Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai mới tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.17 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THI YÊ
̣ ́N
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồ ng tro ̣t

Lớp

: K43 – TT – N02

Khoa

: Nông ho ̣c

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thi Mai
Thảo
̣

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THI YÊ
̣ ́N
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồ ng tro ̣t

Lớp

: K43 – TT – N02


Khoa

: Nông ho ̣c

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thi Mai
Thảo
̣

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoa ̣n rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn,
nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Nông học -Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giố ng ngô lai mới tại Thái Nguyên”, sau một thời gian làm việc nghiêm
túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tôi đã hoàn thành.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị

Mai Thảo người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời
tôi cũng xin trân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ
trợ, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tôi có thể được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì và lúa nước của thế
giới năm 2013 ................................................................................. 5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô của thế giới giai đoạn 2001- 2013 .............. 5
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 .... 6
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2002- 2013..... 8
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở các vùng trồng ngô chính
năm 2013 ......................................................................................... 9
Bảng 2.6: Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 – 2013 ... 10
Bảng 3.1. Các giống ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng .......................... 14
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giố ng thí nghiệm .... 21
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái và sinh lý của các giố ng thí nghiệm .......... 23
Bảng 4.3: Đường kính gốc thân và số rễ chân kiềng của các giố ng thí nghi ệm
vụ Xuân 2015 ................................................................................ 26
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giố ng ngô lai thí nghiệm vu ̣

Xuân 2015 tại Thái Nguyên .......................................................... 27
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các giố ng thí nghiê ̣m ............................................ 28
Bảng 4.6: Đánh giá khả năng chố ng đổ và mức đô ̣ nhiễm sâu bê ̣nh

của các

giố ng ngô thí nghiệm .................................................................... 30
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí nghiệm vụ Xuân
2015 tại Thái Nguyên ................................................................... 32
Bảng 4.8. Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu của các giống vụ Xuân
2015 tại Thái Nguyên ................................................................... 34


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Quốc tế

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

Cs

: Cộng sự

CV


: Hệ số biến động

DTL

: Diện tích lá

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc

ha

: hecta

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NSTT

: Năng suất thực thu

NSLT

: Năng suất lý thuyết

P

: Xác suất



iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Viê ̣t Nam ..................................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 4
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 7
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên ...................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và Việt Nam ..... 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ........................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam ................................................. 12
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...14
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ............................................. 14

3.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ........................................... 15
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16


v

3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 16
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 17
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giố ng ngô lai thí nghiệm . 21
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 21
4.2.2. Giai đoạn tung phấn .............................................................................. 22
4.2.3. Giai đoạn phun râu ................................................................................ 22
4.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý của các giố ng ngô thí nghi ệm ............. 23
4.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 24
4.2.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 24
4.2.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 25
4.2.4. Chỉ số diện tích lá .................................................................................. 25
4.2.5. Rễ chân kiềng.......................................................................................... 26
4.2.6. Đường kính gốc....................................................................................... 26
4.3. Tố c độ tăng trưởng chiều cao cây ............................................................ 27
4.4. Tốc độ ra lá của các giố ng thí nghiệm ..................................................... 28
vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên ....................................................................... 28
4.5. Khả năng chống chịu của các giố ng ngô thí nghiệm .............................. 29
4.5.1. Sâu đục thân .......................................................................................... 30
4.5.2. Khả năng chống đổ của các giống tham gia thí nghiệm ....................... 31
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai thí
nghiệm. ............................................................................................................ 32

