Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn thực trạng công tác quản lý tiền lương của công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.11 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Phần I
một số vấn đề lý luận chung về tiền lơng
Thực trạng công tác quản lý tiền lơng của công ty
Cơ khí Hà Nội.

I.Khái quát chung về tiền lơng
1.Các quan niệm cơ bản về tiền lơng
a. Quan niệm tiền lơng trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
Nhiều năm trong cơ chế bao cấp, chúng ta quan niệm tièn lơng là một
phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối có tổ chức, có kế hoạch cho
ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời đà cống
hiến
Với quan niệm này nó không còn phù hợp với nền sản xuất hàng hoá.
b. Quan niệm tiền lơng trong cơ chế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa.
Trong cơ chế thị trờng, do thừa nhận ngời lao động đợc làm việc theo
thoả thuận, tự do di chuyển giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở sản
xuất nghĩa là thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trờng sức lao động. Mà
sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Và trong cơ chế thị trờng phải quan niệm sức lao động là hàng hoá của
thị trờng yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm
không chỉ lực lợng lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nớc mà đối với cả công nhân viên chức
trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc, quản lý xà hội.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng thể hiện rõ sự tách rời giữa quyền
sở hữu và quuyền sử dụng t liệu sản xuât ở mức độ khác nhau. Do vậy Nghị



Lớp Công NghiƯp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

quyết Đại hội Đảng VI Đảng cộng sản Việt Nam đà đề ra một loạt các quy
định về đổi mới cơ chế quản lý. Thay thế cho Nghị định 26/CP ngày 23/5/93
dựa trên sự thay đổi cơ bản nhận thức quan điểm nguyên tắc

về tiền lơng phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu
tố SLĐ mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung
ứng SLĐ, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật
hiện hành của Nhà nớc
Nh vậy trong CCTT tiền lơng đợc coi là giá cả SLĐ (khi mà SLĐ đợc
coi nh một hàng hoá) Và đợc tiền tệ hoá, nó chịu sự chi phối và tác động của
giá cả thị trừơng do quan hệ cung cầu về SLĐ, về giá cả hàng hoá và dịch vụ
Mặt khác tiền lơng phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm
bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình ngời lao
động, là điều kiện để ngời đợc hởng lơng hoà nhập vào xà hội và chính nó
cũng là một trong nhũng yếu tố để cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp
Nói chung ta thấy quan điểm về tiền lơng trong nền kinh tế thị trêng
®· thùc sù ®ỉi míi so víi quan ®iĨm vỊ tiền lơng trong thời bao câp đó là:
* Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử

dụng lao động và ngơì lao động phù hợp với quan hệ cung cầu SLĐ trong nền
KTTT
* Thay đổi kết cấu tiền lơng từ việc phân phối gián tiếp sang phân phối trực
tiếp trong tiền lơng ( nhà ở, bảo hiểm y tế , tiền học) đồng thời phân biệt rõ hệ
thống tiền lơng của các chức vụ bầu cử, hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh
doanh và lực lợng vũ trang, tách dần các chế ®é ®·i ngé ra khái tiỊn l¬ng
* Thùc hiƯn chÝnh sách tiền lơng trên cơ sở sắp xếp, tinh giản bộ máy và biên
chế trong khu vực hành chính sự nghiệp, gắn liền tiền lơng với chất lợng, hiệu
quả công tác thúc đẩy cải cách nền hành chính quốc gia.

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Ngời đủ tiêu chuẩn thì đợc hởng lơng mới, ngời cha đáp ứng đợc yêu cầu
công việc thì phải có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, ngời không đủ tiêu chuẩn và
đáp ứng yêu cầu công việc thì phải sắp xếp lại.
* Cải cách chính sách tiền lơng phải đồng bộ với các chính sách KT-XH liên
quan và việc đổi mới chính sách phải đồng thời phối hợp chặt chẽ làm tiền đề
và thúc đẩy cải cách tiền lơng.
*Thực hiện cải cách tiền lơng là một quá trình với những bớc đi thích hợp vừa
xây dựng những cơ chế chính sách và vừa kiểm soát và điều tiết những bất
hợp lý trong xà hội, nhằm đảm bảo cuộc sống ngời lao động và giúp họ hoà
nhập với sự phát triển của nền kinh tế.
2.Tiền thởng, thu nhập
ã Tiền thởng: Về nguyên tắc, thì tiền lơng phải trả đúng giá cả SLĐ đà hao

phí, nhng đó mới là mức hao phí SLĐ trung bình, phần vợt hơn mức hao phí
SLĐ trung bình là do tiền thởng bù đắp.
Tiền thởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa
nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng giá trị SLĐ đà hao phí.
Doanh nghiệp cũng có thể áp dụng nhiều hình thức thởng khác nhau nh: thởng sáng kiến, tiết kiệm, chất lợng, an toàn lao động, tăng năng suất lao
độngv.v.. Căn cứ vào thành tích và giá trị làm lợi, giám đốc quyết định tỷ lệ và
mức thởng.
ã Thu nhập: Cùng với phạm trù tiền lơng, chúng ta cần còn có các phạm trù
khác nh: tiền công, thu nhập, chúng cùng mang bản chất với tiền lơng tức là
biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lơng ra còn có tiền thởng trích từ
lợi nhuận đợc chia và các khoản thu khác. Thu nhập còn đợc chia ra: thu nhập
chính đáng và thu nhập không chính đáng
Giữa tiền lơng và tiền công có sự khác biệt nhất định. Trớc đây hai khái
niệm này khác nhau cả về nội dung và đối tợng chi trả. Khái niệm

