Tải bản đầy đủ (.pdf) (305 trang)

Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hoá và những vấn đề đặt ra đối với việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 305 trang )

Học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh
----------------

báo cáo tổng hợp
kết quả nghiên cứu khoa học
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008
Đề tài :

Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế
toàn cầu hóa và những vấn đề đặt ra đối
với việt nam giai đoạn hiện nay

Cơ quan chủ trì : Học viện CT-HCQG Hồ CHí MINH
Chủ nhiệm đề tài : Phan Văn Rân

7245
26/3/2009

Hà Nội - 2008


Mục lục
Mở đầu ..........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................... 11
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................... 18
4. Phơng pháp nghiên cứu ................................................................. 20
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................ 21
Quan niệm về chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn
cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với việt nam ........................................23



I. Quan niệm về chủ quyền quốc gia dân tộc và sự lựa chọn của các
quốc gia trong xu thế toàn cầu hóa...................................................... 23
1. Quan niệm về chủ quyền quốc gia dân tộc trong lịch sử và hiện nay... 23
2. Quan điểm về mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia dân tộc và toàn
cầu hóa ................................................................................................ 34
3. Sự lựa chọn của các quốc gia với vấn đề bảo vệ chủ quyền trong xu
thế toàn cầu hóa................................................................................... 37
II. Bảo vệ chủ quyền quốc gia Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa ... 46
1. Những thuận lợi của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào tiến
trình toàn cầu hóa ................................................................................ 47
2. Những khó khăn và thách thức của Việt Nam trong quá trình hội
nhập vào tiến trình toàn cầu hóa.......................................................... 50
3. Một số giải pháp tổng thể, mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể để vừa đảm
bảo chủ quyền quốc gia vừa tham gia vào quá trình toàn cầu hóa...... 53
tài liệu tham khảo ............................................................................................59

289


quan niệm bảo vệ chủ quyền quốc gia - dân tộc trong thời
kỳ chiến tranh lạnh và hiện nay .............................................................61

1. Hoà bình, hợp tác và phát triển là cơ sở để xây dựng một trật tự quốc tế
mới, giúp các quốc gia bảo vệ chủ quyền quốc gia - dân tộc tốt hơn..... 67
2. Hoà bình, hợp tác, phát triển là t tởng chủ đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia - dân tộc, phát triển đất nớc........ 70
Tài liệu tham khảo ............................................................................................76

Tác động của toàn cầu hoá đến chủ quyền quốc gia dân tộc

trong giai đoạn hiện nay Tài liệu tham khảo XU THế Toàn
cầu hoá và những vấn đề mới đặt ra đối với việc bảo vệ chủ
quyền nhà nớc dân tộc ................................................................................92

I. Toàn cầu hoá và bản chất của toàn cầu hoá trong giai đoạn hiện
nay........................................................................................................... 92
1.1. Toàn cầu hoá là gì ? ..................................................................... 92
1.2. Về bản chất của toàn cầu hoá, hay là về tính hai mặt của toàn cầu
hóa trong giai đoạn hiện nay ............................................................... 96
II. Tác động của xu thế toàn cầu hoá đến các nhà nớc dân tộc
(nation state), hay những vấn đề mới đặt ra đối với việc bảo vệ chủ
quyền nhà nớc dân tộc, đặc biệt là các nớc đang phát triển dới
tác động của xu thế toàn cầu hoá....................................................... 101
2.1. Những tác động tích cực của toàn cầu hoá và những cơ hội mới,
thuận lợi mới đối với việc bảo vệ chủ quyền nhà nớc dân tộc của các
nớc đang phát triển .......................................................................... 101
2.2. Những tác động tiêu cực và những thách thức mới, những vấn đề
mới mà toàn cầu hoá đặt ra đối với việc bảo vệ chủ quyền nhà nớc
dân tộc, nhất là với các nớc đang phát triển .................................... 106
tài liệu tham khảo ..........................................................................................114

290


Một số nội dung cơ bản về chủ quyền quốc gia dân tộc
trong xu thế toàn cầu hóa Đối sách của các nớc nhằm bảo
vệ chủ quyền quốc gia dân tộc dới tác động của xu thế
toàn cầu hoá .......................................................................................................126

1. Đối sách của các nớc XHCN còn lại........................................... 127

2. Đối sách của các nớc đang phát triển.......................................... 140
3. Đối sách của một số nớc t bản phát triển .................................. 152
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................160
CHNH SáCH BảO vệ độc lập và chủ quyền quốc gia Dân tộc
trong quan hệ quốc tế dới tác động từ xu thế toàn cầu
hoá của Trung quốc, ấn Độ, Xingapo và kinh nghiệm đối với
việt nam ..................................................................................................................161

1. Chính sách bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc của Trung
Quốc trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay...................................... 162
2. Chính sách bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc của ấn Độ
trong bối cảnh toàn cầu hoá sau chiến tranh Lạnh............................ 174
3. Chính sách bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc của
Xingapo trong bối cảnh toàn cầu hoá................................................ 183
4. Một số bài học đối với Việt Nam rút ra từ kinh nghiệm của Trung
Quốc, ấn Độ, Xingapo trong thực thi chính sách bảo vệ độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia dới tác động của xu thế toàn cầu hoá....... 187
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................189
chính sách bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc trên lĩnh vực
chính trị x hội dới tác động của xu thế toàn cầu hoá của
một số nớc và kinh nghiệm đối với Việt Nam ...............................191

1. Chính sách của Trung Quốc.......................................................... 191
2. Chính sách của một số nớc Châu Mỹ Latinh theo phong trào cánh tả. 204
3. Chính sách bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc trên lĩnh vực chính trị- xã
hội dới tác động của xu thế toàn cầu hoá của một số nớc châu á...... 209
4. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam............................................... 213

