Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống sắn mới HL200428 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ LÝ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK VÀ
PHÂN HỮU CƠ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ LÝ


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK VÀ
PHÂN HỮU CƠ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lơp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: K43 - TT
: Nông học
: 2011 – 2015
: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chƣơng trình học tập và
thực hành của sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp.Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng

trọt, em đã đƣợc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực
hiện các thao tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất sắn trong khu trồng cạn của
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên từ khâu chuẩn bị làm đất cho tới lúc
thu hoạch.
Để hoàn thành đƣợc đề tài tốt nghiệp, trƣớc tiên em xin đƣợc bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trƣờng và Ban Chủ Nhiệm Khoa
Nông Học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
của các quý thầy cô, các anh chị ở trong khu trồng cạn và các bạn ở trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn phó hiệu trƣởng Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo ThS. Hoàng Kim Diệu đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới tất cả sự giúp đỡ quý báu của thầy cô cùng anh chị và tất cả
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Lý


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới từ năm
2008 - 2013 .................................................................................................................5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn
chính trên thế giới năm 2013.......................................................................................6

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam giai đoạn
từ năm 2008 đến 2013 ................................................................................................8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các vùng trong cả nƣớc
năm 2013 ....................................................................................................................9
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Thái Nguyên giai đoạn
từ năm 2008 – 2013 ..................................................................................................12
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tốc độ tăng trƣởng
chiều cao cây của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm T
hái Nguyên năm 2014..................................................................................................25
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tốc độ ra lá......................28
của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2014 ..28
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tuổi thọ lá của giống
sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2014 .........29
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến một số đặc điểm nông
sinh học của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên năm 2014 .....................................................................................................31
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên năm 2014 .....................................................................................................34
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến năng suất củ tƣơi,
năng suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2014 .............................................................37
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến chất lƣợng của giống
sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2014 .........42
Bảng 4.8. Kết quả hoạch toán kinh tế ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ
tới giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm
2014 ...........................................................................................................................46


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đổ ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến năng suất củ
tƣơi, năng suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn mới HL2004-28 tại
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2014 ................................................38
Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến hệ số thu
hoạch của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
năm 2014 ...................................................................................................................41
Hình 4.3: Biểu đổ ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến năng suất củ khô
và năng suất tinh bột của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên năm 2014 ..............................................................................................43
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến hiệu quả kinh
tế của giống sắn mới HL2004-28 tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm
2014 ...........................................................................................................................47


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

NSSVH : Năng suất sinh vật học
NSCT

: Năng suất củ tƣơi

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK : Năng suất củ khô

NSTL

: Năng suất thân lá

NSTT

: Năng suất thực thu

TLCK : Tỷ lệ chất khô
TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực thế giới


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất ......................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam................................................5
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ..................................................................5
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam ...................................................................8
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên .........................................................11
2.3. Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng cho sắn trên thế giới và Việt Nam ...............12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng và kỹ thuật bón phân cho sắn trên
thế giới ......................................................................................................................12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng cho sắn ở Việt Nam ..................................15
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................20
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu : Giống sắn mới HL2004-28. .........................................20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................20
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................20
3.4.2. Quy trình kỹ thuật, chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi..................21
3.4.3. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu ...........................................................24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................25


vi

4.1. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tốc độ sinh trƣởng của
giống sắn mới HL2004-28 ........................................................................................25
4.1.1. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tốc độ tăng trƣởng chiều
cao cây của giống sắn giống sắn mới HL2004-28 ....................................................25
4.1.2. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tốc độ ra lá của giống sắn

mới HL2004-28 .........................................................................................................27
4.1.3. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến tuổi thọ lá của giống sắn
mới HL2004-28 .........................................................................................................29
4.2. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến một số đặc điểm nông sinh
học của giống sắn mới HL2004-28 ...........................................................................31
4.2.1. Chiều cao thân chính .......................................................................................31
4.2.2. Sự phân cành của giống sắn tham gia thí nghiệm ...........................................32
4.2.3. Chiều cao toàn cây ..........................................................................................32
4.2.4. Đƣờng kính gốc ...............................................................................................33
4.2.5. Tổng số lá trên cây ..........................................................................................33
4.3. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống sắn mới HL2004-28 ..........................................................................33
4.3.1. Chiều dài củ.....................................................................................................34
4.3.2. Đƣờng kính củ .................................................................................................35
4.3.3. Số củ trên gốc ..................................................................................................35
4.3.4. Khối lƣợng trung bình củ trên gốc ..................................................................36
4.4. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến năng suất củ tƣơi, năng suất
thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn mới HL2004-28 ................................37
4.4.1.Năng suất củ tƣơi .............................................................................................38
4.4.2.Năng suất thân lá ..............................................................................................39
4.4.3. Năng suất sinh vật học ....................................................................................39
4.4.4. Hệ số thu hoạch ...............................................................................................40
4.5. Ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến chất lƣợng của giống sắn
mới HL2004-28 .........................................................................................................42


vii

4.5.1. Tỷ lệ chất khô ..................................................................................................43
4.5.2. Năng suất củ khô .............................................................................................44