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

tiền lơng đợc sử dụng trong khu vực quốc doanh, nó là phần trả trực tiếp cho
ngời lao động ngoài tiền lơng đợc trả bằng tiền ngời lao động còn nhận đợc
phần phân phối gián tiếp bằng hiện vật thông qua tem, phiếu và một sô chính
sách phúc lợi nh: chính sách nhà ở, bảo hiểm xà hội, khám chữa bệnh.
Tiền công đợc dùng cho đối tợng ngoài kinh tế quốc doanh, nó bao
gồm phần cả phần trả trực tiếp và gián tiếp cho ngời lao động. Nói khác đi,

tiền công chính là tiền lơng đợc tiền tệ hoá.
Hiện nay, tiền lơng và tiền công dờng nh không còn sự tách biệt, đều là
giá cả SLĐ, nhng vẫn còn thói quen tiền lơng gắn vơi khu vực kinh tế quốc
doanh và tiền công gắn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
3. Tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế và tiền lơng tối thiểu
a.Tiền lơng danh nghĩa:
Là số lợng tiền tệ do ngời sử dụng lao động trả cho ngời cung ứng SLĐ
căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động.Trên
thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa.Song
bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha có thể cho ta một nhận thức đầy đủ về
mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung ứng sức lao
động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa còn phụ thuộc
vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng mà ngời lao động sử dụng nó để mua
sắm hoặc đóng thuế.
b. Tiền lơng thực tế :
Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc
bằng tiền lơng của mình sau khi đóng các khoản thuế theo quy định của chính
phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại
thời ®iĨm, biĨu hiƯn qua c«ng thøc :
ILTT =ILD x ISMDT
ILTT =

I
I

LDN
GC

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD



Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Trong đó:
ILTT : chỉ số tiỊn l¬ng thùc tÕ
ILDN : chØ sè tiỊn l¬ng danh nghĩa
IGC : chỉ số giá cả
ISMDT : chỉ số sức mua đồng tiền
Với một mức tiền lơng nhất định, nếu giá cả hàng hoá thị trờng tăng thì
chỉ số tiền lơng thực tế giảm xuống và ngợc lại.Trong trờng hợp giá cả thị trờng ổn định tiền lơng danh nghĩa tăng lên chỉ số tiền lơng thực tế cũng tăng.
Nếu cùng một lúc, tiền lơng danh nghĩa và giá cả hàng hoá thị trờng cùng tăng
hoặc cùng giảm thì đại lợng nào có tốc độ tăng hoặc giảm lớn hơn sẽ quy định
chỉ số tiền lơng thực tế.
Đối với ngời lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng
SLĐ là tiền lơng thực tế chứ không phải tiền lơng danh nghĩa, vì tiền lơng thực
tế quyết định khả năng tái sản xuất SLĐ, quyết định các lỵi Ých trùc tiÕp cđa
hä.
Trong nhiỊu trêng hỵp ChÝnh phđ phải trực tiếp can thiệp bằng các chính
sách cụ thể để bảo hộ mức lơng thực tế cho ngời lao động, chẳng hạn nh:
khống chế giá cả các hàng hoá tiêu dùng thiết yếu trong thời kỳ có lạm phát
cao, yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp trợ cấp lơng cho công nhân khi
giá tiêu dùng tăng. Quy định mức lơng tối thiểu để làm căn cứ gốc cho chính
sách trả lơng của các doanh nghiệp, các tổ chức KT-XH, ở một số quốc gia
mức lơng tối thiểu đợc luật hoá, và nhà nớc có cơ quan giám sát để kiến nghị
điều chỉnh ( nâng lên ) khi xét thấy chỉ số giá cả chung đà tăng đảm bảo mức
lơng thực tế ổn định.
c. Mức lơng tối thiểu

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về mức lơng tối thiểu. Từ trớc tới nay
mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để từ đó xây

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

dựng các mức lơng khác nhau tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào
đó, hoặc hệ thống tiền lơng chung của một nớc là căn cứ để định chính sách
tiền lơng.
Nghị định 197/CP cđa Nhµ níc céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam ngày
31/12/1994 về việc thi hành Bộ luật Lao động đà ghi: Mức lơng tối thiểu là
mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất ( không qua
đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng lao động bình thờng.
Với quan niệm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là yếu tố rất quan trọng
của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố: mức sống
trung bình của dân c một nớc; chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt; loại lao động
và điều kiện lao động.
Theo điều 56 của chế độ tiền lơng mới đà ghi: mức lơng tối thiểu đợc ấn
định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao động làm những công việc giản
đơn và một phần tích lũy tái sản xuất SLĐ mở rộng và đợc dùng làm căn cứ
tính các mức lơng khác nhau cho các loại lao động khác nhau.
Chính vì thế, Ngị định 26/CP ban hành ngày 23/5/1993 quy định mức
tiền lơng tối thiểu là 120.000 đồng/tháng và coi đó là cơ sở để xác định mức l ơng cho tất cả các ngành nghề và tất cả các chức danh trong nền kinh tế quốc
dân thông qua hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc. Nhng với mức lơng
120.000 đồng/tháng ở trên cộng với tỷ lệ lạm phát bình quân của ta là từ

11,5% đến 13% thì mức lơng thực tế hiện nay đà giảm đi 30%. Còn so với giá
nhân công ở một số nớc lân cận thì công lao động trong các doanh nghiệp
Nhà nớc Việt Nam là quá thấp. Cho nên, ngày 28/3/1997 Chính phủ ban hành
Ngị định 28/CP mở rộng tiền lơng tôi thiểu trong khoảng từ 144.000
đồng/tháng đến 360.000 đồng/tháng tuỳ theo các ngành nghề khác nhau nhằm
tạo nên sự hợp lý giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.

