Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Công nghệ xử lý nước thải chế biến hạt điều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.81 KB, 6 trang )

CÔNG NGH ỆX ỬLÝ N ƯỚ
C TH Ả
I CH ẾBI ẾN H Ạ
T ĐI ỀU

Giới thiệu
Đất nước mở cửa hội nhập, cơ chế thi trường tự do cạnh tranh, bên những thuận lợi, là thử
thách không nhỏ cho các doanh nghiệp lớn và nhỏ ở Việt Nam. Sự cạnh tranh sẽ trở nên khốc
liệt hơn nhưng cũng công bằng hơn, giá cả, chất lượng, mẫu mã và các dịch vụ ưu ái chăm
sóc khách hàng sẽ giải quyết sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong số các ngành kinh daonh hiện nay, ngành chế biến hạt điều được coi là ít ồn ào hơn các
ngành khác, nhưng kim ngạch xuất khẩu của ngành hạt điều Việt Nam hiện đang từng bước
vươn lên đứng đầu thế giới. Bên cạnh đó , nước thải từ ngành này trong quá trình sản xuất ở
các nhà máy hiện nay cũng đang cần phải đươc quan tâm xử lý.

Công nhân chế biến hạt điều

Quy trình sản xuất hạt điều:


Nước thải sản xuất hạt điều xuất phát từ công đoạn ngâm nước, chao điều là chủ yếu, và một
phần nhỏ từ các công đoạn khác như từ nước thải khói lò sấy hạt điều.

Thành phần và tính chất nước thải chế
biến hạt điều:
Bảng thành phần và tính chất nước thải chế biến hạt điều


Nhận xét: nước thải phát sinh từ nhà máy chế biến hạt điều chứa hàm lượng các chất ô
nhiễm cao, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, chất lơ lửng, photpho và hàm lượng dầu mỡ.


Hệ thống xử lý nước thải chế biến hạt điều



Quy trình công nghệ xử lý nước thải chế biến hạt điều

Thuyết minh sơ đồ quy trình công
nghệ trên:
Nước thải nhà máy chế biến hạt điều sau khi ra khỏi bể thu gom đã được loại bỏ các tạp chất
có khả năng lắng, nhưng trong nước thải còn chứa một hàm lượng dầu mỡ gây trở ngại cho
quá trình sinh học. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả xử lý phía sau, nước thải chế biến hạt điều
được bơm lên bể tách dầu mỡ. Tại bể tách dầu mỡ, nước thải nhiễm dầu mỡ sẽ được đưa qua
vải lọc dầu, phần nước qua vỉa lọc được bơm lên bể điều hòa. Dầu mỡ được giữ lại ở tấm vải
lọc. Lượng dầu mỡ được giữ lại trong vải lọc sẽ được tách ra bằng phương pháp cơ học và
được đem đi xử lý theo yêu cầu.
Do lưu lượng, tính chất nước thải chế biến hạt điều ở mỗi thời điểm là không giống nhau, vì
vậy để có thể đảm bảo được hiệu suất xử lý cho công trình phía sau thi nước thải được bơm
vào bẻ điều hòa để điều hòa lưu lượng và nồng độ. Máy thổi khí sẽ cấp khí vào bể điều hòa
trộn đều nước thải, hạn chế quá trình yếm khí ảy ra gây mùi khó chịu, bên cạnh đó có thể
ngăn chặn hiện tượng lắng cặn xuống đáy bể. Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể phản
ứng. Tại bể phản ứng Trong nước thải các cặn bẩn, các sản phẩm vô cơ, chất ô nhiễm …có
kích thước nhỏ nên chúng tham gia vào chuyển động nhiệt cùng với các phân tử nước tạo nên
một hệ keo phân tán trong toàn bộ thể tích nước. Chúng có độ bền nhỏ hơn độ bền phân tử
nên dễ dàng bị phá huỷ bằng phèn. Phèn cho vào nước thải nhằm làm mất độ keo thiên nhiên
trong nước thải, đồng thời nó tạo ra hệ keo mới có khả năng kết hợp chất ô nhiễm thành
những bông cặn, có hoạt tính bề mặt cao, dễ lắng. Các quá trình phản ứng được diễn ra như
sau:
– Khuấy trộn phèn với nước thải;
– Thuỷ phân của phèn;
– Phá huỷ độ bền của keo (làm mất ổn định của hệ keo);