4.5.3. Tỷ lệ tinh bột ...................................................................................................44
4.5.4. Năng suất tinh bột ...........................................................................................45
4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến hiệu quả
kinh tế của giống sắn mới HL2004-28 ......................................................................45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................48
5.1. Kết luận ..............................................................................................................48
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây lƣơng thực
dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng đƣợc trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Nó
đƣợc trồng rộng rãi ở 300 Bắc và 300 Nam. Hiện đang đƣợc trồng trên 100
nƣớc có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới thuộc ba châu lục: Châu Á, Châu Phi,
Châu Mỹ. Tổ chức Nông lƣơng thế giới (FAO) xếp sắn là cây lƣơng thực
quan trọng ở các nƣớc đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì.
Sắn là cây lƣơng thực, thực phẩm chính cho hơn 500 triệu ngƣời trên
thế giới, đƣợc coi là giải pháp an toàn lƣơng thực quan trọng hàng đầu cho
các nƣớc có nền nông nghiệp kém phát triển, nhất là các nƣớc ở Châu Phi.
Sắn còn là một phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ ngƣời trên thế
giới. Đồng thời sắn cũng là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nƣớc trên
thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt,
bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dƣợc
phẩm. Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát triển sản xuất và sử
dụng nhiên liệu sinh học đang đƣợc các quốc gia trên thế giới quan tâm bởi

các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là nguyên liệu chính
cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Ở Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực quan trọng sau lúa và ngô. Cây sắn
ở nƣớc ta càng ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế biến tinh bột,
thức ăn chăn nuôi, thực phẩm, dƣợc liệu và cũng đang trở thành cây hàng hóa,
tạo việc làm tăng thu nhập cho ngƣời dân, nhất là ở vùng núi và trung du, góp
phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, thay thế một phần xăng dầu nhập
khẩu, giảm thiểu đáng kể khí thải độc hại ra môi trƣờng, góp phần cải thiện


2

môi trƣờng sống. Một trong những tồn tại của sản xuất sắn ở Việt Nam hiện
nay là năng suất sắn ở địa phƣơng vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng
năng suất của các giống sắn mới. Lí do là ngƣời dân thƣờng quan niệm sắn là
cây dễ trồng, thích ứng rộng, ít sâu bệnh, chịu đất chua, nghèo dinh dƣỡng và
không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên chƣa chú ý đầu tƣ thâm canh, chọn giống
và thời vụ trồng thích hợp với giống sắn. Để phục vụ cho chiến lƣợc phát
triển sắn bền vững ở Việt Nam, ngoài việc nghiên cứu về giống, các biện
pháp kỹ thuật (thời vụ trồng, mật độ trồng, lƣợng phân bón..) vào trong sản
xuất sắn nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng của các giống sắn là vấn đề
rất cần thiết. Vì vậy em thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón NPK và phân hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống
sắn mới HL2004-28 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định lƣợng phân bón thích hợp đối với giống sắn mới Hl2004-28
đạt năng suất, chất lƣợng tốt nhất và hiệu quả kinh tế giống sắn cao tăng thu
nhập cho ngƣời nông dân trồng sắn.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến quá trình