291



Tác động của toàn cấu hoà đối với con đờng đi lên chủ
nghĩa x hội ở Việt Nam ................................................................................215

1. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:
con đờng tất yếu của cách mạng Việt Nam. ................................... 215
2. Toàn cầu hoá kinh tế - một trong những khả năng khách quan cho
sự quá độ lên CNXH của cách mạng Việt Nam................................ 218
3. Quan điểm, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong việc khai
thác có hiệu quả những mặt tích cực của TCH phục vụ sự nghiệp cách
mạng XHCN...................................................................................... 222
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về độc lập dân tộc, chủ quyền
quốc gia trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế .............231

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về độc lập dân tộc hiện nay... 231
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về bảo vệ độc lập dân tộc, chủ
quyền quốc gia trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ...... 236
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................256
Quá trình thực hiện chủ trơng bảo vệ chủ quyền Quốc gia dân tộc trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta ....258

I. Chủ trơng bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế của Đảng........................................................... 258
1. Một số quan điểm về chủ quyền quốc gia trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế ................................................................................... 258
2. Quan điểm của Đảng ta về chủ quyền quốc gia trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 264
II. Bảo vệ chủ quyền quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 268
1.Trong lĩnh vực kinh tế .................................................................... 268
2. Trong lĩnh vực an ninh chính trị.................................................... 274
3. Trong lĩnh vực văn hóa.................................................................. 278

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................283

292


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trớc tới nay, chủ quyền quốc gia luôn bao hàm hai nội dung cơ
bản, gắn bó chặt chẽ với nhau. Đó là quyền tối cao của quốc gia trong phạm
vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế. Quyền tối cao
trong nớc thể hiện ở quyền lực đầy đủ để giải quyết mọi vấn đề chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội. mà không có sự can thiệp từ phía các quốc gia
khác và các tổ chức quốc tế. Quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ
quốc tế thể hiện ở chỗ tất cả các quốc gia tham gia quan hệ quốc tế đều với
t cách là những chủ thể bình đẳng và hoàn toàn độc lập, tự quyết định các
vấn đề đối nội và đối ngoại của mình.
Tuy nhiên, trong thời đại toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, có nhiều
động thái cho thấy vai trò của các nhà nớc - dân tộc có xu hớng suy giảm
so với trớc đây và đang bị thách thức bởi xu thế toàn cầu hoá (TCH) và
khu vực hoá. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia về kinh tế, xã hội
đang ngày càng trở nên sâu sắc và sự giao lu giữa các nớc đang đợc mở
rộng hơn lúc nào hết. Địa vị và vai trò của mỗi quốc gia trong nền kinh tế
thế giới đang thay đổi, hay ít nhất cũng đang đòi hỏi phải có sự phối hợp
chính sách kinh tế với các quốc gia khác. Quá trình TCH nền kinh tế thế
giới đã đặt ra một loạt vấn đề liên quan đến việc các quốc gia có thể quyết
định chính sách kinh tế và buôn bán của họ một cách độc lập và phải chịu
sự chi phối của các định chế quốc tế ở mức độ nào để có thể đảm bảo đợc
lợi ích quốc gia. Lợi ích quốc gia - dân tộc lớn nhất của mỗi quốc gia ngày
nay là khả năng quốc gia đó có bảo vệ đợc chủ quyền của mình trớc
những tác động ngày càng sâu rộng của xu thế TCH hay không.

TCH kinh tế là một đòi hỏi khách quan của lịch sử, là xu thế tất yếu
trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại. Nhng nó cũng
kèm theo một hệ quả khó tránh khỏi là làm phai mờ dần các đờng biên
giới quốc gia, phá vỡ hàng rào ngăn cách giữa các nớc và thúc đẩy các
1


quốc gia thâm nhập, phụ thuộc lẫn nhau. Đồng thời, nó buộc các nớc phải
tìm cách thích ứng với tình hình, áp dụng các thành tựu của sự phát triển
nền kinh tế thế giới để hoà nhập trên cơ sở duy trì, củng cố, bảo vệ lợi ích
và bản sắc của dân tộc mình. Trong một thế giới mà sự phát triển không đều
là một quy luật thì mặt tích cực và tiêu cực của TCH lẽ dĩ nhiên cũng tác
động không đều đến các nớc với những hình thức và mức độ khác nhau.
Quá trình tự do hoá thơng mại, đầu t, sự mở rộng của thị trờng tài chính
- tiền tệ thế giới và sự hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các công ty xuyên
quốc gia đã dẫn đến những biến đổi lớn về địa vị, tính chất, vai trò và năng
lực của các quốc gia trên trờng quốc tế, tức là động chạm đến lợi ích và
chủ quyền của các quốc gia - dân tộc. Theo một số nhà nghiên cứu, trong
tơng lai gần, các thể chế toàn cầu, các khối kinh tế, các công ty xuyên
quốc gia sẽ phát triển mạnh mẽ và trong tơng lai xa chúng sẽ quyết định
các quan hệ kinh tế quốc tế. Đến lúc đó, các thể chế nhà nớc quốc gia dân tộc sẽ thực sự bị lu mờ. Điều này có trở thành hiện thực hay không?
Vấn đề đó cha có câu trả lời chắc chắn. Nhng có thể khẳng định một điều
là dới tác động của TCH, bản chất chủ quyền quốc gia dân tộc ít nhiều
đang có sự biến đổi, thể chế quốc tế lấy chủ nghĩa quốc gia làm bản vị đang
bị thách thức. Điều đó đợc biểu hiện trên các lĩnh vực sau:
- Trong lĩnh vực thơng mại, trớc đây khi các hàng rào buôn bán
còn cao, các chính phủ có thể phân biệt rõ ràng các chính sách quốc tế và
chính sách trong nớc. Các chính sách quốc tế xử lý các hàng rào buôn bán
ngoài biên giới, còn các chính phủ đều có chủ quyền hoàn toàn đối với các
chính sách trong nớc mà không ảnh hởng đến các nớc khác. Ngày nay,