Quan điểm về kinh tế học hiện đại về mức lơng tối thiểu lại xuất phát từ
các quy luật cung cầu, giá cả trên thị trờng lao động, từ mối quan hệ giữa khả
năng cung ứng và khả năng tiêu thụ nguồn cung ứng lao động.Nhà kinh tế

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

học David.Beeg viết: Tiền công tối thiểu của một yếu tố sản xuất là tiền trả
tối thiểu cần thiết để lôi cuốn ngời cung cấp sức lao động vào làm công việc
đó
Theo ý kiến này cơ chế thị trờng là tác nhân chủ yếu, ®iỊu tiÕt møc lao
®éng, møc tiỊn l¬ng, ®iỊu tiÕt mèi quan hệ giữa ngời sử dụng và ngời cung ứng
SLĐ. Thể hiện lợi ích của các chủ thể kinh tế khi muốn thu hút đợc lao động
phải trả lơng cao hơn mức lơng tối thiểu cộng lại phải đảm bảo doanh thu và
chi phí bởi tiền lơng là một chi phÝ rÊt quan träng nã sÏ ®iỊu chØnh møc th
lao động, ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên với quan điểm nh thế nào đi chăng nữa thì tiền lơng không
thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà cao hơn nữa là vấn đề xà hội có

liên quan trực tiếp đến các chính sách vĩ mô của Nhà nớc và mức lơng tối
thiểu phải bảo đảm:
+ Là danh giới cuối cùng để có thể bảo trợ cho ngời lao động chống lại
sức ép của thị trờng lao động và bảo đảm sản xuất đợc tiến hành bình thờng.
+ Bảo đảm mối liên hệ giữa tăng lơng tối thiểu và lơng trung bình.
+ Tạo điều kiện để cho ngời lao động đợc biết quyền lợi của họ, công khai
hoá mức lơng tối thiểu và sự thay đổi của nó.
Bảng 1: Mức lơng tối thiểu của Việt Nam qua một số năm:
Năm

1960

1985

1993

1997

1999

2001

Số tiền(đ)

27,3

225

120.000


144.000

180.000

210.000

Gạo(kg)

70

45

60

45

60

68

4. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
a. Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
Đây là nguyên tắc cơ bản rất khó có thể xác định một cách chính xác.
Nguyên tắc này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động một cách công

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan


Nguyễn Thị Mai

bằng cho mọi ngời lao động. Ngời sử dụng lao động không đợc trả lơng thấp
hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
b. Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động
Để xà hội phát triển thì quá trình sản xuất phải diễn ra liên tục nhằm tạo
ra của cải vật chất đáp ứng cho sự tồn tại xà hội. Do đó sức lao động- yếu tố cơ
bản cấu thành quá trình cũng cần phải đợc sử dụng và tái tạo liên tục.
Thực hiện nguyên tắc này, tiền lơng phải là giá cả sức lao động phù hợp với
quan hệ lao động và pháp luật của Nhà nớc.
Tiền lơng của ngời lao động là để tái sản xuất sức lao động tức là bảo đảm
cho đời sống bản thân và gia đình ngời lao động. Điều quan trọng là số liệu t
liệu sinh hoạt mà ngời lao động đợc nhận khi họ chuyển hoá số tiền lơng nhận
đợc qua các khâu phân phối, lu thông trực tiếp là gía cả và phơng thức phục vụ
của thị trờng.
c. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là một
nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng. Vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho
giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích luỹ.
Mặt khác, nhằm thực hiện yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, kết hợp giữa
tăng trởng kinh tế với tiến bộ xà hội, giữa đáp ứng nhu cầu trớc mắt với chăm
lo lợi ích lâu dài. Thực hiện nguyên tắc này gắn chặt với năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa làm và ăn, thúc đẩy mọi
ngời khai thác mọi khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng cao năng suất
lao động xà hội.
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động

Còn năng suất lao động tăng không phải chỉ do có những nhân tố trên mà

còn trực tiếp phụ thuộc vào nhân tố khách quan khác ( áp dụng kỹ thuật mới,
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên...).

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng có khả năng khách quan
lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân
d. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng và thu nhập của các bộ phân
lao động xà hội
Nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng xà hội, kết hợp hài hoà lợi
ích giữa cá nhân và tập thể và cộng đồng xà hội.Thực hiện nguyên tắc này, cần
xem xét và giải quyết tốt mối quan hệ về thu nhập và mức sống giữa các tầng
lớp dân c, giữa những ngời đang làm việc với những ngời nghỉ hu, những ngời
hởng chính sách xà hội.
Trong khu vực Nhà nớc, cần thực hiện trả lơng hoàn toàn bằng tiền trên
cơ sở xoá bỏ các chính sách chế độ cung cấp hiện vật mang tính chât lơng.
Xác lập quan hệ hợp lý về tiền lơng và thu nhập giữa các khu vực, các ngành
nghề trên cơ sở xác định bội số và mức lơng bậc I khi xây dựng các hệ thống
thang bảng lơng, phụ cấp và cơ chế trả lơng, trả thởng. Nhà nớc có chính sách
điều tiết thu nhập một cách hợp lý giữa các bộ phận dân c các ngành, các
vùng.
e. Đảm bảo hợp lý tiền lơng giữa lao động trong ngành nghề khác nhau
Quy định và giữ vững mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong các ngành kinh tế quốc dân là một

trong những nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng. Ta có thể xem xét
dựa trên những tiêu chuẩn sau:
ã Sự phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân
là khác nhau đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động là khác
nhau. Trả lơng cao hơn cho ngời lao động lành nghề một cách thích đáng sẽ
khuyến khích họ nâng cao tay nghề và làm cho số lợng công nhân lành nghề
nâng cao, do vậy tiền lơng bình quân khác nhau.
*Trong những điều kiện lao động khác nhau, tổn hao năng lợng khác nhau để
bù đắp đợc sức lao động hao phí và tái sản xuất sức lao động.