sinh trƣởng và phát triển giống sắn mới HL2004-28.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống sắn mới HL2004-28.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón NPK và phân hữu cơ đến chất
lƣợng của giống sắn mới HL2004-28.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học để áp dụng vào thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm vốn
kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất.
+ Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã
giúp cho sinh viên nâng cao đƣợc chuyên môn, nâng cao tay nghề, đồng thời
rèn luyện thái độ làm việc nghiêm túc, tích lũy kinh nghiệm, có phƣơng pháp
tổ chức và tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất
Trong sản xuất: Xác định đƣợc lƣợng phân bón phù hợp với điều kiện
sinh thái và sự sinh trƣởng, phát triển của cây sắn phục vụ sản xuất đại trà giúp
nâng cao năng suất, chất lƣợng sắn và tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân,
góp phần đảm bảo an toàn lƣơng thực quốc gia cũng nhƣ bảo vệ đất trồng sắn
đƣợc lâu dài và bền vững.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Quá trình sinh trƣởng, phát triển và khả năng cho năng suất của cây
trồng phụ thuộc chủ yếu vào tác dụng tổng hợp của 4 yếu tố: ánh sáng, nhiệt
độ, nƣớc và dinh dƣỡng. Trong điều kiện sản xuất, việc điều khiển các yếu tố
để tăng cƣờng sự sinh trƣởng, phát triển của các cây trồng rất khác nhau. Điều
khiển chế độ nƣớc, dinh dƣỡng dễ dàng hơn và thực tế ngƣời ta coi phân bón
là đòn bẩy tăng năng suất cây trồng.
Tuy nhiên, bón nhiều phân chƣa hẳn đã tốt, nồng độ hóa học cao có thể
gây hại đối với cây trồng đồng thời ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời. Cây trồng cũng nhƣ các vi sinh vật khác, cơ thể có những giới hạn
nhất định, vƣợt quá giới hạn đó cơ thể bị hủy hoại. Bón một lƣợng phân lớn vƣợt
quá nhu cầu của cây còn gây ra lãng phí, tồn dƣ trong đất và sản phẩm tăng.
Có nhiều trƣờng hợp cây trồng có năng suất cao nhƣng chƣa hẳn đảm
bảo hiệu quả kinh tế, chất lƣợng sản phẩm giảm. Phân bón thƣờng mang lại
hiệu quả kinh tế cao khi sử dụng lƣợng phân bón hợp lý. Trong những giới
hạn xác định nếu phân bón tăng thì năng suất cây trồng cũng tăng lên. Nếu
lƣợng phân bón tăng tiếp thì năng suất cũng sẽ tăng lên nhƣng hiệu quả kinh
tế lại giảm đi và tới một giới hạn nào đó cả năng suất lẫn hiệu quả kinh tế đều
giảm xuống đến lúc không còn hiệu quả nữa.
Bón phân hợp lý là tìm ra lƣợng phân bón thích hợp để vừa đạt năng
suất cao, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón. Mỗi một
nguyên tố dinh dƣỡng có những vai trò nhất định đối với quá trình sinh
trƣởng, phát triển và năng suất cây trồng.
Mặt khác, chi phí phân bón trong nông nghiệp chiểm đến 30%- 50%,
trong đó mục đích của ngƣời sản xuất không chỉ nhằm đạt năng suất tối đa mà
còn tìm lợi nhuận cao nhất, cho nên con ngƣời phải tìm đến những biện pháp
ký thuật bón phân cân đối hợp lý cho từng loại cây trồng khác nhau.



5

Vì vậy, trong việc sử dụng phân hữu cơ hay bất cứ các loại phân nào
khác ta phải sử dụng hợp lý cho từng loại cây trồng, giai đoạn sinh trƣởng,
loại đất, nƣớc, vi sinh vật và mùa vụ khác nhau. Nếu bón phân đúng chủng
loại, đúng lúc, đúng cách, đúng nồng độ, đúng liều lƣợng, đảm bảo thời gian
cách ly. Nhƣ vậy, sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí
và bảo vệ môi trƣờng.
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng đƣợc xếp đứng thứ năm sau cây
ngô, lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Năm 2013, theo FAO [15], diện tích sắn trên toàn thế giới đạt 20,73
triệu ha, năng suất bình quân 13,34 tấn/ha, sản lƣợng 276,72 triệu tấn.
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới đƣợc thể hiện ở bảng
2.1 nhƣ sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới từ năm
2008 - 2013
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

2008


18,77

12,44

233,50

2009

18,75

12,50

234,55

2010

19,29

12,47

240,66

2011

20,06

12,78

256,40


2012

19,99

12,83

256,53

2013

20,73

13,34
(Nguồn: FAOSTAT,2015)

276,72

Qua bảng số liệu 2.1 cho ta thấy diện tích, năng suất, sản lƣợng trồng
sắn trên toàn thế giới từ năm 2008-2013 có xu hƣớng ngày một tăng. Trong
đó diện tích sắn trên toàn thế giới năm 2013 tăng lên hẳn so với 2008 là 1,96


6

triệu ha, năng suất tăng 0,9 tấn/ha, sản lƣợng sắn tăng 43,22 triệu tấn. Có
đƣợc kết quả này cũng là do chiến lƣợc phát triển lƣơng thực toàn cầu đã thực
sự coi trọng giá trị của cây sắn. Ngoài ra, cây sắn còn là cây lƣơng thực dễ
trồng, dễ thích hợp với nhiều điều kiện kinh tế đặc biệt có thể sinh trƣởng và
cho năng suất cao mặc dù trồng trên đất nghèo dinh dƣỡng.