4.6.1.Số bắp trên cây ....................................................................................... 33
4.6.2.Chiều dài bắp.......................................................................................... 33
4.6.3.Đường kính bắp ...................................................................................... 33


vi

4.6.4. Số hàng hạt trên bắp .............................................................................. 33
4.6.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 33
4.6.6. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 34
4.6.7. Năng suất lý thuyết (tạ/ha) .................................................................... 34
4.6.8. Năng suất thực thu (tạ/ha) ..................................................................... 35
Phầ n 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong 3 cây lương thực quan trọng trong
nền kinh tế toàn thế giới. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi,
ngô đươ ̣c sử du ̣ng làm lương thực chính. Không chỉ cung cấp lương thực cho
con người, ngô còn là nguồn thức ăn cung cấp cho chăn nuôi, là nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới. Hiện nay 66% sản lượng
ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, trong đó các nước

phát triển là 76% và các nước đang phát triển là 57%. Tuy chỉ có 17% sản
lượng ngô được dùng làm lương thực cho con người nhưng nhiều nước vẫn
coi cây ngô là lương thực chính như : Mexico, Ấn Độ, Philipin. Ở Ấn Độ có
90% sản lượng ngô, ở Philipin có 66%sản lượng ngô được dùng làm lương
thực cho con người ( Dương Văn Sơn và cs, 1997) [4].
Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên sản xuất ngô thế giới
phát triển rấ t mạnh. Năm 1961 diện tích trồng ngô chỉ đạt 105,48 triệu ha với
tổng sản lượng là 205 triệu tấn, nhưng đến năm nhưng đến năm 2013 diện
tích ngô tăng lên đáng kể đạt 184,2 triệu ha, sản lượng đạt 1016,4 triệu tấn
(FAOSTAT, 2014)[11].
Ở nước ta sản xuất ngô có sự tiến bộ đáng kể. Năm 2013, diện tích ngô
của cả nước là 1.172,5 nghìn ha, trong đó diện tích ngô lai đã chiếm khoảng
95%, sản lượng ngô đạt 5.193.500 tấn, năng suất 44,3 tạ/ha (FAO, 2015)[11].
So với năm 1990 khi chưa trồng ngô lai thì sản lượng tăng gấp 7,7 lần,
năng suất hơn 2,9 lần. Mặc dù vậy năng suất ngô nước ta vẫn còn thấp,
năm 2013 năng suất ngô của Việt Nam chỉ bằng 80,3% năng suất ngô
trung bình của thế giới.


2

Hiện nay do nhu cầu sử dụng ngô không ngừng tăng, để đáp ứng nhu
cầu ngô cho tiêu dùng trong nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đã xây dựng chiến lược phát triển sản xuất ngô đến năm 2020 là phải đạt 910 triệu tấn. Để đạt được mục tiêu này, hai giải pháp chính được đưa ra là
mở rộng diện tích và tăng năng suất. Trong giải pháp tăng năng suất thì
giống được coi là hướng đột phá có ý nghĩa quyết định để năng cao năng
suất, sản lượng và chất lượng nông sản. Giống ngô tốt có thể đạt năng suấ t
cao hơn giống bình thường từ 20-25%. Chính vì vậy các nhà khoa học
không ngừng nghiên cứu , chọn tạo các giống ngô lai năng suất cao


, chố ng

chịu tốt để phục vụ sản xuất . Trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên là
mô ̣t điể m nghiê n cứu đa ̣i diê ̣n cho vùng núi phiá Bắ c với nhiê ̣m vu ̣ đánh giá
các tổ hợp lai và các giống có triển vọng trước khi đưa vào sản xuất .
Xuất phát từ nhiê ̣m vu ̣ trên , chúng tôi đã tiến hành đề tài: "Đánh giá
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giố ng n gô lai mới tại Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định đươ ̣c giố ng ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt,
thích nghi với điều kiện sinh thái tại tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở chọ n giố ng
cho vùng núi phiá Bắ c.
1.2.2. Yêu cầu đề tài
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giố ng ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các giố ng thí
nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các giố ng ngô lai thí
nghiệm (chống chịu sâu bệnh, chố ng đổ …).
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng sinh trưởng của các giố ng ngô
lai thí nghiê ̣m.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để chọn được các giố ng lai ưu tú
bổ sung vào cơ cấu giống ngô trong sản xuất tại Thái Nguyên.