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

*Sự phân bố khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau thì tiền lơng bình
quân khác nhau do điều kiện sinh hoạt chênh lệch, giá cả, hàng hoá nhu cầu
về lao động khác nhau.
5. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng
a. Xét về mặt vĩ mô
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối quan hệ sản
xuất xà hội. Do đó chế độ tiền lơng hợp lý trở thành động lực mạnh mẽ thúc
đẩy nền sản xuất xà hội phát triển và ngợc lại, chế độ tiền lơng không hợp lý
thì nó sẽ là cản trở lớn đối với sự phát triển của sản xuất.
b. Xét về mặt kinh tế thuần tuý
Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo đời sống gia đình,
do đó tiền lơng hợp lý cũng trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền sản xuất

xà hội phát triển,ngợc lại chế độ tiền lơng không hợp lý ảnh hởng trực tiếp tới
đời sống gia đình của mỗi ngời. Do đó không đảm bảo họ yên tâm phấn khởi
trong sản xuất, ảnh hởng trực tiếp tới sản xuất.
c. Xét về mặt chính trị xà hội
Chế độ tiền lơng hợp lý không chỉ ảnh hởng đến tâm t, tình cảm của
mỗi ngời đối với cả doanh nghiệp và còn đối với cả xà hội.
Do đó chế độ tiền lơng hợp lý là động lực thúc đẩy mọi ngời yên tâm
trong sản xuất, chịu khó học tập để nâng cao trình độ tay nghề kiến thức, nhờ
đó tạo động lực thúc đẩy sản xuất.
6. Các phơng pháp xác định quỹ lơng của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay Nhà nớc không trực tiếp quản lý tỉng q l¬ng
cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp cã qun tự xây dựng tổng quỹ tiền lơng, nhng phải do cấp trên quy định đơn giá lơng và xét duyệt quy chÕ tiỊn l¬ng cđa
doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp cã qun tự chọn các hình thức trả lơng và các
hình thức tiền thởng trong các doanh nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động.
Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

công tác của từng ngời. Nhà nớc không can thiệp vào việc xây dựng quỹ lơng
của doanh nghiệp, không quản lý kê hoạch hoá quỹ tiền lơng mà chỉ giám sát
việc sử dụng quỹ tiền lơng, Nhà nớc quy định lơng tối thiểu nhng cũng có
chính sách điều tiết đối với những ngời có thu nhập cao, doanh nghiệp cần

phải quan tâm đến những quy định này nhằm tăng tổng quỹ lơng của mình
vừa phân phối tiền công hợp lý cho mỗi cá nhân, bảo đảm mối quan hệ hợp lý
giữa tăng tiền công và nhịp độ tăng năng suất lao động.
a. Phơng pháp xác định quỹ lơng theo số lợng công nhân (trớc năm 1982 )
Công thức:
QL=MTL*L*12

Trong đó:
QL : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
MTL : Mức lơng bình quân tháng theo đầu ngời
L

: Số lao động bình quân của doanh nghiệp

12 : Số tháng trong năm
Doanh nghiệp phải kế hoạch hoá quỹ tiền lơng của Nhà nớc. Doanh
nghiệp muốn tăng, giảm quỹ này phải làm bản tờng trình cấp trên phê duyệt.
Mức lơng bình quân của một ngời dựa vào hệ thống trong bảng lơng của Nhà
nớc, doanh nghiệp không tự quyết định đợc, vì vậy muốn tăng quỹ tiền lơng,
doanh nghiệp chỉ còn cách tăng biên chế lao động

Ưu điểm

: Dễ tính toán, đơn giản, dễ áp dụng trong thực tiễn

Nhợc điểm:
+ Đây là mô hình tiền lơng bao cấp mang nặng tính bình quân và
khuyến khích doanh nghiệp lấy ngời vào biên chế vô tội vạ. Thực chất là tìm
cách bòn rút tiền của Nhà nớc
+ Không khuyến khích đợc doanh nghiệp phải tinh giản biên chế


Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

+ Không khuyến khích các cán bộ nghiệp vụ họp tập để nâng cao trình
độ và năng lực quản lý
+ Không gắn liền thu nhập với kết quả sản xuất kinh doanh, nên vai trò
kích thích sản xuất bị hạn chế
Hiện nay chúng ta đà bỏ chế độ tiền lơng này
b - Phơng pháp xác định quỹ lơng theo đơn giá tiền lơng và số lợng sản
phẩm sẽ làm ra trong năm (1982-1988)
Công thức:

QL=DLK

Trong đó:
QL : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DL : Đơn giá tiền lơng ( định mức chi phí tiền lơng trên một đơn vị lợng SX-KD), bao gồm cả tiền lơng công nhân sản xuất, tiền lơng của
cán bộ quản lý và công nhân phục vụ (đơn giá tổng hợp)
K : Số lợng sản phẩm hoặc khối lợng sản xuất kinh doanh trong năm
kế hoạch (đơn vị tính: cái hoặc 1.000 đ giá trị tổng sản lợng hoặc sản lợng hàng hoá)
Ưu điểm:

+ Cách tính này đà khắc phục đợc những tồn tại của cách tính theo số lợng công nhân, vấn đề mấu chốt là đà tạo ra động lực để kích thích sản xuất
phát triển.