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn
chính trên thế giới năm 2013
Vùng trồng
Toàn thế giới
Châu Phi
Nigeria
Cộng hòa Congo
Angola
Ghana
Mozambique
Châu Mỹ
Brazil
Paraguay
Colombia
Peru
Haiti
Châu Á
Indonesia
Thái Lan
Việt Nam
Ấn Độ
Trung Quốc

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lƣợng

(triệu tấn)

20,73

13,34

276,72

14,17
11,14
3,85
14,03
2,20
7,50
1,16
14,05
0,87
16,72
0,78
12,82
2,35
12,86
1,52
13,91
0,17
16,00
0,15
10,71
0,09
12,11

0,59
7,00
4,18
21,09
1,06
22,46
1,38
21,82
0,54
17,89
0,20
34,95
0,28
16,29
(Nguồn: FAOSTAT, 2015)

157,98
54,00
16,50
16,41
14,55
10,00
30,25
21,22
2,56
2,80
1,18
0,41
88,02
23,93

30,22
9,74
7,23
4,56

Qua bảng 2.2 cho ta thấy: Năm 2013, toàn thế giới có 20,73 triệu ha đất
trồng sắn, trong đó Châu Phi chiếm hẳn 68,35 %, Châu Á chiếm 20,16%,


7

Châu Mỹ chiếm 11,34%. Năm 2013 sản lƣợng sắn của toàn thế giới đƣợc sản
xuất tại Châu Phi đạt 57%, Châu Á là 31,8%, còn Châu Mỹ chỉ đạt là 10,9%.
Châu Phi là nơi có diện tích, năng suất ,sản lƣợng sắn lớn nhất thế giới.
Năm 2013, Châu Phi có diện tích đất trồng sắn là 14,17 triệu ha, năng suất đạt
11,14 tấn/ha, sản lƣợng sắn đạt 157,98 triệu tấn. Ở Châu Phi thì có Nigeria là
nƣớc có diện tích lớn nhất là 3,85 triệu ha, năng suất là 14,03 tấn/ha, sản
lƣợng là 54 triệu tấn, mặc dù Negeria là nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất
thế giới nhƣng sản lƣợng sắn thu đƣợc lại thấp hơn Ghana 2,72 tấn/ha. Và
Châu Phi là nơi tình trạng suy dinh dƣỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ
qua nên cây sắn hiện đƣợc coi là giải pháp an toàn lƣơng thực hàng đầu.
Năm 2013, tổng diện tích trồng sắn của Châu Mỹ là 2,35 triệu ha, năng
suất đạt 12,86 tấn/ha, sản lƣợng đạt 30,25 triệu tấn. Mặc dù Châu Phi có diện
tích trồng lớn hơn Châu Mỹ nhƣng Châu Mỹ lại đạt năng suất cao hơn là 1,72
tấn/ha. Brazil là nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất Châu Mỹ là 1,52 triệu
ha, năng suất đạt 13,91 tấn/ha, sản lƣợng đạt 21,22 triệu tấn. Ở Châu Mỹ
trình độ kỹ thuật thâm canh còn chƣa cao, công nghiệp chế biến tinh bột
sắn không phát triển bằng Châu Á, sắn chủ yếu sử dụng tƣơi và làm thức
ăn gia súc.
Châu Á là một trong 3 vùng sắn quan trọng của toàn thế giới và đứng

sau Châu Phi, có diện tích đạt 4,18 triệu ha, năng suất đạt 21,09 tấn/ha, sản
lƣợng đạt 88,02 triệu tấn và Châu Á có năng suất sắn năm 2013 cao hơn Châu
Phi là 9,95 tấn/ha.
Qua bảng phân tích tình hình sản xuất của sắn trên thế giới cho ta thấy
sắn sẽ đóng vai trò kinh tế quan trọng và ngày càng đa dạng trong việc phát
triển hệ thống lƣơng thực quốc gia trong hai thập kỷ tiếp theo. Cây sắn có hệ
thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục quang hợp có hiệu quả trong thời
gian thiếu nƣớc kéo dài (Trần Ngọc Ngoạn, Trần Văn Diễn, 1992) [2]. Vì
vậy, sắn hiện nay đang đƣợc sử dụng nhƣ một nguyên liệu phù hợp để sản
xuất ethanol trên toàn Châu Á, Châu Phi và Mỹ Latinh. Nhiên liệu sinh học