1.3.2. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố kỹ năng th ực hiê ̣n nghiên cứu trên đ ồng ruộng
và chăm sóc cây trồng.
Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo cáo
của một đề tài tốt nghiệp.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp giống có vai trò hết sức quan trọng trong
việc nâng cao năng suất cây trồng. Để có đươ ̣c những giống ngô mới năng
suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần
nghiên cứu lai tạo và chọn lọc một cách kĩ lưỡng, xác định vùng thích nghi
của các giống mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Trong quá trình
khảo nghiệm các nhà chọn giống thường loại đi các giố ng biểu hiện yếu điểm
về các đặc tính nông sinh học như: Thời gian sinh trưởng quá dài, cây quá
cao, chống đổ kém, dễ nhiễm sâu bệnh và có sức sống kém… Chọn lựa theo
kiểu hình phần nào đã loại bỏ được những đặc tính không mong muốn, tuy
nhiên phải thực hiện thí nghiệm trên nhiều vùng, trong nhiều thời vụ và điều
kiện sinh thái.
Chính vì vậy việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của
một số giố ng ngô lai mới là cơ sở quan trọng để bổ sung các giố ng tố t cho sản
xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trên thế giới, cây ngô có tốc độ tăng trưởng khá cao so với các cây lương
thực khác. Kế t quả thố ng kê tiǹ h hiǹ h sản xuấ t các cây lương thực chiń h đươ ̣c

trình bày ở bảng2.1.


5

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô, lúa mì và
lúa nƣớc của thế giới năm 2013
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
184,2
55,2
218,5
32,6
164,7
45,3
Nguồn: FAOSTAT, 2015[11]

Loại cây trồng
Ngô
Lúa mì
Lúa nước

Sản lƣợng
(triệu tấn)
1016,7
713,3
745,7


Từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn giống
ngô lai và ứng dụng công nghệ cao trong canh tác ngô đã góp phần đưa sản
lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Năm 2013, sản xuất ngô trên thế giới đứng thứ 2 về diê ̣n tić h sau lúa mì ,
nhưng đứng đầ u về năng suấ t và sản lươ ̣ng với diê ̣n tić h ngô đa ̣t 184,2 triệu
ha, năng suất 55,2 tạ/ha và sản lượng đạt 1016,7 triệu tấn, trong khi đó năng
suấ t lúa mì và lúa nước chỉ đa ̣t 32,6 tạ/ha và 45,3 tạ/ha.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô của thế giới giai đoạn 2001- 2013

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

Diện tích
(triệu ha)
137,49
137,29
144,67
145,00
147,47
148,60

159,90
156,40
155,70
162,30
170,39
177,40

Năng suất
(tạ/ha)
44,77
44,06
44,60
49,00
48,00
47,00
49,50
50,30
51,90
50,60
51,84
49,20

2013

184,19

55,20

Năm


Nguồn FAOSTAT, 2015 [11]

Sản lƣợng
(triệu tấn)
615,48
640,92
645,23
714,80
696,30
704,20
791,60
787,30
809,00
820,60
883,46
877,10
1016,73


6

Qua bảng 2.2 cho thấy vòng 13 năm diện tích trồ ng ngô trên thế giớităng
thêm 46,7 (triệu ha), năng suất tăng thêm 10,43 (tạ/ha), sản lượng tăng thêm
401,25 (triệu tấn).
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong
chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh
tác. Đặc biệt, từ năm 2001 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn
tạo giống ngô lai bằ ng phương pháp truyền thống việc ứng dụng công
nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới
ngày càng tăng lên .