+ Gắn liền thu nhập với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, vai trò
kích thích sản xuất rất mạnh mẽ
+ Khuyến khích các doanh nghiệp phải tinh giản biên chế

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

+ Do việc tính toán quỹ lơng và xác định khối lợng sản phẩm rất phức
tạp, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải học tập để nâng cao trình độ, năng lực và
vai trò quản lý bắt đầu đợc đề cao
Nhợc điểm:
Cách tính này cha phù hợp với nền kinh tế thị trờng, vì cha gắn đợc sản
xuất với kinh doanh, cha tính tới yếu tố sản phẩm làm ra có tiêu thụ đợc hay
không.
c. Phơng pháp xác định quỹ lơng theo tổng thu trừ tổng chi (1988-1990)
Phơng pháp cụ thể để tính toán qũy lơng của doanh nghiệp là Căn cứ
vào thang lơng và chế độ phụ cấp do Nhà nớc quy định để tính đơn giá lơng
sản xuất theo các định mức kỹ thuật đà đợc xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn
giá đó đợc điều chỉnh theo tình hình giá cả biến động từng thời kỳ. Quỹ tiền
công của doanh nghiệp đợc xác định tơng ứng với khối lợng sản phẩm và đơn
giá tiền công" - Điều 50-Quyết định 217/HĐBT. Thu nhập sản xuất của doanh
nghiệp ( gồm V và một phần m ) đợc xác định theo nguyên tắc lấy tổng doanh
thu trừ đi tổng các khoản chi phí vật chất (C 1+C2) và các khoản nộp lÃi, nộp
phạt nếu có nh ghi trong điều 24 của Quyết định 214/HĐBT, chóng ta cã thĨ
nãi theo c«ng thøc:

V+ m1 = (C+V+ m) - ( C1+C2+ m2 )
Trong đó:
C= C1+C2 và m = m1+m2
m1 : Giá trị để lại cho doa nh nghiệp
m2 : Giá trị nộp ngân sách và nộp phạt
Trong phần để lại cho doanh nghiệp m1 doanh nghiệp có thể trích một
tỷ lệ hợp lý để đa vào quỹ tiền lơng, tỷ lệ đó đợc xác định tuỳ thuộc vào hiệu
quả SXKD và giá trị t liệu sinh hoạt bảo đảm tái sản xuất sức lao động ở thời
điểm đó đó giám đốc và công đoàn thoả thuận quyết định.

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Do vậy, nếu m2<m thì m1>0 phần để lại cho doanh nghiệp sẽ là:
V+m1>V hay nói cách khác mức lơng của doanh nghiệp sẽ cao hơn mức lơng
theo chế độ Nhà nớc
Nếu m2 >m thì m1<0 phần để lại cho doanh nghiệp sẽ là: V+m1mức lơng của doanh nghiệp sẽ phải thấp hơn mức lơng theo chế độ Nhà nớc,
Nhà nớc không cấp bù ngân sách.
Để xác định tiền công của doanh nghiệp trớc hết phải xác định đơn giá
tiền công, có thể sử dụng một trong hai cách sau:
*Đơn giá tiền lơng lơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí
*Phơng pháp này tơng ứng với chi trên kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là tổng chi không có lơng , thờng sử dụng đối với doanh nghiệp quản lý
đợc tổng chi xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.

Công thức:

VDG =

V
P

KH
KH

Trong đó:
VDG : Đơn giá tiền lơng năm
VKH: Tổng quỹ lơng năm kế hoạch
PKH :Lợi nhuận kế hoạch
Tổng quỹ tiền lơng cuả doanh nghiệp đợc tÝnh theo c«ng thøc:
ΣVKH =VDG x (ΣTKH -ΣCKH kh«ng cã lơng )
Hoặc : VKH =VDG x PKH
Thực chất của phơng pháp này Nhà nớc chỉ quản lý đầu ra trên cơ sở
xác định các thông số cho doanh nghiệp nh tiền công tối thiểu, bỏ một số phụ
cấp đầu vào: Phụ cấp khuyến khích làm lơng sản phẩm, tiền công từ quỹ tiền
công, phụ cấp không ổn định làm thêm giờ, phụ cấp bù bậc tăng, khoản nộp

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai


bảo hiểm là 15% tổng quỹ tiền công, thang bảng lơng chỉ coi là một thông số.
Nh vậy tổng quỹ tiền lơng phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thu nhập của cá nhân gắn chặt thu nhập của doanh
nghiệp, điều này kích thích doanh nghiệp năng động, sáng tạo tìm tới hớng
làm ăn có lợi nhất, ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp chặt chẽ hơn, Nhà
nớc không phải bao đầu vào, cũng nh đầu ra của doanh nghiệp đồng thời thu
đợc thuế.
Ưu điểm:
ãGiúp doanh nghiệp chủ động đợc nguồn động viên vật chất đối với ngời lao
động.
ãCó điều kiện hình thành quỹ tiền lơng ở doanh nghiệp kể cả quỹ dự trữ
Nhợc điểm:
ãNhà nớc không quản lý đợc thu chi của doanh nghiệp, chi phí tài sản cố
định còn quá thấp so với thực tế.
ãCha bóc tách đợc các doanh nghiệp khác nhau, do đó nhiều doanh
nghiệp đà hình thành quỹ tiền lơng cao, không phải do hiệu quả để chia nhau,
đà ăn vào vốn, ngợc lại có doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả lại vịn vào số
không có lÃi để quản lý tiền lơng và thu nhập của ngời lao động.
d. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo phần trăm doanh thu (từ năm
1991 đến nay)
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh của
doanh đợc chọn làm doanh thu thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.