với sự ra đời của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO), chính sách trong
nớc và quốc tế của các quốc gia ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau, giới
hạn giữa chúng ngày càng thu hẹp. Thị trờng trong nớc của mỗi quốc gia
gắn chặt với thị trờng thế giới, thị trờng thế giới có ảnh hởng quyết định
đối với thị trờng và kinh tế trong nớc. Các nớc không thể khống chế
hoàn toàn đợc cơ cấu sản xuất theo ý của mình, đồng thời còn phải giải
2


quyết một loạt các vấn đề chính sách cạnh tranh, các quy chế chống bán
phá giá
- Trong lĩnh vực tài chính, TCH đi liền với sự bành trớng xuyên
quốc gia ngày càng tăng của các dòng tài chính và ảnh hởng của chúng
đối với chính sách kinh tế, tiền tệ và ngoại tệ của mỗi quốc gia. Điều đó hạn
chế phần nào quyền tự chủ của chính phủ các nớc trong chính sách tiền tệ
và tài chính. Minh chứng rõ nét nhất là trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á những năm cuối thập niên 90 thế kỷ XX. Các tổ chức quốc
tế nh IMF, WB và các cờng quốc kinh tế đã dốc toàn lực kể cả sự áp đặt
các biện pháp kinh tế vĩ mô và vi mô để mong ổn định thị trờng tiền tệ
châu á,, song hiệu quả rất hạn chế. Sự hạn chế này thể hiện sự bất cập giữa
quy mô phát triển của quá trình TCH và sự lạc hậu của các thể chế tài chính
tiền tệ quốc tế.
- TCH kinh tế phát triển thúc đẩy sự hoạt động mạnh mẽ của các
công ty xuyên quốc gia. Các công ty này không bằng lòng với việc chỉ xuất
khẩu hàng hoá đi khắp thế giới mà họ muốn sản xuất ngay tại chỗ, nơi có
thị trờng mới cha đợc khai thác hoặc nơi có nguồn lao động rẻ. Theo
thống kê, 20 công ty xuyên quốc gia lớn nhất thế giới có doanh số nhiều
hơn nền kinh tế của 80 nớc nghèo nhất cộng lại. ảnh hởng của các công
ty này càng lớn, khiến cho chính phủ ở các nớc nhận đầu t không những
không khống chế đợc các công ty xuyên quốc gia mà còn bị các công ty
này lấn át. Thậm chí các công ty xuyên quốc gia còn không phục tùng ngay

cả các mẫu quốc "về thuế, di chuyển vốn, xuất khẩu kỹ thuật, tạo công ăn
việc làm làm cho bản thân chủ quyền của "mẫu quốc" cũng bị sứt mẻ.
- Trong lĩnh vực đầu t, một vấn đề nổi bật đợc nhiều nớc (đặc biệt
là các nớc đang phát triển) quan tâm. Đó là các nớc thành viên của Tổ
chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đang đi đến thoả thuận ký kết
Hiệp định đa phơng về đầu t (AMI). Khi Hiệp định này có hiệu lực, các
công ty xuyên quốc gia sẽ có nhiều quyền lực hơn.Thậm chí các chính phủ

3


phải nhờng một phần chủ quyền quốc gia cho họ. Hiệp định thừa nhận vốn
của các tập đoàn xuyên quốc có giá trị hơn và tự do lu thông hơn so với
vốn của chính phủ và địa phơng nhận đầu t. Nó sẽ mở ra một phạm vi rất
rộng, bảo đảm cho các công ty xuyên quốc gia không bị sự can thiệp của
các chính phủ trung ơng và chính quyền địa phơng các cấp ở nớc sở tại
trên các mặt nh mua, bán và tự chuyển dịch tài sản. Do vậy, có thể coi bản
Hiệp định này nh một bản "Hiến pháp kinh tế toàn cầu", tạo ra sự tự do lu
thông nguồn vốn mà không bị bất kỳ một sự ràng buộc nào.
Nh vậy, Hiệp định đầu t đa phơng sẽ tạo điều kiện cho các nớc
(đặc biệt là các nớc đang phát triển) có khả năng thu hút đợc nhiều vốn
đầu t nớc ngoài hơn. Nhng rõ ràng Hiệp định cũng làm hạn chế một
phần chủ quyền và mâu thuẫn với pháp luật, quy chế của nhiều quốc gia và
khu vực. Một nớc khi tham gia ký kết AMI sẽ tự từ bỏ sự kiểm soát vốn
đầu t đợc thực hiện trên lãnh thổ của mình. Một nhóm các công ty xuyên
quốc gia có thể xây dựng các nhà máy, mua đất đặt ở cái mà họ muốn, thu
về toàn bộ bất động sản mà họ quan tâm; khai thác các khoáng sản sinh lợi
của công dân các nớc nhận đầu t. Đến lúc đó các quốc gia bị hạn chế khả
năng kiểm soát cũng nh tự bảo vệ (điều này thể hiện trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội) Các công ty xuyên quốc gia dới sự bảo trợ

của WTO và OECD có khả năng sẽ đứng trên các chính phủ, trở thành "một
chính phủ siêu cấp", ít chịu sự ràng buộc và dần dần làm lu mờ chủ quyền
của các quốc gia.
Một ảnh hởng nữa của TCH kinh tế đối với chủ quyền quốc gia là
sự giống nhau ngày càng tăng của các quy định pháp chế và thể chế ở tất cả
các nớc. Để cùng phát triển trong quá trình TCH, các nớc phải vạch ra
những nguyên tắc chung để không một nớc nào có thể sử dụng các lợi thế
giả tạo đợc. Nhiều vấn đề trớc kia đợc coi là thẩm quyền của nội bộ của
mỗi nớc thì nay đang là đối tợng của sự điều tiết đa phơng. Vì vậy, các
nớc khi theo đuổi lợi ích của mình, đồng thời phải chú ý tới lợi ích của các
nớc khác; phải biết thoả hiệp, vì lợi ích lớn hơn của cả hai bên mà hy sinh
4