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,48

99,7

353,70

Trung Quốc

35,28

61,7

217,83

Brazil


15,32

52,6

80,54

Mexico

7,10

31,9

22,66

Ấn Độ

9,50

24,5

23,29

Indonesia

3,82

48,4

18,51


Argentina

4,86

66,0

32,12

Pháp

1,85

81,4

15,05

Israel

0,05

225,6

0,11

Nƣớc

Nguồn: FAO, năm 2015[11]
Trên thế giới Mỹ là nước có sản lượng ngô lớn nhất (353,7 triệu tấn),
chiếm 34,8% tổng sản lượng ngô trên thế giới. Ở Mỹ, 100% diện tích ngô là

trồng các giống ngô lai trong đó hơn 90% là giống ngô lai đơn (Ngô Hữu
Tình, 2009) [5]. Đạt được kết quả trên là nhờ các nhà khoa học ở Mỹ đã ứng


7

dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống. Theo Minh Tang Chang và cộng
sự (2005) [13] cho biết: Ở Mỹ chỉ còn 48% giống ngô được chọn tạo theo công
nghệ truyền thống, 52% là bằng công nghệ sinh học.
Trung quốc có diện tích đứng đầu châu Á, đứng thứ 2 trên thế giới với
diện tích là 35,28 triệu ha, sản lượng 217,83 triệu tấn.
Israel là nước có năng suất ngô đạt cao nhất thế giới (255,6 tạ/ha), nhưng
diện tích trồng ngô không đáng kể chỉ đa ̣t 0,04 triệu ha.
Nhìn chungsản xuất hiện nay có sự khác biệt rõ ràng về năng suất giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Năng suất ngô trung bình của các
nước phát triển là 7,8 tấn/ha, các nước đang phát triển là 2,7 tấn/ha.
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ngô là cây lương thực đã khẳng định được vị trí trong sản xuất nông
nghiệp Việt Nam. Sản xuất ngô ở nước ta phát triể n với mức đô ̣ khác nhau
qua các giai đoạn lịch sử.
Giai đoạn từ 1960 - 1980: Giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống
ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất và sản lượng ngô
rất thấp. Theo thống kê năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt
trên 10 tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha, đến đầu những năm 1980, năng
suất cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: diện tích tăng chậm, năng suất ngô tăng
không đáng kể, từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992), bình quân mỗi năm
tăng 3,5%. Giai đoạn này đã sử dụng các giống tổng hợp, hỗn hợp nên năng
suất vẫn còn thấp.
Giai đoạn từ 1993 đến nay: đây là giai đoạn sản xuất ngô ở Việt Nam

thực sự có những bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc không ngừng mở rộng
giống ngô lai ra sản xuất. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong những
năm gần đây được thể hiện ở bảng 2.4:


8

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2002- 2013
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2002

816,0

30,8

2511,2


2003

912,7

34,4

3136,3

2004

991,1

34,6

3430,9

2005

1052,6

36,0

3787,1

2006

1033,1

37,3


3854,6

2007

1096,1

39,3

4303,2

2008

1140,2

40,1

4573,1

2009

1089,2

40,1

4471,7

2010

1125,7


41,1

4625,7

2011

1121,3

43,1

4835,6

2012

1156,3

43,0

4973,6

2013

1172,5

44,3

5193,5

Nguồn: FAO, 2015 [11]
Qua bảng 2.4 cho thấy trong 12 năm trở lại đây, Việt Nam đã phát triển

mạnh cây ngô trên cả 3 mặt: diện tích, năng suất, sản lượng. So với năm 2002,
năm 2013 diện tích tăng 356,5 nghìn, năng suất tăng 13,7 tạ/ha, sản lượng
tăng 2682,3 nghìn tấn. Có được kết quả trên là nhờ sự thay đổi cơ cấu giống
từ giố ng ngô điạ phương sang ngô lai . Quá trình phát tri ển ngô lai của Việt
Nam đã đươ ̣c Tổ chức lương thực thế giới FAO và Trung tâm cải tạo Ngô và
lúa mì quốc tế CIMMYT đánh giá là một trong ba chương trình mạnh nhất ở
Châu Á (Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan).
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng khắp hai miền Nam – Bắc, song do
yếu tố đất đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng ở các vùng có sự
khác biệt rõ rệt.