Công thức để tính đơn giá:

V
VDG = KH
TKH



Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Trong đó:
VDG

: Đơn giá lơng đồng/1000 đồng

VKH : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
TKH : Tổng doanh thu năm kế hoạch dựa vào công thức
trên,tiền lơng lao động chủ yếu dựa vào doanh thu, mà:
Doanh thu = giá bán x sản lợng
Với phơng pháp này doanh nghiệp phải cân đối giữa giá bán và sản lơng
theo nguyên tắc doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên để có lợi nhuận cao
nhất, mặt khác giá bán trên thị trờng cạnh tranh lành mạnh thì hoàn toàn
không phụ thuộc vào ý chí cuả doanh nghiệp, chính vì vậy muốn tăng doanh
thu thì doanh nghiệp phải không ngừng tăng sản lợng để doanh
nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng. Việc hoạch định chiến lợc kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào lÃnh đạo doanh nghiệp mà phát động
trên mọi cá nhân đóng góp vào kế hoạch chung với mục đích phát huy trí tuệ
tập thể từ giám đốc đến cán bộ công nhân viên.
Ưu điểm:
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế chắc chắn để xác định thu nhập của
doanh nghiệp vì nó đợc xác định khi doanh nghiệp đà bán đợc hàng, phơng
pháp này thờng áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

nhiều mặt hàng, không quy đổi về một đơn vị thống nhất đợc.
Nhợc điểm:

Tính toán phức tạp vì thờng phải xác định doanh thu của nhiều mặt hàng.
II. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
1. Thang lơng, mức lơng, bảng lơng
a. Thang lơng
Là một biểu để xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng ở trình độ thành thạo
khác nhau, mỗi thang lơng đều bao gåm mét sè bËc vµ hƯ sè cÊp bËc tạo
thành. Số bậc lơng nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào tính chất phức tạp của công

Lớp Công Nghiệp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

việc. Còn hệ số cấp bậc lơng là tỷ số giữa tiền lơng ở các cấp bậc khác nhau so
với tiền lơng tối thiểu.
b. Bảng lơng
Về cơ bản giống nh thang lơng, nhng khác với thang lơng ở chỗ: mức
độ phức tạp của công việc và mức lơng của độ phức tạp đó tuỳ thuộc vào công
suất của thiết bị hoặc tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp.
c. Mức lơng
Là tiền lơng chính đợc xác định trong một đơn vị thời gian trong thực tế
thờng chỉ cần biết mức lơng tối thiểu còn mức lơng ở các bậc khác nhau, chỉ
cần lấy mức lơng tối thiểu nhân với hệ số cấp bậc của các bậc tơng ứng. Điều
quan trọng nhất trong việc xác định hệ thống thang bảng lơng là phải xác

định chính xác cho đợc mức lơng tối thiểu và sau này khi cải cách chế độ tiền
lơng chúng ta cần đi sâu, tính toán và xác định lại mức lơng tối thiểu cho hợp
lý.
2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản
xuất kinh doanh. Tiền lơng trả theo sản phảm là tiền lơng mà ngời công nhân
nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá cuả sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất ra
theo đúng quy cách chất lợng kỹ thuật quy định, lơng sản phẩm tính theo công
thức:

TL= DG x Q
Trong đó:
TL : Là tiền lơng nhận đợc
DG : Đơn giá sản phẩm.
Q : Khối lợng sản phẩm.
( Đơn giá sản phẩm là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra đÃ
đợc kiểm tra thu nghiệm )
Ưu điểm:

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

+ Gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời. Ngời công nhân
có thể biết ngay số tiền lơng mà mình có thể nhận đợc trong một ngày, tuần,

tháng...làm nhiều lơng nhiều, làm ít lơng ít, không làm không hởng. Do đó
khuyến khích nâng cao năng suất lao động.
+ Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác
quản lý lao động
Nhợc điểm:
Nhợc điểm lớn nhất của hình thức tiền lơng này là rất khó xác định mức
tiên tiến và hiệu lực, khó xác định đơn giá chính thức, khối lợng tính toán lớn,
phức tạp đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có năng lực.
Do đó khi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác
dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cần có các điều kiện sau:
ã Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học.
ã Chuẩn bị tốt điều kiện sản xuất, coi trọng việc đảm bảo các yéu tố
vật chất và cải thiện điều kiện làm việc.
ã Làm tốt công tác giáo dục tránh khuynh hớng chỉ chú ý tốt số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng nguyên vật liệu máy móc và quỹ
vùng chất lợng.
ã Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quy định và đơn giá.
ã Xác định đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm. Đơn giá tiền lơng
đợc xác định dựa trên ba yếu tố:
+ LCBCNV: Mức lơng áp bức công việc
+ MSL
: Định mức lao động sản lợng.
+ TTG
: Định mức lao dộng thời gian
a. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ tiền lơng này đợc áp dụng rộng rÃi đối với công nhân trực tiếp
sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối có thể định mức và kiểm tra thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt:
TL = DGx Q
Số lợng sản phẩm Q đợc xác định qua bộ phận KCS và số liệu thống kê số lợng sản phẩm đạt chất lợng cao thì lơng càng cao và ngợc lại.