một số lợi ích cục bộ của riêng mình. Nói một cách khác, để thích ứng với
TCH, các nớc đều phải tiến hành các điều chỉnh và cải cách cần thiết từ cơ
cấu kinh tế, đầu t đến các chính sách kinh tế vĩ mô, hệ thống luật pháp tạo
thuận lợi cho thu hút đầu t và các hoạt động kinh tế trên cơ sở điều kiện
của nớc mình đồng thời phải phù hợp với "Luật chơi" chung của thế giới.
Đây là một quá trình đầy khó khăn, sự sai lầm trong bớc đi và phơng thức
tiến hành đều có thể dẫn đến những hậu quả tai hại, thậm chí cả những đổ
vỡ về kinh tế, xã hội và nguy cơ phơng hại đến nền độc lập dân tộc và chủ
quyền quốc gia.
Bên cạnh đó, vấn đề văn hoá truyền thống và bản sắc dân tộc vốn là
một trong những nội dung quan trọng của ĐLDT và an ninh quốc gia cũng
trở thành những vấn đề nhức nhối của mỗi nớc trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Quá trình TCH làm gia tăng giao lu quốc tế và trong nhiều
trờng hợp một số giá trị vốn xuất phát từ một nớc đợc thừa nhận và trở
thành những giá trị gần nh chung của các xã hội khác nhau. Nhiều giá trị
riêng của các dân tộc bị xói mòn và mất dần ảnh hởng. Nền văn hoá dân

tộc của mỗi nớc bị sự tấn công, gặm nhấm của các giá trị văn hoá bên
ngoài. Cha bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng trớc một nghịch lý phức
tạp nh trong kỷ nguyên TCH hiện nay: vừa có khả năng giao lu rộng mở,
vừa có nguy cơ bị nghèo văn hoá rất nghiêm trọng. Mu đồ dùng văn hoá
Mỹ, văn hoá phơng Tây thống trị toàn thế giới đã đợc nhiều chính khách
quốc tế xác định là biểu hiện của CNĐQ về văn hoá. Thế lực này, cũng nh
các loại CNĐQ về kinh tế và chính trị, đang là nguy cơ đe doạ sự sống còn
và phát triển của mọi cộng đồng, quốc gia, dân tộc trên thế giới.
Xét dới góc độ chủ quyền, an ninh quốc gia và nền ĐLDT, TCH
trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI tiếp tục đặt ra hàng loạt các vấn đề cần
nghiên cứu làm rõ. Dới tác động của TCH, quan niệm ĐLDT, chủ quyền
và quốc gia ngày càng gắn bó chặt chẽ với quan niệm tổng thể về an ninh
quốc gia. Theo đó, an ninh của mỗi quốc gia không chỉ là sự tồn tại của
quốc gia với t cách là một chủ thể chính trị độc lập, có chủ quyền trong hệ
5


thống quốc tế, mà còn đợc hiểu là quốc gia đó đợc bảo vệ khỏi những đe
doạ, sự tiến công xâm lợc, những hiểm hoạ cả từ bên ngoài lẫn từ bên
trong mỗi quốc gia. Các mối hiểm hoạ hay đe doạ rất đa dạng và mang bản
chất khác nhau có thể thuộc loại chính trị, quân sự, kinh tế hay văn hoá, xã
hội, môi trờng.. An ninh quốc gia ngày càng đợc nhìn nhận nh một tổng
thể của các lĩnh vực chủ yếu gồm an ninh quân sự, an ninh chính trị, an
ninh kinh tế, an ninh văn hoá, an ninh môi trờng, an ninh con ngời
Trên phơng diện chính trị, TCH đặt ra những vấn đề phải xử lý liên
quan đến độc lập chủ quyền chính trị, đến hệ thống chính trị và các thiết
chế xã hội của các nớc. Tính độc lập của quốc gia sẽ bị thách thức bởi sự
gia tăng tuỳ thuộc lẫn nhau giữa họ, bởi sự hạn chế thẩm quyền và khả năng
hành xử theo ý chí của riêng mỗi quốc gia. Sự ổn định của hệ thống chính
trị và các thiết chế xã hội sẽ luôn chịu áp lực của quá trình tự do hoá thơng

mại và mở cửa. Các thế lực bên ngoài, nhất là các tập đoàn độc quyền
xuyên quốc gia luôn triệt để lợi dụng để can thiệp, áp đặt đối với các nớc
ĐPT. Quá trình TCH và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt các nớc, đặc
biệt là các nớc ĐPT phải đối mặt trớc nhiều hiểm hoạ đối với sự ổn định
nh: nguy cơ gia tăng thất nghiệp và sự suy yếu của văn hoá truyền thống,
nguy cơ phổ biến dễ dàng hơn các tệ nạn nh chủ nghĩa khủng bố, ma tuý,
mại dâm, nguy cơ gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất công xã hội và các
khuynh hớng chính trị cực đoan phản dân chủ, v.v
Cùng với sự tiến triển của TCH kinh tế, các nớc cũng nhận thức rõ
hơn rằng mối đe doạ lớn nhất đối với nền ĐLDT, bên cạnh sự tiến công,
xâm lợc về quân sự còn có sự tụt hậu về phát triển, nghèo đói và kém khả
năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Phát triển kinh tế và an ninh kinh tế
sẽ ngày càng trở thành nền tảng trụ cột đảm bảo ĐLDT trong xu thế TCH.
Dĩ nhiên, đối với nhiều nớc ĐPT bất cập lớn nhất là ở chỗ, cùng với sự
phát triển kinh tế, cũng xuất hiện những áp lực đối với sự ổn định của trật tự
xã hội. Các nớc ĐPT không có cách nào khác là phải hội nhập để có cơ
may phát triển kinh tế hoặc chí ít là không bị đẩy ra ngoài rìa của sự phát
6