9

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô
ở các vùng trồng ngô chính năm 2013
Diện tích

Năng

Sản lƣợng

(nghìn

suất

(nghìn

ha)


(tạ/ha)

tấn)

Đồng bằng sông Hồng

88,3

46,1

406,7

Trung du và miền núi phía Bắc

505,8

37,6

1904,2

205,6

43,2

888,9

Tây Nguyên

252,4


51,7

1306,1

Đông nam bộ

80,1

57,6

461,5

Đồng Bằng sông Cửu Long

40,3

56,1

226,1

Vùng

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ

Nguồn Tổng cục thống kê, 2015[7]
Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy: Vùng trung du và miền núi phía Bắc có
diê ̣n tích và sản lượng ngô lớn nhấ t cả nước. Năm 2013 diê ̣n tích trồ ng ngô là
505,8 nghìn ha, sản lượng đạt 1904,2 nghìn tấn, chiếm 36,66% sản lượng toàn
quốc. Mă ̣c dù có diê ̣n tích trồ ng ngô rấ t lớn chiếm 43,1% diện tích ngô cả nước

nhưng do diện tích phân bố rải rác, địa hình phức tạp, khí hậu khác nghiệt, hạn
và rét kéo dài, lượng mưa phân bố không đều trong năm nên năng suất thấ p nhấ t
chỉ đạt 37,6 tạ/ha.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích nhỏ nhất 40,3 nghìn ha
nhưng có điều kiện tự nhiên khí hậu thuận lợi và có khả năng đầu tư thâm
canh nên đứng thứ 2 về năng suất (đạt 56,1 tạ/ha).


10

2.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562.82km2, dân số hiện nay khoảng 1.046.000 người chiếm 1,13% diện tích
và 1,41% dân số so với cả nước .
Đại đa số các huyện còn nghèo nàn, cơ sở vật chất, trình độ thâm canh
còn thấp. Với địa hình đồi núi phức tạp, diện tích canh tác nhỏ hẹp, đất bạc
màu, điều kiện tưới tiêu còn khó khăn diện tích trồng ngô chủ yếu trên đất hai
vụ lúa ở vụ Đông và trên đất đồi dốc ở vụ Xuân Hè.
Với sự nỗ lực của của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương,
có sự tham gia tích cực của đội ngũ các nhà khoa học nên sản xuấ t ngô của
Thái Nguyên đã có sự thay đổ i so với những năm 1990.
Bảng 2.6: Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 – 2013
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2002

11,6

32,8

38,0

2003

13,4

32,6

43,7

2004

15,9

34,3

54,6


2005

15,9

34,7

55,1

2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,8

2008

20,6

41,1


84,6

2009

17,4

39,1

68,0

2010

17,9

42,0

75,2

2011

18,6

43,2

80,4

2012

17,9


42,2

75,5

2013

19,0

42,6

81,0

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015[7]


11

Từ năm 2002 - 2013 diện tích ngô của tỉnh biến động trong khoảng từ
11,3 - 20,6 nghìn ha, trong đó năm 2008 đạt diện tích lớn nhất là 20,6 nghìn
ha đến năm 2013 diện tích ngô giảm xuống chỉ đạt 19,0 nghìn ha.
Năng suất ngô của Thái Nguyên không ổn định qua các năm. Thấp nhất
là năm 2002 đạt 32,6 tạ/ha, cao nhất là 2011 đạt 43,2 tạ/ha.
So với năm 2002 – 2013 sản lượng ngô của Thái Nguyên biến động
mạnh từ 38,0– 84,6 nghìn tấn. Trong đó năm 2008 sản lượng ngô đạt cao
nhất là 84,6 nghìn tấn đến năm 2013 sản lượng ngô giảm xuống còn 81,0
nghìn tấn.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên không ổn định, biến động qua các năm và
vẫn ở mức thấp là do: Cơ cấu giống còn hạn chế, các giống có khả năng cho
năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh còn ít. Chính vì vậy

công tác nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống để chọn tạo ra những
giống ngô lai năng suất cao và thích ứng với điều kiện đất đai và khí hậu ở
tỉnh Thái Nguyên là cần thiết.
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Trong quá trình nghiên cứu và sản xuất hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô
được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. John Lorain (1812) là người đầu
tiên thực hành tạp giao ở ngô với mục đích nâng cao năng suất hạt. Tuy nhiên
người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hiện tượng ưu thế lai là Charles Darwin vào
năm 1871. Bằng cách nghiên cứu hàng loạt các cá thể giao phối và tự phối ở
nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông nhận thấy sự hơn hẳn của các cây
giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nẩy mầm của
hạt, số quả trên cây và cả sức chống chịu với điều kiện bất thuận và năng suất
hạt. Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được nhà nghiên cứu.


