của thang lương: Bước này được thực hiện
thông qua việc phân tích thời gian và các yêu cầu về phát triển nghề nghiệp cần
thiết để một công nhân có thể đạt tới bậc cao nhất trong nghề
- Bước 3: Xác định số bậc của thang lương:Để xác định số bậc của
thang lương thì phải căn cứ vào bôi số của thang lương,tính chất của phức tạp của
sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho người lao động và trình tự phát triển trình
độ lành nghề,nâng bậc…Từ đó ta có thể xác định được số bậc cần thiết.
- Bước 4: Xác định hệ số của thang lương:Dựa vào bội số của thang

lương,số bậc trong thang lương và hệ số tăng tương đối mà ta có thể xác định được
hệ số của từng bậc lương trong thang lương.
1.3.2.Mức lương
Mức lương là số lượng tiền tệ mà Nhà nước quy định để trả cho công nhân ở
một bậc nào đó trong một đơn vị thời gian.
Mức lương được xác định bằng công thức như sau:
MLi = MLtt * Ki
Trong đó:
MLi : là mức lương của công nhân bậc i
MLtt: là mức lương tối thiểu
Ki : là hệ số lương bậc i

Đoàn Thanh Tùng

18

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ:Anh A có hệ số lương là 2.5 và lương tối thiểu áp dụng nơi anh ta làm
việc là 700 000 đồng một tháng,vây mức lương mà anh ta nhận được sẽ là:
MLA = 700 000 x 2.5 = 1 750 000 (đồng)
Qua công thức trên ta thấy mức lương cao hay thấp phụ thuộc vào hai yếu tố:
Mức lương tối thiểu và hệ số lương
Mức lương được quy định theo giờ,ngày hoặc tháng.Quy đinh mức lương giờ
là chính xác nhất,quy định theo tháng là kém chính xác nhất.Muốn quy định theo
giờ thì phải đòi hỏi công tác quản lý lao động phải chặt chẽ,phải hạch toán,thống kê
được số giờ thực tế làm việc hàng ngày của công nhân.
1.3.3.Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó ,phải có sự
hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định
trong thực hành.
Dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí
làm việc theo đúng yêu cầu công việc,phù hợp với khả năng lao động.Qua đó có thể
thực hiện trả lương theo đúng chất lượng của người lao động khi họ làm việc trong
cùng một nghề hay giữa các nghề khác nhau.
Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là:
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chung,thống nhất của các nghề
chung,đó là các nghề có trong nhiều nghành kinh tế kỹ thuật trong nền kinh tế.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo nghành.Đó là tiêu chuẩn cấp bậc
riêng,áp dụng trong một nghành nghề,mang tính đặc thù mà không áp dụng được
cho các nghành khác.
2.Chế độ tiền lương chức vụ
2.1.Khái niệm tiền lương chức vụ
Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các
cơ quan quản lý Nhà nước,các tổ chức kinh tế,xã hội và các doanh nghiệp áp dụng
để trả lương cho lao động quản lý.
2.2.Trình tự xây dựng chế độ tiền lương chức vụ

Đoàn Thanh Tùng

19

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bước 1: Xây dựng chức năng của người lao động quản lý.Thông thường

trong quản lý có ba nhóm chức danh sau:Chức danh lãnh đạo quản lý;Chức danh
chuyên môn kỹ thuật ;Chức năng thực hành,phục vụ,dịch vụ.
- Bước 2 :Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh.Mỗi chức
danh đều có nội dung công việc việc và mức độ phức tạp khác nhau.Vì thế cần
phân tích nội dung công việc để xác định các yếu tố của lao động quản lý cần có.
- Bước 3 : Xác định bội số và số bậc trong một bảng lương hay nghạch lương
- Bước 4 :Xác định mức lương bậc một và các mức lương khác trong bảng
IV.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.1.Khái niệm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành.
1.2.Điều kiện áp dụng trả lương theo sản phẩm
- Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học.
- Đảm bảo phục vụ tôt nơi làm việc
- Làm tốt công tác kiểm tra,nghiệm thu sản phẩm
1.3.Các chế độ trả lương theo sản phẩm
1.3.1.Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đây là chế độ trả lương được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản
xuất,có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt và cụ thể
Công thức tính tiền lương theo sản phẩm:
TLSP = ĐGSP * SPSP
Trong đó:
TLSP:Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
ĐGSP:Đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
SPSP:Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Đơn giá sản phẩm được tính theo công thức:
ĐGSP = MLCV / MSL
Trong đó:
MLCV : Mức lương cấp bậc công việc