triển chung và nh vậy, trên mức độ nhất định, họ phải chịu lệ thuộc về
kinh tế và chính trị nếu nh bản thân các nớc ĐPT không thể chủ động
kiểm soát đợc quá trình hội nhập quốc tế.
Nh vậy, trong chiều hớng vận động của nó hai thập niên đầu thế kỷ
XXI, xu thế TCH khiến cho lợi thế kinh tế, chính trị, an ninh và môi trờng,
sinh thái của các nớc sẽ ngày càng gắn bó chặt chẽ. Các lĩnh vực dựa vào
nhau ngày càng lớn, mức độ càng sâu, sẽ ảnh hởng tích cực đến sự phát
triển lành mạnh của mối quan hệ quốc tế và tình hình an ninh quốc tế trong
tơng lai. Tuy vậy, trong khi TCH thúc đẩy khả năng ổn định tơng đối, thì
môi trờng an ninh quốc gia trong tơng lai gần vẫn tiếp tục phải đối mặt

với ít nhất bốn mối đe doạ và thách thức không ít nan giải.
Thứ nhất, chủ nghĩa thực dân kinh tế mới trỗi dậy, an ninh kinh tế
quốc gia ngày càng nổi bật. TCH kinh tế có thể thúc đẩy sự phân phối lý
các yếu tố sản xuất, tạo ra những điều kiện có lợi cho nền kinh tế các nớc
bổ trợ nhau và phát triển không ngừng, nhng ảnh hởng tiêu cực cũng khó
tránh khỏi và không thể xem nhẹ. Trong quá trình TCH, do các nớc phát
triển chiếm vị trí chủ đạo, các nớc ĐPT thờng phải chấp nhận một số
điều kiện không bình đẳng, không công bằng, biểu hiện nổi bật nhất là "chủ
nghĩa thực dân kinh tế mới" trỗi dậy. Các nớc phát triển phơng Tây thực
hiện chính sách "chính trị hoá kinh tế", lợi dụng các tổ chức quốc tế nh
WTO, IMF và WB để giành lợi ích kinh tế cao hoặc can thiệp vào công việc
nội bộ nớc khác, thậm chí dùng những biện pháp rút viện trợ và vốn đầu
t, gây khủng hoảng, kiềm chế kinh tế các nớc ĐPT. Trong hệ thống phân
công quốc tế, các nớc ĐPT ở vành đai ngoại vi dễ tiếp nhận những ngành
nghề cấp thấp từ các nớc phát triển, dẫn đến tính đơn nhất và tính phụ
thuộc của kết cấu ngành nghề, thị trờng, các nớc ĐPT dễ bị các nớc phát
triển lấn át. Trong tình hình hệ thống tiền tệ thiếu hoàn thiện và khả năng
đối phó tơng đối kém, các nớc ĐPT có thể tạo ra điều kiện đầu cơ cho
những hành động vụ lợi của t bản tài chính quốc tế trên phạm vi thế giới.

7


Thứ hai, cạnh tranh khoa học kỹ thuật (KHKT) ngày càng gay gắt,
khiến cho an ninh KHKT của quốc gia ngày càng quan trọng nổi bật. Mặc
dù, chiến tranh lạnh kết thúc, giữa các nớc lớn đã tăng cờng hợp tác và
giao lu, nhng cuộc chạy đua nội lực tổng hợp lấy KHKT làm tiên phong,
kinh tế làm nền tảng ngày càng diễn ra dữ dội, TCH trở thành "chất xúc
tác" của cuộc cạnh tranh gay gắt ấy, ảnh hởng kép của KHKT đối với an
ninh quốc gia càng bộc lộ rõ, Một mặt, KHKT là lực lợng sản xuất

(LLSX) hàng đầu, đã trở thành huyết mạch của sự phát triển kinh tế quốc
gia, cũng là nhân tố quan trọng để giành u thế quân sự quốc gia. Mặt khác,
một số thế lực có thể lợi dụng u thế KHKT về "chuyển nhợng" hoặc đe
doạ về KHKT để tìm kiếm lợi ích kinh tế cao hoặc lợi ích chính trị lớn
thông qua độc quyền kỹ thuật, bao vây kỹ thuật, đánh cắp bí mật công nghệ
kỹ thuật nhằm kiềm chế sự phát triển của đối thủ. Cùng với tiến trình TCH
tăng nhanh, các nớc phát triển và các xí nghiệp lớn đã lấy điều kiện làm
việc tốt và mức thù lao cao để thu hút nhân tài, dẫn đến tình trạng "chảy
máu chất xám" có nguy cơ gia tăng nghiêm trọng, phơng hại đến sức
mạnh tổng hợp quốc gia.
Thứ ba, ý thức hệ phơng Tây du nhập ngày càng nhiều, thách thức
an ninh chính trị quốc gia. ảnh hởng của TCH trên các mặt văn hoá chính
trị cũng rất lớn. Các nớc phơng Tây sử dụng TCH làm công cụ ra sức
truyền bá, áp đặt quan niệm giá trị, văn hoá t tởng của mình cho các nớc
khác, thực hiện chính sách "thực dân văn hoá", gây ảnh hởng đối với nhân
dân các nớc đối địch và can thiệp vào công việc chính trị, ngoại giao của
các nớc này, làm suy yếu ý chí dân tộc, phá hoại khối đoàn kết dân tộc và
nền tảng văn hoá chính trị truyền thống của nớc đó, thúc đẩy họ "Tây hoá"
và "phân hoá" biến họ thành các nớc lệ thuộc. Điều đó có thể giúp các thế
lực cờng quyền giành đợc thắng lợi triệt để và lâu dài hơn so với việc
dùng sức mạnh quân sự và khống chế kinh tế. Du nhập ý thức hệ và làm
nhạt phai ý thức hệ tiếp tục trở thành những biện pháp cơ bản để CNĐQ
thực hiện "Diễn biến hoà bình" đối với các nớc XHCN. TCH tạo điều kiện
8