12

Năm 1876, Wiliam, Janes Beal sử du ̣ng ưu thế lai trong cho ̣n ta ̣o giố ng
ngô và đã thu được những cặp lai có năng suất cao hơn các giống bố mẹ từ 10
- 15%.
Năm 1904, Shull đã tiến hành tự thụ cưỡng bức ở ngô để thu được các
dòng thuần và tạo ra các giống lai từ các dòng thuần này, những công trình
nghiên cứu về ngô lai của Shull đã đánh dấu bắt đầu thực sự của chương trình
chọn tạo giống ngô (Hallauer, 1988) [12].
Việc áp dụng ưu thế lai vào trồng trọt, chăn nuôi được phát triển nhanh
chóng kể từ năm 1918, khi Jones đề xuất sử dụng lai kép trong sản xuất để
giảm giá thành hạt giống. Nhờ việc sản xuất lượng lớn hạt giống với giá thành
hạ nên đã tạo điều kiện cho cây ngô lai phát triển mạnh mẽ ở Mỹ và các nước
có kỹ thuật trồng ngô tiên tiến trên thế giới.

Năm 1960, Trung tâm cải tiến ngô và lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT) [10]
được thành lập tại Mêxicô. Nhiệm vụ của Trung tâm là nghiên cứu và đào tạo
về ngô, lúa mỳ tại các nước đang phát triển. Trung tâm đã đưa ra giải pháp là
tạo giống ngô thụ phấn tự do (OPV), làm bước chuyển tiếp ngô địa phương và
ngô lai. Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng, phát triển và cải
tiến hàng loạt vốn gen, quần thể và giống ngô trên 80 quốc gia trên thế giới.
Dòng thuần là nguyên liệu được sử dụng trong chọn tạo giống ngô lai
cũng được chú trọng, theo điều tra của Bauman năm 1981, ở Mỹ các nhà tạo
giống đã sử dụng 15% quần thể có nguồn di truyền rộng, 16% từ quần thể có
nên di truyền hẹp, 14% từ quần thể của các dòng ưu tú, 39% từ tổ hợp lai của
các dòng ưu tú và 17% từ quần thể hồi giao để tạo dòng (Bauman,1981)[9].
Ở Châu Âu việc nghiên cứu bắt đầu muộn hơn ở Mỹ 20 năm và đã đạt
được thành công rực rỡ. Tỷ lệ sử dụng ngô lạa ở Châu Âu rất lớn và đã góp
phần tạo nên năng suất cao ở nhiều nước (S.K.Vasal, et al, 1999)[14].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam
Từ những năm 1992-1994, Viện nghiên cứu ngô đã lai tạo ra các giống
ngô lai không quy ước là: LS-5, LS-6, LS-7, LS-8. Bộ giống ngô lai này gồm


13

những giống chín sớm, chín trung bình và chín muộn, có năng suất từ 3-7
tấn/ha và đã được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, mỗi năm diện tích gieo
trồng trên 80.000 ha (Trần Hồng Uy, 1997) [8].
Từ những năm đầu thập kỉ 90, nhiều giống ngô lai có năng suất cao
đã đươ ̣c khảo nghiệm ở các vùng sinh thái như: LVN4, LVN10, LVN17,
LVN20, LVN25... Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam trong
giai đoạn này cũng nghiên cứu và lai tạo ra giống ngô lai đơn V98 - 1. Đây
là giống ngô lai đơn ngắn ngày có tiềm năng năng suất cao chống đổ tốt, trồng
được nhiều vụ trong năm, thích hợp với điều kiện sinh thái ở Miền Nam Việt