8

hiện có tầm quan trọng trong cuộc sống hiện đại kể từ khi giá nhiên liệu hóa
thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề chính trị và cũng là mối quan tâm
ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng. Xem xét những
vấn đề này, các nƣớc phát triển và đang phát triển đã xây dựng chính sách để
bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ các nguồn tái tạo) với
nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel). Từ đó dẫn đến một nhu cầu lớn đối với
nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học (UNEP, 2009; Peter Baker, 2009)
[13] ở Trung Quốc, Brazil, Nigeria, Thái Lan, Indonesia, Colombia, Việt
Nam. Tại Việt Nam và Campuchia sắn đƣợc xem là một cây trồng quan trọng
để sử dụng cho việc sản xuất nhiên liệu sinh học.
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực có vai trò quan trọng trong chiến
lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô (Phạm Văn Biên, 1998) [1].
Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 - 2013 đƣợc
thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ

năm 2008 đến 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008

555,70

16,91

9,40

2009

508,80

16,82

8,56

2010


498,00

17,26

8,60

2011

558,20

17,73

9,90

2012

550,60

17,69

9,75

2013

544,30

17,89

9,74


Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)


9

Qua bảng số liệu 2.3 trên cho ta thấy : Từ năm 2008-2013 ở Việt Nam
có diện tích, năng suất và sản lƣợng có xu hƣớng biến động thất thƣờng và
giảm dần đi. Năm 2008 có diện tích là 555,70 nghìn ha, năm 2013 là 544,30
nghìn ha, giảm đi so với 2008 là 11,4 nghìn ha. Mặc dù năm 2013 có diện tích
nhỏ hơn 2008 nhƣng sản lƣợng lại tăng lên là 0,34 triệu tấn, năng suất tăng là
0,98 tấn/ha, chứng tỏ rằng ở Việt Nam ngƣời dân ngày càng nâng cao đƣợc
trình độ và kĩ thuật thâm canh cao và sử dụng sắn vào làm nguyên nhiên liệu
sinh học.
Cây sắn đƣợc canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh
thái nông nghiệp Việt Nam, tập trung thành vùng chính gồm có: Vùng Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, ven biển miền Trung và vùng Trung du miền núi phía
Bắc. Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ
trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tƣ, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các vùng trong cả
nƣớc năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(Nghìn ha)


(Tấn/ha)

(Nghìn tấn)

Cả nƣớc

544,1

17,91

9.742,20

Đồng bằng sông Hồng

6,60

15,86

104,70

Trung du và miền núi phía Bắc

117,20

12,80

1.500,50

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung


173,90

17,67

3.078,00

Tây Nguyên

147,60

17,12

2.526,40

Đông Nam Bộ

92,50

26,33

2.435,80

Đồng Bằng sông Cửu Long

6,30

15,37

96,80


Vùng

(Nguồn: Mard, 2015)
Qua bảng số liệu 2.4, trên cho ta thấy vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung có diện tích sắn cao nhất cả nƣớc, diện tích là 173,90 nghìn ha,


10

sau đó là vùng Tây Nguyên có diện tích đạt 147,60 nghìn ha. Tây Nguyên
phần lớn dân số còn gặp nhiều khó khăn, điều kiện canh tác còn nhiều lạc hậu do
vậy sắn là cây lƣơng thực giúp xóa đói giảm nghèo. Các tỉnh trồng sắn phía Nam
tăng nhanh về cả diện tích và sản lƣợng sắn.
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của
sắn đƣợc trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại đƣợc trồng trên các loại
đất khác. Sắn ƣa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0.
Tại miền Bắc Việt Nam, sắn đƣợc trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình
đồi núi và khoảng 68% diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha
tƣơng ứng. Trong khi đó sắn ở miền Nam, Việt Nam đƣợc trồng chủ yếu trên
đất cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dƣỡng, các khu
vực ven biển miền Trung và Đông Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn
toàn miền Nam.
Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn đƣợc trồng ở Tây Nguyên và
Đồng Nai, Bình Phƣớc của khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với
địa hình đồi núi.
Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn tinh
bột sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong nƣớc. Sản
phẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị

trƣờng chính là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tƣ
nhà máy chế biến bio-etanol là một hƣớng triển vọng lớn.
Sản xuất lƣơng thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam
tầm nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trƣơng đẩy mạnh sản xuất
lúa, ngô, và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ
có điều kiện phát triển. Thị trƣờng xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam
dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh do có nhu cầu cao về chế biến bio-