thuận lợi cho việc du nhập t tởng văn hoá, ý thức hệ thông qua sử dụng
hệ thống truyền thông hiện đại, văn hoá thơng phẩm, văn hoá, điện ảnh
hoặc mạng Internet. Bên cạnh đó, thông qua TCH, các thế lực thù địch bên
ngoài có điều kiện thuận lợi tuyên truyền, kích động, chia rẽ dân tộc làm

suy yếu nhân tố hội tụ sức mạnh đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định
chính trị xã hội của các nớc khác.
Thứ t, sự suy thoái môi trờng đi đôi với tiến trình TCH khiến cho
an ninh sinh thái của các nớc, nhất là các nớc ĐPT trở nên nóng bỏng và
nhức nhối hơn. TCH kinh tế có nghĩa là một sự chuyển dịch lớn trong phân
công lao động quốc tế. Các nớc phát triển tập trung vào các ngành kinh tế
tri thức không ô nhiễm có lợi nhuận cao, còn các nớc ĐPT trở thành khu
vực chủ yếu sản xuất các chế phẩm công nghiệp và sản phẩm vật chất từ tài
nguyên, nên trở thành nạn nhân chủ yếu phải trả giá cho môi trờng toàn
cầu. Trong tiến trình TCH hai thập niên tới, sự phát triển của các nớc phát
triển vẫn phụ thuộc vào tài nguyên, thị trờng, hàng hoá và sức lao động với
giá rẻ của các nớc ĐPT, cho nên sự phát triển ấy tạo ra sự xuống cấp của
môi trờng sinh thái loài ngời, thể hiện chủ yếu ở tình trạng các nguồn tài
nguyên sinh tồn của con ngời thiếu thốn về số lợng (nớc, dầu mỏ, than
và các kim loại quý hiếm ngày càng cạn kiệt), giảm sút về chất lợng (đất
đai thoái hoá, cây cối bị phá hoại và ảnh hởng của nó đối với khí hậu).
Nguy cơ bị xâm lợc sinh thái đối với các nớc ĐPT tiếp tục hiện
hữu do việc các nớc phát triển chuyển những nhà máy sản xuất gây ô
nhiễm, có hại cho môi trờng và sức khoẻ con ngời sang, hoặc trực tiếp
xuất khẩu hay bán tháo rác thải công nghiệp có hại sang các nớc ĐPT. An
ninh môi trờng những thập nhiên đầu thế kỷ XXI sẽ trở thành một nội
dung quan trọng cấu thành an ninh quốc gia và tác động mạnh đến an ninh
chính trị, kinh tế, thơng mại, tài chính, KHKT v.v.
Những phân tích nêu trên cho thấy, TCH bên cạnh những mặt tích
cực, rõ ràng chứa đựng không ít nguy cơ, thách thức đối với chủ quyền
quốc gia - dân tộc, đặc biệt là đối với các nớc ĐPT. Những tác động tích
9


cực và tiêu cực do quá trình TCH tạo đối với từng quốc gia dân tộc đều tồn

tại dới dạng tiềm năng. Chúng chỉ trở thành hiện thực trong những điều
kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định. Thực
tiễn cho thấy nhiều nớc ĐPT đã tận dụng những mặt tích cực của TCH để
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những điều kiện vật chất vững chắc để bảo
vệ chủ quyền quốc gia dân tộc. Mặt khác, với t cách là một quá trình
khách quan, TCH tiếp tục hiện diện là một xu thế chủ đạo của đời sống
nhân loại trong thế kỷ XXI. Do đó, quan niệm về ĐLDT, về chủ quyền
quốc gia cũng ngày càng đợc bổ sung thêm nhiều nội dung mới.
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn xu thế khách quan của TCH, trong
những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta luôn đề ra chủ trơng chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thu hút nguồn lực của bên ngoài
phục vụ mục tiêu phát triển đất nớc. Chủ trơng hội nhập kinh tế của Đảng
và Nhà nớc ta còn xuất phát từ kinh nghiệm phát triển của đất nớc trong
những năm đổi mới: đổi mới phải luôn kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại. Nhờ có chủ trơng đúng đắn, với những bớc đi chủ động,
tích cực và phù hợp trong hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã phá vỡ thế
bị bao vây cấm vận, đồng thời tham gia ngày càng đầy đủ hơn vào đời sống
của cộng đồng thế giới, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt đợc, nớc ta (cũng nh
các nớc ĐPT khác) đang đứng trớc không ít khó khăn thách thức từ quá
trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Về vấn đề này, Văn kiện Đại hội X
của Đảng đã nêu rõ: "Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhng
cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn thách thức lớn
cho các quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển" Hơn nữa các thế lực
thù địch lợi dụng TCH để đẩy mạnh âm mu "diễn biến hoà bình" gây bạo
loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng làm thay
đổi chế độ chính trị ở nớc ta, đe doạ chủ quyền quốc gia" trong đó có
quyền lựa chọn định hớng phát triển.
10