Nam (Phạm Thị Rịnh và cs, 2002) [3].
Bên cạnh việc tạo ra các giống ngô lai có năng suất chất lượng cao thì
công tác lai tạo các giống ngô thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau
với nhiều đặc tính nông học quý được các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Năm
2000, Viện nghiên cứu ngô tiếp tục đưa ra thử nghiệm giống ngô lai
HQ2000 có chất lượng cao, hàm lượng Protein cao hơn hẳn ngô thông
thường, đặc biệt là hai loại axit amin thường thiếu ở ngô là Lyzin và
Triptophan, nhờ vậy mà nâng cao được giá trị dinh dưỡng của ngô.
Nhờ nguồn nguyên liệu tạo dòng khá phong phú đươ ̣c chuyể n giao từ
CIMMYT và các nước trong khu vực, chúng ta đã tạo ra được các giống ngô
lai mới có ưu thế hơn như: chịu hạn, chống đổ, ít nhiễm sâu bệnh, chất lượng
và màu dạng hạt tốt hơn. Điển hình là các giống dài ngày, tỷ lệ 2 bắp/cây cao
như: LVN98, LVN145 có màu dạng hạt đẹp, thời gian sinh trưởng ngắn; một
số giống ngô chịu hạn tốt, thích nghi với nhiều vùng sinh thái như: VN8960,
LCH9, LVN61, LVN14.
Chương trình chọn tạo giống ngô Việt Nam đã từng bước phát triển từ
giống lai không quy ước đến lai kép, lai ba, lai đơn cải tiến và lai đơn. Những
thành tích đó đã đưa sản xuất ngô Việt Nam đứng trong hàng ngũ các nước
sản xuất ngô tiên tiến ở Châu Á.


14

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứulà 08 giố ng ngô lai do Viê ̣n nghiên cứu ngô
chọn tạo và 1 giống làm giống đối chứng (Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Các giống ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng
TT


Ký hiệu giống

1

VN8

Viện nghiên cứu ngô

2

VN9

Viện nghiên cứu ngô

3

VN10

Viện nghiên cứu ngô

4

VN11

Viện nghiên cứu ngô

5

VN12


Viện nghiên cứu ngô

6

VN13

Viện nghiên cứu ngô

7

VN14

Viện nghiên cứu ngô

8

NK7328 (đ/c)

Nguồn gốc

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Syngenta Việt Nam

- Giống ngô lai NK7328 :
+ Nguồn gốc giống : NK7328 là giống ngô lai đơn của Công Syngenta
Việt Nam, có nguồn gốc từ Thái Lan.
+Đặc điểm, đặc tính: Thời gian sinh trưởng ngắn: từ 105 – 115 ngày
Khả năng chống chịu sâu bệnh cao. Chịu hạn tốt, thích hợp trên nhiều loại
đất. Độ đồng đều cao, bắp to, lõi nhỏ, dạng hạt đá, màu vàng cam đậm.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm

- Nghiên cứu được tiến hành tại phường Quang Vinh, thành phố Thái
Nguyên.
- Đặc điểm đất trồng: Đất cát pha, chuyên trồ ng màu
- Loại cây trồng trước: Cây ngô


15

Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân năm 2015
- Thời gian gieo hạt: 25/02/21015
3.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
Áp dụng theo quy trình kỹ thuật canh tác ngô của Bộ NN&PTNT
* Làm đất: Làm đất tơi, xốp, bằng phằng, sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm
đất lúc gieo khoảng 75-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
* Mật độ trồng: 5,7 vạn cây/ha. Khoảng cách: 70cm x 25cm x 1 cây
* Công thức phân bón:
+ Phân vi sinh: 2 tấ n
+ Phân vô cơ: 150N : 90P2O5 : 90K2O /ha
Tương đương với lượng phân:
Đạm urê: 326,09 kg/ha
Supe lân: 562,5 kg/ha
Kaliclorua: 150kg/ ha
- Phương pháp bón:
+ Bón lót 100% Phân vi sinh và 100% phân lân supe
+ Bón thúc:
Lần 1: Bón với lượng là 1/2 N+1/2 K2O, khi cây có 3 - 5 lá, kết hợp xới
xáo lần 1 cho ngô.
Lần 2: Bón với lượng phân còn lại và bón khi cây có 7 - 9 lá, kết hợp
vun cao thành luống.
* Chăm sóc:

