Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Công nghệ xử lý nước thải khu dân cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.26 KB, 6 trang )

CÔNG NGH ỆX ỬLÝ N ƯỚ
C TH Ả
I KHU DÂN C Ư

Liệu hàng loạt khu dân cư hiện lên có gây nên
ô nhiễm môi trường ??
Kinh tế Việt Nam đang chuyển mình để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong những năm
trở lại đây, quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển. Như một hệ quả tất yếu của quá trình phát triển, các đô thị lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh đã gặp nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, phát sinh từ các hoạt
động công, nông nghiệp và giao thong. Thêm vào đó dân số tăng nhanh góp phần hình thành
ngày càng nhiều các khu dân cư, khu đô thị mới – một lượng lớn nước thải, chất thải sinh
hoạt tiếp tục thải vào môi trường. Nhưng việc quản lí và xử lí nước thải chưa được triệt để
nên dẫn đến các nguồn nước mặt lẫn nguồn nước ngầm cũng bị ô nhiễm trầm trọng, làm ảnh
hưởng đến cuộc sống của chúng ta.

Khu dân cư
Nguồn gốc phát sinh nước thải:


Nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt của cộng đồng như: tắm, giặt, tẩy
rửa, giặc quần áo, nước vệ sinh, nước từ quá trình lau nhà cửa, nước thải nhà vệ sinh,…chúng
thường được thải ra từ các trường học, căn hộ, cơ quan,… lượng nước thải phụ thuộc vào
dân số, tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống cấp nước.
Đặc trưng tính chất và thành phần của nước thải khu dân cư:
Có hàm lượng chất hữu cơ lớn ( từ 50 – 55% tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật,
trong đó có vi sinh vật gây bệnh. Đồng thời trong nước thải còn có nhiều vi khuẩn phân hủy
chất hữu cơ cần thiết cho quá trình vận chuyển hóa chất bẩn trong nước.
Bảng thành phần và tính chất nước thải khu dân cư

Nhận xét : do nước thải khu dân cư có chứa một hàm lượng chất hữu cơ cao và hàm lượng


chất dinh dưỡng Nito, photpho nên phù hợp với các phương pháp xử lí sinh học. Bên cạnh đó
nước thải khu dân cư con chứa hàm lượng dầu mỡ và các tạp chất lớn như bao bì, nilon,
rác,,,nên kết hợp các phương pháp cơ học và hóa lí để xử lí triệt để.



Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư(minh họa)

Quy trình công nghệ xử lý nước thải khu dân cư
Thuyết minh sơ đồ công nghệ xử lí nước thải khu dân cư:


Nước thải từ khu dân cư được thu gom dẫn qua mương có đặt song chắn rác để loại bỏ các
thành phần chất rắn có kích thước lớn để đảm bảo tăng tuổi thọ hệ thống máy móc thiết bị và
không ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc hoạt động ở các công trình đơn vị phía sau. Sau đó
nước thải được bơm qua bể tách dầu mỡ, dầu mỡ được tách ra khỏi bể nhờ thanh gạt mỡ
được cho chạy tự động định kỳ.
Nước thải từ bể tách dầu mỡ được đưa qua bể thu gom rồi sau đó nước thải chảy tràn theo
đường ống qua bể điều hòa của hệ thống xử lí nước thải khu dân cư. Tại bể điều hòa được cấp
khí nhằm xáo trộn đều nồng độ và lưu lượng, đồng thời trong quá trình xáo trộn hàm lượng
chỉ tiêu ô nhiễm được khử và oxy hóa các tạp chất ban đầu làm giảm lượng COD từ 20 –
30%.
Sau khi qua bể điều hòa nước thải tự chảy sang bể Anoxic nước tahir trải qua quá trình thiếu
khí thực hiện quá trình khử nitrat loại bỏ Nito.
Tiếp theo đó nước thải tiếp tục chảy qua bể Aerotank xử lí sinh học hiếu khí. Đối với bể
Aerotank hiếu khí bể chứa hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính, khí được cấp liên tục vào bể
để trộn đều và giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng trong nước thải và cấp đủ oxy cho vi sinh vật
oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là
hạt nhân để cho các vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là
bùn hoạt tính. Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N,

P) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành các tế bào
mới. Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu lại trong bể Aerotank của lượng nước
thải ban đầu đi vào trong bể không đủ làm giảm nhanh các chất hữu cơ do đó phải sử dụng lại
một phần bùn hoạt tính đã lắng xuống đáy bể lắng sinh học, bằng cách tuần hoàn bùn về bể
Aerotank để đảm bảo nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn hoạt tính dư được đưa về bể nén
bùn. Bể Aerotank hoạt động phải có hệ thống cung cấp khí đầy đủ và lien tục. Nước thải cuối
bể Aerotank của hệ thống xử lí nước thải một phần được tuần hoàn lại bể Anoxic, một phần
tiếp tục chảy tràn qua bể lắng. Tại bể lắng phần bùn lắng xuống đáy bể và được bơm chìm
bơm hoàn lưu về bể sinh học, phần nước sạch chảy qua bể khử trùng , tại bể khử trùng được
châm NaOCl diệt những vi khuẩn còn sót lại .
Cuối cùng nước được bơm lên bồn lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lịa mà quá
trình lắng chưa thực hiện được, đảm bảo độ trong cần thiết trước khi đưa vào nguồn tiếp
nhận.
Nước thải sau xử lí đảm bảo quy chuẩn QCVN 40 :2011/BTNMT, Cột A sẽ xả ra nguồn tiếp
nhận. Qúa trình lọc áp lực sẽ tạo ra cặn trong bồn lọc, sau một thời gian làm việc bồn lọc áp
lực được rửa lọc nhằm tách phần cặn ra khỏi bề mặt vật liệu lọc, nước rửa lọc sẽ được dẫn
vào hố thu.
Bùn dư của bể lắng sinh học và các bùn rắn từ quá trình lược rác và tách dầu mỡ sẽ được dẫn
về bể chứa bùn. Qúa trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong thời gian dài sẽ cho bùn ổn định,
mất mùi hôi và dễ lắng. Sau đó bùn được đưa vào máy ép bùn nhằm giảm thể tích bùn,
chuyển hóa bùn ướt thành bùn khô và được đi chôn lấp.
Ưu điểm của công trình:






Xử lí triệt để Nito, Photpho.
Dễ vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lí nước thải.

Chất lượng nước đầu ra đảm bảo đạt QCVN 40:2011/BTNMT.



×