Vậy làm thế nào để tăng cờng biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia
trong điều kiện TCH, tích cực về chủ động hội nhập quốc tế nhằm khai thác
có hiệu quả những tác động tích cực của xu thế TCH hiện nay phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đây là những vấn đề
thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cần phải đợc phân tích, đánh
giá khách quan, từ các nhà nghiên cứu, trên cơ sở đó mà đề xuất những kiến
nghị, giải pháp góp phần thực hiện thắng lợi chủ trơng tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế mà đại hội X của Đảng đề ra.
Với những lý do trên, đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn mang tính thực tiễn sâu sắc, góp phần giải quyết một trong những vấn
đề trong quan hệ quốc tế mà xã hội đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những thập niên gần đây, vấn đề chủ quyền quốc gia dân tộc, TCH
nói chung, vấn đề chủ quyền quốc gia - dân tộc trong xu thế TCH nói riêng
là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc.
Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu của tập thể và cá nhân liên quan
đến các vấn đề này đã đợc xuất bản, trong đó có nhiều công trình phân
tích khá đa dạng và trên nhiều phơng diện về xu thế TCH và tác động của
nó đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội của từng quốc gia cũng nh trong đời
sống quan hệ quốc tế, cụ thể nh sau:
* Ngoài nớc
ở ngoài nớc, các công trình nghiên cứu về TCH và tác động của nó
đến chủ quyền quốc gia - dân tộc, đặc biệt là đối với các nớc ĐPT là tơng
đối đa dạng về hình thức bao gồm từ các bài viết riêng lẻ, các sách chuyên
khảo đến các kỷ yếu hội thảo trong đó nổi lên những nội dung chủ yếu
sau đây:
- Quan niệm về tính hai mặt của TCH:
Tuy nội dung trong các công trình có thể chứa đựng nhiều quan điểm

không thật phù hợp với tất cả mọi ngời nhng điểm chung của các công
11


trình này đều chỉ rõ những mặt tích cực và tiêu cực của TCH. "TCH (một
mặt) thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá của LLSX,
đa lại sự tăng trởng kinh tế cao. TCH tạo thêm những tiền đề rất quý cho
xã hội mới - hiện đại của con ngời". Mặt khác, "TCH làm trầm trọng thêm
sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu - nghèo trong từng nớc và
giữa các nớc TCH làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con ngời
thêm kém an toàn, từ an toàn kinh tế, tài chính, văn hoá, xã hội, môi trờng,
đến an toàn chính trị; từ an toàn của từng con ngời, từng gia đình đến an
toàn quốc gia và an toàn của hệ thống kinh tế, tài chính tiền tệ toàn cầu
TCH có phần thu hẹp quyền lực, phạm vi và hiệu quả tác động của các nhà
nớc - dân tộc, làm rung chuyển một nền tảng cực kỳ quan trọng của đời
sống các quốc gia".
Các giáo s Vô-lô-đin và Si-rô-cốp (Nga) trong công trình "Toàn cầu
hoá: nguồn gốc, xu thế, triển vọng" cho rằng "nghịch lý của TCH là sự
thờng xuyên xuất hiện và tái hiện mâu thuẫn giữa hai cơ sở nền tảng của
kết cấu thế giới: một mặt là nguyên tắc chủ quyền chính trị đợc thể hiện
trong nhà nớc - dân tộc và mặt khác là các giá trị chung của nhân loại hoặc
các điểm chủ yếu trong sự tồn tại của nhân loại làm nảy sinh một cách logic
từ quốc tế hoá các quá trình kinh tế, chính trị và văn hoá - t tởng và ý
định giải quyết mâu thuẫn đó về mặt lý luận biến thành quan niệm "chủ
nghĩa can thiệp mới" nghĩa là đe doạ đến chủ quyền quốc gia - dân tộc của
các nớc.
Cũng liên quan đến vấn đề này, nhiều công trình nghiên cứu của
nớc ngoài nh "Toàn cầu hoá - nghịch lý của thế giới t bản chủ nghĩa"
của Tôn Ngũ Viên, "Những mảng tối của toàn cầu hoá" (nhiều tác giả),
"Toàn cầu hoá các cuộc phản kháng" của Samir Amin và Francois

Houtart tuy với các cách tiếp cận khác nhau nhng đều có chung quan
điểm: "Toàn cầu hoá đang trở thành xu hớng tất yếu của thời đại. Các
quốc gia dân tộc qua đó có thể giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu.
Tuy nhiên, ngày càng bộc lộ rõ hơn mặt trái của TCH khi một thế giới bao
12


gồm đa dạng các quốc gia dân tộc, với sự phức tạp, muôn màu của các nền
kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội đang cùng tham gia vào quá trình này.
- Cơ hội và thách thức cho các nớc đang phát triển trong xu thế
TCH. Có thể nói, có khá nhiều công trình của các học giả nớc ngoài đề
cập đến vấn đề này nh "Toàn cầu hoá với các nớc đang phát triển" của H.
R. Hemmer (CHLB Đức), "Toàn cầu hoá và cơ hội nào cho các nớc đang
phát triển" của Tôn Ngũ Viên (Trung Quốc), "Con đờng toàn cầu hoá của
các nớc đang phát triển" (Bản dịch đăng trên tạp chí công tác t tởng số
9/2000 Các công trình này đã tập trung phân tích những hình thức biểu
hiện của TCH cùng với những hệ quả về phát triển kinh tế của TCH nh
việc tự do hoá thơng mại, vai trò của các công ty xuyên quốc gia, vai trò
của các nớc phát triển trong hoạt động kinh tế - thơng mại toàn cầu thể
hiện qua các nguyên tắc của các hiệp định kinh tế - thơng mại đa
phơng Trên cơ sở đó, các tác giả đã chỉ ra rằng "con đờng TCH của
các nớc đang phát triển thật gian khó và lâu dài, đứng trớc hiện thực "tiến
thoái lỡng nan" yêu cầu các nớc đang phát triển phải tích cực hội nhập
TCH". Tuy quan điểm và cách tiếp cận có khác nhau nhng các tác giả đều
có điểm chung khi cho rằng đối với các nớc ĐPT, để hội nhập kinh tế quốc
tế thành công vì sự phát triển của đất nớc mình thì nhân tố chủ quan đóng
vai trò quyết định. "Các nớc ĐPT hội nhập kinh tế thế giới trớc tiên phải
tự hoàn thiện, vừa đẩy tới công cuộc mở cửa, vừa không quá mạo hiểm, bảo
đảm hài hoà giữa cải cách trong nớc và mở cửa hội nhập". Cũng liên quan
đến vấn đề này, nhiều công trình đã chứng minh những mô hình thành công