Lớp Công NghiƯp 40 B - §H KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Đơn giá tiền lơng ( DG ) đợc xác định theo công thức sau:
DG=L1xHx(1+K các loại )xMTG
Hoặc:
DG =

L1 xH (1 + K cacloai )
M SL

Trong đó:
L1

: mức tiền lơng của công nhân bậc 1

H

: hệ số cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm

MTG : định mức thời gian chế tạo một sản phẩm
MSL :định mức sản lợng phải sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian.
KCác loại: hệ số phụ cấp các loại đợc phép sử dụng tính lơng
Ưu điểm:

Ưu điểm cơ bản của hình thứ này thể hiện rõ mối quan hệ quỹ tiền l ơng với nắng suất lao động công nhân do khuyến khích công nhân nâng cao
năng suất lao động.
Nhợc điểm:
Đó là công nhân có xu hớng chạy theo năng suất lao động coi nhẹ vấn
đề tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ trang thiết bị máy móc.
b. Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp
Theo chế độ này nghĩa là căn cứ vào mức lông công nhân chính để tính
lông cho công nhân phụ, phục vụ và quản lý. Chế độ này chỉ áp dụng đối với
công nhân phụ, phục vụ mà kết quả phục vụ của họ có tác động ảnh hởng trực
tiếp đến việc hình thành số lợng và chất lợng của công nhân chính làm lơng
sản phẩm mà họ phục vụ.Trong chế độ lơng này đơn giá đợc tính theo mức lơng cấp bậc của công nhân phụ ( đơn giá khác biệt so với các chế độ lơng
khác ) và căn cứ sản lợng mà mức độ hoàn thành định mức của công nhân
chính

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Lơng công nhân phụ 1ca + phụ cấp
ĐGp =
Số lợng sản phẩm định mức công nhân chính 1 ca
Tiền lơng sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ (Lp)
TLp = ĐGp x QTTC
Trong đó:
ĐGp : Đơn giá sản phẩm gián tiếp công nhân phụ
QTTC : Sản lợng thực tế của công nhân chính

Ưu điểm:
Chế độ này nó có tác dụng khuyến khích công nhân phụ quan tâm đến
kết quả lao động của công nhân chính từ đó ý thức trách nhiệm nâng cao tinh
thần và kết quả phục vụ. Góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Nhợc điểm:
Nếu nh định mức phục vụ không hợp lý sẽ ảnh hởng chung đến kết
quả lao động và giảm hiệu quả của trả lơng theo sản phẩm.
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Là chế độ tiền lơng căn cứ vào số lợng sản phẩm hay công việc do một
tập thể công nhân đà hoàn thành và đơn giá tiền lơng của một đơn vị sản phẩm
hay một đơn vị công việc. Đợc áp dụng đối với những sản phẩm hay công việc
do đặc điểm và tính chất sản xuất không thể tách rời từng chi tiết từng phần
việc giao cho từng ngời mà phải có sự phối hợp công tác của một tập thể công
nhân.
Công thức tính tiền lơng sản phẩm tập thể:
n

DG

TT

=

L
i =1

Q

i


hoặc

DG

TT

=

n

L xT

i = 11

i

Trong đó:
DGtt : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Li : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc của cả tổ.
Q


: Mức sản lợng

T
: Mức thời gian
Công thức tính tiền lơng sản phẩm tập thể cho tập thể
TLTT = Sản lợng thực tế x Đơn giá
Quan trọng là trong phơng pháp này phải phân phối tiền lơng cho từng
công nhân lao động trong tổ một cách hợp lý. Có thể áp dụng 4 phơng pháp
chia lơng sau:
Phơng pháp 1:
Chia lơng theo thời gian làm việc thực tế với hệ số lơng.
Phơng pháp chia lơng này tiến hành theo 3 bớc:
Bớc 1:Tính đổi thời gian làm việc thực tế công nhân bậc một để so sánh:
Tiền lơng
của đơn vị
thời gian
quy đổi

=

Thời gian làm
việc thực tế
của từng công x
nhân

Hệ số lơng
cấp bậc công
việc của
từng công

nhân

Bớc 2: Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian quy đổi:
Tiền lơng sản phẩm của tổ

Tiền lơng của
một đơn vị thời
gian quy đổi

=

Thời gian làm việc quy đổi của tổ

Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân
Tiền lơng của từng
công nhân

=

Thời gian làm
việc quy đổi
từng công nhân

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD

x

Tiền lơng của một đơn
vị thời gian một việc
quy đổi



Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Phơng pháp 2:
Chia lơng theo hệ số chênh lệch giữa lơng sản phẩm và thời gian, phơng pháp này đợc tiến hành theo 3 bớc.
Bớc 1:Tính tiền lơng theo câp bậc và thời gian làm việc của từng công
nhân
Tiền lơng thời
gian của từng
công nhân

Mức lơng cấp bậc
công việc của từng x
công nhân

=

Thời gian làm việc
thực tế của từng
công nhân

Bớc 2: Tính hệ số chênh lệch giữa lợng sản phẩm và lơng thời gian.
Tiền lơng sản phẩm của tổ