11

ethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện
tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha nhƣng sẽ tăng
năng suất và sản lƣợng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt
có năng suất củ tƣơi và hàm lƣợng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy
trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái.
Ngoài ra trên cả nƣớc cũng có trên 2000 cơ sở chế biến tinh bột sắn thủ
công, bán cơ giới, quy mô vừa và nhỏ, nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng
sắn nhƣng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.
Tây Ninh là địa phƣơng có diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn cao nhất
toàn quốc, đồng thời cũng là tỉnh có 14 nhà máy chế biến tinh bột quy mô lớn
(trên 200 tấn củ tƣơi/ngày) và 94 cơ sở chế biến thủ công.
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhƣng các nhà
máy chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất
chế biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị
trƣờng. Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng
quan trọng và có nhu cầu cao.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.526,2 km2, có độ cao trung bình so với

mặt nƣớc biển khoảng 200 - 300 m. Thái nguyên mang nét đặc trƣng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C, có mùa đông
lạnh, địa hình chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay
công nghiệp chế biến sắn càng phát triển nhất là ngành chế biến tinh bột và
ethanol thì sắn đƣợc coi là một trong những cây trồng cho thu nhập cao.


12

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Thái Nguyên giai
đoạn từ năm 2008 – 2013
Năm

Diện tích (nghìn ha)

2008
2009
2010
2011
2012
2013

4,10
3,90
3,90
3,60
3,80
3,7

Năng xuất (tấn/ha)

10,60
13,10
14,60
14,70
14,70
15,1
(Nguồn: Mard, 2015)

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
43,30
51,20
56,90
52,80
55,80
55.7

Qua bảng 2.6 ta thấy: Ở Thái Nguyên ,diện tích trồng sắn của năm 2008 là
4,10 nghìn ha, năm 2013 là 3,7 nghìn ha, diện tích giảm đi so với 2008 là 0,4 nghìn
ha. Mặc dù diện tích bị giảm đi nhƣng năng suất và sản lƣợng sắn lại tăng dần qua
các năm, từ 2008 đến 2013 năng suất tăng 4,5 tấn/ha, sản lƣợng tăng 12,4 nghìn
tấn. Điều này cho thấy ngƣời dân đang sử dụng giống sắn mới cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt và tỷ lệ tinh bột cao.
2.3. Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng cho sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho sắn trên
thế giới
Trên thế giới cây sắn đƣợc trồng trong một phạm vi đất biến động khá
rộng từ cát nhẹ đến sét nặng, pH từ 3,5 đến 7,8, ngoại trừ đất úng nƣớc và đất
có hàm lƣợng muối cao. Sắn đạt năng suất cao trên đất có tƣới, hàm lƣợng
dinh dƣỡng cao, đất tơi xốp, có kết cấu trung bình, pH khoảng 7-8.

Theo tác giả Howeler, (1987) [16] cho rằng sắn đƣợc trồng trên đất
giầu dinh dƣỡng hoặc đƣợc bón đầy đủ và hợp lý các loại phân vô cơ, hữu cơ
thì sức sinh trƣởng tốt dẫn đến năng suất củ, năng suất sinh học, tỷ lệ tinh bột
đạt cao. Nếu sắn trồng trên đất nghèo dinh dƣỡng có sức sinh trƣởng yếu,
năng suất củ, năng suất sinh học và tỷ lệ tinh bột trong củ thấp; bón quá
nhiều phân đặc biệt là đạm đối với một số giống sắn có tốc độ sinh trƣởng


13

nhanh sẽ dẫn đến thân lá phát triển nhiều, năng suất sinh vật cao, năng suất củ
tƣơi giảm, chỉ số thu hoạch thấp. Cũng theo tác giả Howeler, (1987) [16] nếu
cung cấp P, K vƣợt mức giới hạn cho phép sẽ ức chế đến sự hấp phụ các chất
dinh dƣỡng khác nhƣ Fe và Zn hoặc Ca, Mg làm cho sắn sinh trƣởng và phát
triển kém, năng suất củ giảm. Việc cung cấp dƣ thừa đạm dẫn đến cây sắn
phát triển rất mạnh về thân lá, ẩm độ không khí của bộ lá cao, không bào lá
lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá hoại. Bón phân dƣ thừa sẽ
làm tăng giá thành sản xuất và đôi khi làm giảm năng suất dẫn đến hiệu quả
kinh tế thấp. Chính vì vậy duy trì việc cung cấp dinh dƣỡng cân đối cho cây
sắn là rất cần thiết để đạt năng suất cao.
Tác giả Duangpatra (1987) [14], cho biết đạm là nguyên tố rất cần thiết
đối với sinh trƣởng và phát triển của cây sắn. Cây sắn hấp thu một lƣợng N
rất lớn từ đất, nên bón đạm làm tăng số lá trên thân, số đốt, số rễ củ và năng
suất củ. Tuy nhiên, theo các tác giả khác thì bón đạm làm giảm tỷ lệ tinh bột
chứa trong củ. Ở các thí nghiệm dài hạn và ngắn hạn cho thấy sắn phản ứng
với đạm rất mạnh, nhất là trên các loại đất nghèo dinh dƣỡng. Phản ứng của
sắn đối với các liều lƣợng N khác nhau đã thể hiện rõ ngay từ năm thí nghiệm
đầu tiên. Ngoài ra có mối quan hệ khá rõ giữa lƣợng N bón vào đất và hàm
lƣợng N chứa trong thân lá sắn. Hàm lƣợng N trong thân lá tăng khi mức bón
đạm tăng.