MSL :Mức sản lượng

Đoàn Thanh Tùng

20

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: Anh B có mức lương cấp bậc công việc là 800 000 đồng,mức sản
lượng quy định là 400 sản phẩm.Vậy đơn giá sản phẩm mà anh ta nhận được sẽ là
ĐGSP = 800 000/400 = 2000 (đồng/sản phẩm)
Số sản phẩm anh ta làm được thực tế trong tháng là 450 sản phẩm.Vậy số
tiền lương mà anh ta nhận được trong tháng đó sẽ là:
TLSP = 2000 x 450 = 900 000 (đồng)
Ưu,nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm là:
* Ưu điểm:
- Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất
lao động tăng tiền lương một cách trực tiếp
*Nhược điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất
lượng sản phẩm
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít chú ý đến tiết kiệm
vật tư,nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
1.3.2.Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Theo chế độ này,tiền lương nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm mà
tập thể đó chế tạo đảm bảo chất lượng,đơn giá sản phẩm và phương pháp chia lương
Công thức tính tiền lương sản phẩm tập thể:

TLtt = ∑ ĐGtti * SPtti
Trong đó:
TLtt:là tổng tiền lương thực lĩnh của cả nhóm
SPtti:là số lượng sản phẩm I do nhóm công nhân chế tạo
đảm bảo chất lượng
ĐGtti :là đơn giá tập thể.Đơn giá tập thể được được xác
định theo công thức sau:
ĐGtti =

∑ MLcvi
Msltt

Đoàn Thanh Tùng

hoặc ĐGtti =

∑ MLcvi * Mtgtt

21

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:

∑ MLcvi : là tổng mức lương cấp bậc công việc
Msltt

: là mức sản lượng tập thể


Mtgtt

: là mức thời gian tập thể

Ví dụ:Một nhóm công nhân gồm 3 người,trong đó có 2 người làm công việc
bậc3 và 1 người làm công việc bậc 2.Người làm công việc bậc 3 sẽ có mức lương
cấp bậc công việc là 700 000đồng/người,người làm công việc bậc 2 có mức lương
cấp bậc công việc là 600 000đồng/người.Mức sản lượng của nhóm công nhân này là
1000 sản phẩm.Vậy,đơn giá sản phẩm tập thể của nhóm công nhân này sẽ là:
ĐGtti = ( 2 x 700 000 + 600 000)/1000= 2000 (đồng/sản phẩm)
Trong tháng đó nhóm công nhân này sản xuất được 1500 sản phẩm.Vậy,số
tiền lương mà họ nhận được sẽ là:
TLtt = 2000 x 1500 = 3000 000 (đồng)
* Ưu điểm:Trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm,tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong
tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn,khuyến khích các tổ lao động lao động làm việc
theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
* Nhược điểm:Chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng có hạn chế khuyến
khích tăng năng suất lao động cá nhân,vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc
chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân
họ.
1.3.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lương cho công nhân
phục vụ cho công nhân chính làm lương sản phẩm với mục đích khuyến khích họ
phục vụ tốt hơn cho công nhân chính làm lương sản phẩm.
Đơn giá trong trường hợp này được tính như sau:
ĐGf =

L

Mfv * Q

Trong đó:
ĐGf:là đơn giá sản phẩm của công nhân phụ,công nhân phục vụ
L

: là mức lương cấp bậc của công nhân phụ,công nhân phục vụ

Đoàn Thanh Tùng

22

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mfv :Mức phục vụ của công nhân phụ
Q