Hệ số
chênh

lệch

=

Tiền lơng thời gian của tổ

Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân.
Tiền lơng của
từng công nhân

Tiền lơng thời gian
của từng công nhân

=

x

Hệ số
chênh lệch

Phơng pháp 3:
Chia lơng theo điểm bình quân và hệ số lơng.
Bớc 1: Quy đổi điểm bình quân và hệ số lơng
Điểm quy đổi của
từng công nhân

=

Điểm bình quân của
từng công nhân


Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD

x

Hệ số lơng CBCNV
của từng công nhân


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

Bớc 2: Tính tiền lơng của một điểm quy đổi.
Tiền lơng của một
điểm quy đổi

=

Tiền lơng sản phẩm của tổ
Điểm quy định của tổ

Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân:
Tiền lơng của
từng công nhân

=

Số điểm quy đổi


x

Tiền lơng của
một điểm quy
đổi

Phơng pháp 4:
Chia lơng theo điểm bình: áp dụng đối với những lao động giản đơn,
tính chất công việc không ổn định, kết quả lao động phụ thuộc vào sức khoẻ
và thái độ lao động.
Phơng pháp này gồm 3 bớc:
Bớc 1: Tính tổng số điểm bình của nhóm công nhân bằng cách cộng từng số
điểm bình của từng công nhân lại.
Bớc 2: Tính tiền lơng của một điểm bình bằng cách lấy tổng số tiền lơng sản
phẩm đợc bình chia cho tổng số điểm bình quân của cả nhóm.
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân bằng cách lấy số điểm bình quân
của công nhân với tiền lơng của một điểm bình.
Ưu điểm:
Phơng pháp này có tác dụng khuyên khích công nhân nêu cao trách nhiệm,
quan tâm đến kết quả lao động của tập thể.
Nhợc điểm:
Nếu chia lơng không tốt sẽ không quán triệt nguyên tắc trả lơng theo lao
động và ảnh hởng đoàn kết nội bộ.
d. Chế độ trả lơng khoán
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi, mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trả lơng căn cứ vào mức độ hoàn
thành công việc và đơn giá tiền lơng quy định trong hợp đồng giao khoán. Có


Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

các hình thức khoán việc, khoán sản phẩm và khoán sản phẩm và khoán gọn,
có thể áp dụng cho cá nhân hay tập thể.
Đơn giá khoán có thể tính cho đơn vị công việc đà hoàn thành và đơn giá
khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn bảo đảm
chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
Nhợc điểm:
Khi xây dựng đơn giá phải tỉ mỉ chính xác, công tác nghiệm thu sản
phẩm và bảo hộ lao động không đảm bảo tốt sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.
đ. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
Là chế độ trả lơng theo sản kết hợp thực hiện các hình thức tiền thởng
nếu công nhân đạt đợc các tiêu chuẩn quy định để thởng. Đợc áp dụng đối với
công nhân thực hiện trả lơng theo sản phẩm mà công việc hoặc sản phẩm có
yêu cầu đòi hỏi thực sự để đóng góp phần nào vào việc hoàn thành toàn diện
các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty.
Cách xác định đơn giá tiền lơng tơng tự nh cách xác định đơn giá tiền lơng trong chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Tính thu nhập tiền lơng
TL=TLsp tính theo sản phẩm trực tiếp + khoản tiền thởng
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân tăng năng suất, chất lợng, tiết kiệm chi phi sản
xuất, an toàn sản xuất và lao động.

Nhợc điểm:
Nếu việc xác định mức thởng và lựa chọn hình thức thởng không hợp
lý sẽ làm giảm kích thích lao động và hiệu quả kinh tế
e. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Là chế độ trả lơng theo sản phẩm mà tiền lơng của những sản phẩm
trong giới hạn mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá bình thờng ( Đơn
giá cố định ) còn tiền lơng của những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá luỹ tiến ( đơn giá tăng dần ). Thông thờng mức khởi điểm

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


Luận văn tốt nghiệp
Lan

Nguyễn Thị Mai

luỹ tiến đợc quy định bằng hoặc cao hơn mức sản lợng thực tế bình quân mà
công nhân đạt đợc trong ba tháng liền trớc đó.
Chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến đợc áp dụng rộng rÃi đối với công
nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở những khâu trọng yếu của dây chuyền
sản xuất hoặc do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải hoàn thành khẩn trơng, kịp thời hoàn thành kế hoạch.
*Xác định đơn giá luỹ tiến :
Nguồn tiền dùng để nâng cao đơn giá là do số tiết kiệm chi phí gián
tiếp cố định của những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến, dựa trên cơ sở
phân tích giá thành kế hoạch của đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý đợc xác định theo công thức:

K=


DCD * TK *100
DL

Trong đó:
K : Tỉ lệ % tăng đơn giá hợplý
DCD : Tỉ trọng chi phí gián tiếp cố định trong ZKH một sản phẩm
DL : Tỉ trọng tiền lơng CN trong giá thành kế hoạch sản phẩm

TK: Tỉ lệ % số tiền tiết kiệm CFGT cố định nâng cao đơn giá
Công thức tính tiền lơng (TL):
TL sản phẩm =Q1 x P + [(Q1 -Q0) xPK]
Trong đó:
Q1 : Sản lợng thực tế đạt đợc
Q0 : Mức sản lợng khởi điểm luỹ tiến
PK : Đơn giá cố định
K : Tỉ lệ % tăng đơn giá hợp lý
Ưu điểm:

Lớp Công Nghiệp 40 B - ĐH KTQD


×