Tác giả Kanapaty (1974) [17] cho rằng để đạt đƣợc mức năng suất củ
tƣơi 20 tấn/ha thì cây sắn đã hấp thu một lƣợng dinh dƣỡng là: 87kgN +
37,0kgP2O5 + 177kgK2O + 35,1kgMgO.
Theo tác giả Howeler, (1987) [16] nếu lúc thu hoạch ngƣời ta lấy toàn
bộ sinh khối của sắn có trên đồng ruộng (củ tƣơi, các bộ phận thân lá) thì họ
đã lấy đi hầu hết các chất hữu cơ do cây sắn hấp thụ đƣợc trong quá trình sinh
trƣởng và phát triển bao gồm 75% N, 92%Ca, 76,% Mg. Số liệu phân tích


14

đƣợc cho thấy tổ hợp lân chứa trong củ lúc thu hoạch tƣơng đƣơng với lƣợng
P ở bộ phận trên mặt đất (thân, lá) khi thu hoạch cộng với lƣợng P ở nhiều bộ
phận lá đã rụng (lá già). Riêng ở rễ và củ sắn thì tỷ lệ N, P, K bị lấy đi khi thu
hoạch là 2:1:4. Song tính chung cho tất cả các bộ phận ở dƣới và trên mặt đất
thì tỷ lệ này là 3:1:3.
Theo tác giả Sittibusaya (1984) và Weite (1992) [20] từ những kết quả
nghiên cứu hơn 100 thí nghiệm trên đồng ruộng của nông dân tại Thái Lan và
Trung Quốc cho rằng cây sắn phản ứng mạnh với mức bón phân N từ 50 đến
200kgN/ha nhƣng cũng có sự khác nhau tuỳ theo giống (giống SC205 phản
ứng với mức bón 200kgN/ha còn giống SC201 ở mức 50kgN/ha).
Tác giả Howeler (1987) [16] khi tập hợp nhiều kết quả nghiên cứu về
nhu cầu dinh dƣỡng đối với cây sắn của các tác giả khác nhau trên thế giới đã
đi đến kết luận: Để đạt năng suất 15 tấn củ tƣơi/ha, cây sắn lấy đi lƣợng dinh
dƣỡng trung bình là 74kgN, 16kgP2O5, 87kgK2O, 27kg Ca và 12kg Mg.
Nhiều công trình nghiên cứu về bón N, P, K đơn lẻ hoặc kết hợp, so sánh
phản ứng của cây sắn đối với phân bón là tuỳ thuộc vào tình trạng dinh dƣỡng
ban đầu của đất, điều kiện sinh thái của vùng cũng nhƣ các loại phân và
phƣơng pháp bón khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của Ashokan, P.K; Nair and K. Sudhakara (1985)

[12] về vai trò của P2O5 cho thấy cây sắn hấp thu một lƣợng P2O5 rất thấp,
nhƣng P2O5 có tác dụng làm tăng tỷ lệ tinh bột và giảm axit cyanhydric
(HCN) trong củ.
K là nguyên tố đƣợc cây sắn hấp phụ nhiều nhất và là nguyên tố hạn
chế năng suất củ của cây sắn. Theo tác giả Aiyer, R.S and P.6 Nair (1995)
[11] triệu chứng thiếu hụt K2O đƣợc đặc trƣng bởi sự giảm tốc độ sinh trƣởng
của cây sắn và dễ dàng nhận thấy triệu chứng thiếu K2O xuất hiện ở phiến lá
và cuống những lá già, thiếu K2O dẫn đến là những lá này bị rụng sớm. Khi