– Dính kết hấp thụ và keo tụ do chuyển động nhiệt và do khuấy trộn.
Tại bể phản ứng, các hoá chất keo tụ (PAC và phèn Sắt) được châm vào bể với liều lượng
nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bởi các thiết bị điện tử. Dưới tác dụng của hệ thống
cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, các hóa chất được hòa trộn vừa nhanh và
đều vào trong nước thải.
Trong điều kiện môi trường thuận lợi cho quá trình keo tụ, các hóa chất keo tụ và các chất ô
nhiễm có trong nước thải tiếp xúc, tương tác với nhau, hình thành các bông cặn nhỏ li ti trên
khắp thể tích bể.
Sau đó nước thải được bơm qua bể keo tụ tạo bông, Chất keo tụ được đưa vào nước thải
mang điện tích dương (+), trong đó bao gồm phèn Nhôm, phèn Sắt và các loại Polymer cao
phân tử khác (Polymer +) tạo nên một hệ keo mang điện tích dương. Chất trợ keo tụ là các
Polymer âm (-) phối hợp với hệ keo mang ion dương giúp cái cho quá trình lắng các bông
bùn xảy ra nhanh hơn.
Tại bể keo tụ tạo bông, hóa chất trợ keo tụ (Polymer -) được châm vào bể với một liều lượng
nhất định. Dưới tác dụng của hóa chất này và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm,
các bông cặn li ti từ bể phản ứng chúng sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên
những bông cặn tại bể keo tụ tạo bông có kích thước và khối lượng lớn rất gấp nhiều lần các
bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước này và
bông cặn hữu dụng tự chảy sang bể lắng hóa lý.


Tại Bể lắng hóa lý
Nước thải ở bể keo tụ tạo bông được phân phối vào vùng phân phối nước của bể lắng.
Nước và bông cặn được chuyển động qua vùng phân phối nước đi vào vùng lắng của bể lắng
theo phương pháp lắng trọng lực. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi vào bể, các bông bùn va
chạm với nhau, tạo thành những bông bùn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các
bông bùn ban đầu. Các bông bùn này sẽ có khối lượng riêng lớn hơn nước nên tự lắng xuống
ở vùng chứa cặn của bể lắng. Nước sạch thì được thu ở phía trên máng răng cưa bể lắng và
chảy vào bể sinh học giá thể lưu động MBBR (moving bed biological reactor).
Tại Bể sinh học MBBR : Phương pháp sinh học hiếu khí sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu

khí, hoạt động trong điều kiện là cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ
nhờ vi sinh vật được gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Các vi sinh vật hiếu khí sẽ phân hủy
các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để có thể chuyển hóa thành tế bào mới,
chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3-, SO42-,…
Sau đó nước thải được đưa qua Bể lắng sinh học : Nước thải sau khi qua bể MBBR được
phân phối vào vùng phân phối nước của bể lắngsinh học lamella. bể lắng sinh học lamella có
Cấu tạo và chức năng tương tự như bể lắng hóa lý. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể
lắng thông qua máng tràn răng cưa. Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể trung gian chứa
nước kết hợp khử màu, khử trùng.
Bể trung gian có nhiệm vụ chứa nước phục vụ cho máy bơm áp lực. Nó làm nhiệm vụ trung
gian giữa bể lắng và máy bơm, để có thể tránh hiện tượng xáo trộn nước do máy bơm tạo áp
suất hút nước ở bể lắng. Nước sau khi qua bể trung gian sẽ được bơm qua cụm lọc áp lực.
Tại Bể lọc áp lực: Lọc áp lực sử dụng trong công nghệ này là bể lọc áp lực đa lớp vật liệu để
loại bỏ đi các chất lơ lửng, các chất rắn không hòa tan, các nguyên tố dạng vết, halogen hữu
cơ nhằm đảm bảo độ trong của nước.
Tại bể khử trùng nước thải được châm dung dịch NaOCl với liều lượng nhất định để tiệt
trùng. Nước thải sau khi đi qua bể khử trùng đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường.
Bể chứa bùn
Bùn từ hố thu, bể lắng 1 và phần bùn dư trong bể lắng 2 được đưa qua bể chứa bùn để lưu trữ
trong khoảng thời gian nhất định. Tại bể chứa bùn, cấp không khí vào bể để tránh mùi hôi do
sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ.
Sau đó bùn được bơm qua máy ép bùn khuôn bản để loại bỏ nước. Bùn khô được lưu trữ tại
nhà chứa bùn trong thời gian nhất định. Sau đó, bùn được các cơ quan chức năng thu gom và
xử lý theo quy định.



×