: Mức sản lượng của công nhân chính làm lương sản phẩm

Tiền lương thực lĩnh (TLtt) của công nhân phục vụ được tính như sau:
TLtt = ĐGf * Q1
Trong đó:Q1 là sản lượng thực tế của công nhân chính làm lương sản phẩm.
* Ưu điểm :chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phụ-phụ trợ phục
vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính,góp phần nâng cao năng suất lao
động của công nhân chính.
* Nhược điểm :tiền lương của công nhân phụ-phụ trợ phụ thuộc vào kết quả
của công nhân chính,mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của nhiều yếu tố
khác.Do vậy làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.

1.3.4.Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất
kinh doanh.Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Công thức tính:
TLtt = (ĐGcđ*Q1)+ĐGcđ*K*(Q1-Q0)= ĐGcđ*Q1+ĐGlt*(Q1-Q0)
Trong đó:
ĐGcđ:là đơn giá cố định
ĐGlt:là đơn giá lũy tiến
Q1:là sản lượng thực tế đạt được
Q0:là sản lương đạt mức khởi điểm
K:là tỷ lệ tăng thêm so với đơn giá cố định
Trong chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định:dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
- Đơn giá lũy tiến :dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm.Đơn giá lũy tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng thêm so với đơn
giá cố định.
* Ưu điểm:việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm
cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động

Đoàn Thanh Tùng

23

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nhược điểm:áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động cảu những khâu áp dụng trả lương sản phẩm lũy
tiến.

1.3.5.Chế độ trả lương sản phẩm khoán
Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc được giao
khoán cho công nhân.Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong nghành nông
nghiệp,xây dựng cơ bản…
Trong chế độ này tiền lương được tính như sau:
L1 = ĐGK * Q1
Trong đó:
L1:là tiền lương thực tế công nhân nhận được
ĐGK:là đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc
Q1:là số lượng sản phẩm được hoàn thành
* Ưu điểm:trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm
việc,giảm thời gian lao động,hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
* Nhược điểm:Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp,nhiều khi khó
chính xác.Việc trả lương theo sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan
hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công
việc giao khoán.
1.3.6.Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp giữa trả lương theo
sản phẩm trực tiếp cá nhân và tiền thưởng.
Công thức tính tiền kương trong chế độ này như sai\u:
TLtt =

TLsf + Lsf (m * h)
100

Trong đó:
TLsf:là tiền lương sản phẩm theo đơn giá bình thường
M:là tỷ lệ thưởng
H:là phần trăm vượt mức sản lượng được tính thưởng


Đoàn Thanh Tùng

24

Lớp: KTLĐ 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Ưu điểm:khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức
sản lượng.
* Nhược điểm:việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng khó
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương,dẫn đến bội chi quỹ tiền lương.
2.Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
- Các đối tượng được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian như:Công
chức,viên chức;Những người thực hiện quản lý,chuyên môn kỹ thuật,nghiệp vụ
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh;Sĩ quan,quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang;Công nhân sản xuất làm những công việc không thể định mức lao
động hoặc do tính chất sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất
lượng.
2.1.Trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cáo hay thấp và thời gian làm
việc nhiều hay ít quyết định.
Tiền lương ở chế độ này được tính như sau:
TLtt = Lcb * T
Trong đó:
Ltt: là tiền lương thực tế người lao động nhận được

Lcb: là tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T : là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Ví dụ:Một người có tiền lương cấp bậc thời gian là 50 000 đồng/ngày.Thời
gian làm việc thực tế trong tháng là 24 ngày.Vậy,tiền lương người này nhận được
trong tháng sẽ là:
TLtt = 50 000 x 24 =1 200 000 (Đồng)
- Hình thức trả lương này có nhược điểm là mang tính chất bình quân,không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc,tiết kiệm nguyên vật liệu;tập trung
công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động

Đoàn Thanh Tùng

25

Lớp: KTLĐ 47


×