+ Theo dõi, phòng trừ sâu bệnh, tiến hành diệt trừ khi sâu bệnh phát
triển rộ trên đồng ruộng.
+ Khi ngô có 3-5 lá: Tiến hành tỉa định cây kết hợp với xới phá váng,
nhổ cỏ đồng thời bón thúc lần 1.
+ Khi ngô 7- 9 lá: Bón thúc lần 2 kết hợp vun cao gốc chống đổ.


16

+ Tưới nước: Đảm bảo đủ độ ẩm cho ngô, đặc biệt vào các thời kỳ
trước và sau trỗ cờ 10-15 ngày.
- Thu hoạch: Khi thân lá và lá bi chuyển sang màu vàng, chân hạt hình
thành sẹo đen.
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai
thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc tính chống chịu của các giống ngô tham gia thí
nghiệm
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD
– Randomized complete Block Design) với 3 lần nhắc lại, 8 công thức.
- Số ô thí nghiệm: 3 x 8 = 24 (ô). Diện tích ô thí nghiệm: 5 m x 1,4 m
= 7,0 m2. Giữa các lần nhắc lại cách nhau 1 m.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vê ̣
Dải bảo vê ̣

2


6

4

7

1

8

5

3

8

7

5

2

3

6

4

1


4

1

3

8

5

2

7

6

Dải bảo vê ̣
Ghi chú:
Công thức 1: VN8

Công thức 5: VN12

Công thức 2: VN9

Công thức 6: VN 13

Công thức 3: VN10

Công thưc 7: VN14


Công thức 4: VN11

Công thức 8: NK7328 (đ/c)

Dải bảo vê ̣


17

3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô
(QCVN 01-56 – 2011) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn[1].
* Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
+ Ngày trỗ cờ: : Được tính từ khi gieo đến khi có trên 50% số cây trong
công thức đó xuất hiện nhánh cuối cùng của bông cờ.
+ Ngày tung phấn: Được tính từ khi gieo đến khi trên 50% số cây trong
công thức có hoa nở ở 1/3 trục chính.
+ Ngày phun râu : Được tính từ khi gieo đến khi trên 50% số cây trong
công thức có râu dài 2-3 cm ngoài lá bi.
* Chỉ tiêu về hình thái
- Chiều cao cây (cm): Được đo thời kỳ chín sữa, đo từ mặt đất đến
điểm phân nhánh bông cờ đầu tiên.
- Chiều cao đóng bắp (cm): Được đo thời kỳ chín sữa, đo từ mặt đất
đến đốt mang bắp trên cùng.
- Số lá: Đếm tổng số lá trên cây, đánh dấu trên lá thứ 3, thứ 5, thứ 10.
- Chỉ số diện tích lá: Theo dõi 5 cây/ô với 3 lần nhắc lại, đo ở thời kỳ
chín sữa. Chiều dài từ gốc lá đến đỉnh lá, chiều rộng ở phần rộng nhất của
phiến lá. Đo tất cả các lá còn xanh trên cây sau đó áp dụng công thức:
Diện tích lá (m2) = Chiều dài x chiều rộng x 0,75

CSDTL (m2lá/m2 đất) = DTL/Cây x số cây/m2
- Tốc độ tăng trưởng của cây
+ Tiến hành đo chiều cao cây sau trồng 20 ngày, đo 5 lần, khoảng cách
giữa các lần đo là 10 ngày,
+ Cách đo: Đo từ mặt đất đến mút lá (đo 10 cây/ô),


×