15

cung cấp quá nhiều K sẽ làm giảm sự hấp thu Mg và Ca. Theo các kết quả
nghiên cứu khác tại Côlombia bón K2O làm tăng năng suất sắn từ 23,0 lên
43,7 tấn/ha và có sự tƣơng quan thuận giữa năng suất và hàm lƣợng K 2O chứa
trong lá. Kết quả nghiên cứu của Quinol và Amora (1987) [19] cho thấy trên
đất độc canh sắn, nếu hàng năm đều bón phân K2O đầy đủ thì năng suất sắn sẽ
không bị giảm.
Những kết quả nghiên cứu khác tại Châu Á cho thấy bón cân đối N, P, ,
K có thể làm tăng năng suất sắn lên 48% so với không bón phân. Cũng theo
các kết quả nghiên cứu tại các quốc gia này thì mức bón NPK dao động trong
khoảng: [100kgN + 50kgP2O5 + 100kgK2O]/ha; [60kgN + 60kgP2O5 + 120
kgK2O]/ha; [80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O]/ha. Nghĩa là bón tỷ lệ NPK là:
2:1:2 và 2:2:4 đều cho năng suất và tỷ lệ tinh bột cao, đồng thời có thể duy trì
đƣợc độ phì của đất. Công trình nghiên cứu của tiến sĩ Lian thực hiện trên đất
than bùn ở Malayxia cho thấy công thức bón N, P, K thích hợp cho sắn là:
150 - 250kgN + 30kgP2O5 + 80-160 kgK2O/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của Anneke M. Fermont và cộng sự (2005)
[10] ở Châu Phi cụ thể là ở Kenya, Uganda mức phân bón [100kgN +
22kgP2O5 + 80kgK2O]/ha là phù hợp để cho năng suất từ 14,4 -25,7 tấn/ha.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho sắn ở Việt Nam
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Công Doãn Sắt và Hoàng Văn
Tám [7] cho thấy sắn đƣợc trồng chủ yếu trên các loại đất có độ phì thấp, quá
trình canh tác không bón phân hoặc bón ít và chƣa áp dụng đầy đủ các biện
pháp bảo vệ đất trồng sắn. Hàng năm cây sắn đã lấy đi một lƣợng dinh dƣỡng
khá lớn so với các cây trồng khác; mặt khác sắn trồng với mật độ thƣa, diện
tích che phủ thấp đã làm tăng quá trình rửa trôi, xói mòn đất, dẫn đến sự cạn
kiệt và mất cân đối nguồn dinh dƣỡng của cây, do vậy cần phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật bón phân để duy trì sản xuất sắn bền vững.


16

Thái Phiên và Nguyễn Công Vinh (1998) [7] chỉ ra rằng: Hậu quả của
tập quán sản xuất độc canh sắn nhiều năm đã làm cho đất mất sức sản xuất.
Sự thoái hoá đất dẫn đến độ chua của đất tăng, hàm lƣợng mùn trong đất giảm
kéo theo độ phì cũng nhƣ lý, hoá tính của đất bị suy giảm.
Trần Công Khanh, Nguyễn Văn Long (1998) [4] cho thấy bón phân
NPK cân đối cho sắn có hiệu lực rõ rệt so với không bón phân hoặc bón mất
cân đối, đồng thời ở các công thức bón cho 1 ha: 160kgN +80kgP2O5
+100kgK2O và 120kgN +80kgP205 +160Kg K2O đem lại hiệu quả cao nhất
trên đất nâu đỏ ở Bình Long.
Theo tác giả Trần Công Khanh [4] thì lƣợng phân bón thích hợp trồng
sắn ở vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên là: Trên vùng đất đỏ bón (80kgN +
40kg P2O5 + 80kg K2O)/ha; kết hợp với 5 - 10 tấn phân chuồng và trên các
vùng đất khác bón (160 kgN+ 60 – 80 kg P2O5 + 120 – 160 kg P2O5)/ ha; kết
hợp với 5 - 10 tấn phân chuồng hoặc phân xanh.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng(1997) [3] bón phân
khoáng hợp lý cho sắn có tác dụng tốt đến việc cải thiện các đặc tính lý- hoá
của đất cũng nhƣ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất sắn.

Theo tác giả Thái Phiên và Nguyễn Công Vinh(1998) [7] khi trồng sắn
3 năm liên tục trên cùng một diện tích đất ở miền Bắc Việt Nam thì năng suất
sắn giảm xuống chỉ còn 10 tấn/ha nếu không bón phân, ngƣợc lại năng suất
sắn tăng lên đến 20tấn/ha khi cung cấp đầy đủ N; P;K và đặc biệt khi bón K ở
mức cao.
Theo tác giả Lê Hồng Lịch, Võ Thị Kim Oanh (2000) [5] lƣợng phân
khoáng bón cho đất trồng sắn tại Đắc Lắc (đất phiến thạch sét và đất bazan
nâu đỏ) là 70kgN +50kgP2O5 +100kgK2O/ha năng suất sắn tăng và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.


×