của một số nớc ĐPT trong quá trình tham gia TCH kinh tế, qua đó đã nêu
ra những căn cứ lý luận sâu sắc và những kinh nghiệm phong phú, những
giải pháp thực tiễn mà các nớc ĐPT khác có thể tham khảo vận dụng cho
sự hội nhập kinh tế thế giới của nớc mình.
Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nớc cho thấy:
- TCH là một xu thế khách quan lôi cuốn sự tham gia ngày càng
đông đảo các quốc gia dân tộc.
13


- TCH là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt, vừa tích cực vừa
tiêu cực. Các tác động tích cực và tiêu cực của TCH đều ở dạng tiềm năng.
Để khai thác có hiệu quả tác động tích cực, hạn chế tối đa tác động tiêu cực
của TCH, vai trò đầu tiên thuộc về chính sách của từng quốc gia dân tộc.
- Đối với các nớc ĐPT do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là
trình độ kinh tế phát triển thấp, trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu cho
nên quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu gặp rất nhiều khó khăn thách thức.
Tuy nhiên TCH là xu thế khách quan cho nên xét đến cùng vì mục tiêu phát
triển, các nớc ĐPT không thể đứng ngoài xu thế này.
- Tuy không thể tách thành những vấn đề riêng biệt song các nhà
nghiên cứu nớc ngoài khi nghiên cứu về vấn đề TCH cũng dành một phần
nhất định đề cập đến những tác động tiêu cực của TCH đến các lĩnh vực đời
sống xã hội, trong đó có việc làm thu hẹp quyền lực, phạm vi và hiệu quả
tác động của nhà nớc dân tộc, đe doạ đến chủ quyền quốc gia dân tộc
* Trong nớc
Các công trình nghiên cứu trong nớc liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài là tơng đối phong phú với nhiều nôi dung và cách tiếp cận
khác nhau. Tuy có khác nhau về quy mô công trình, phạm vi nghiên cứu
song các nhà khoa học đã thống nhất ở những điểm sau:
- Quan niệm về chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế TCH.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chủ quyền, an ninh quốc gia và nền
ĐLDT trong xu thế TCH tiếp tục đặt ra hàng loạt vấn đề cần phải tiếp cận
và cần đợc bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Quan niệm truyền thống
khẳng định nội dung cốt lõi của chủ quyền an ninh quốc gia và nền ĐLDT
bao gồm quyền bất khả xâm phạm về mọi lĩnh vực trong phạm vi quốc gia
(trong đó quan trọng nhất là chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và quyền lựa chọn
định hớng phát triển) và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế cho đến nay
vẫn còn giữ nguyên giá trị. Tuy nhiên, trong nền kinh tế TCH, quốc gia dân
tộc có chủ quyền không còn là nhân tố duy nhất có vai trò chế định chính

14


sách kinh tế mà là sự tồn tại đồng thời của 4 nhân tố đảm nhận vai trò này.
Đó là quốc gia dân tộc có chủ quyền; các khối kinh tế khu vực (ví dụ
ASEAN, EU); các thể chế kinh tế quốc tế (IMF, WB, WTO); các công
ty xuyên quốc gia. Các lực lợng này có ảnh hởng với nhau, ràng buộc,
hợp tác và xung đột với nhau, tác động đến an ninh, chủ quyền quốc gia và
nền ĐLDT. Dới góc độ chính trị, quá trình TCH đặt ra những vấn đề phải
xử lý liên quan chủ quyền quốc gia, nền ĐLDT, đến hệ thống chính trị và
các thiết chế xã hội. Tính độc lập của mỗi quốc gia sẽ bị thách thức bởi sự
gia tăng tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, sự hạn chế thẩm quyền và
khả năng hành xử theo ý chí riêng của mỗi quốc gia.
- Về xu thế TCH:
Xét về nguồn gốc, bản chất của TCH, các nhà nghiên cứu Việt Nam
đều khẳng định: TCH là xu thế khách quan. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự
phát triển của LLSX, từ tính xã hội hoá của LLSX trên phạm vi quốc gia
và quốc tế, từ nền kinh tế thị trờng thế giới, từ sự phát triển mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, từ sự phát triển và tác động mạnh
mẽ của các công ty xuyên quốc gia. TCH là xu thế khách quan gắn liền

với xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội, của sự phát triển LLSX và
phân công lao động quốc tế. Bản chất khách quan của TCH đợc quy định
bởi tính tất yếu khách quan từ quá trình quốc tế hoá. Tuy nhiên, TCH
trong giai đoạn hiện nay gắn liền với CNTB và hiện đang bị CNTB, nhất là
các nớc t bản phát triển và các tập đoàn xuyên quốc gia chi phối, lợi
dung để phục vụ cho mục đích của họ.
- Tác động của TCH đối với các quốc gia - dân tộc:
Các nhà nghiên cứu đều cho rằng TCH là xu thế khách quan, hội
nhập kinh tế quốc tế là con đờng tất yếu đối với mọi quốc gia. Ngày nay,
nếu không mở cửa hội nhập thì không một quốc gia nào có thể phát triển
đợc. Xét về tác động tích cực, TCH tạo điều kiện để truyền bá và chuyển
giao trên quy mô ngày càng lớn những thành quả mới mẻ, những đột phá

15


sáng tạo về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và
kinh doanh, đa kiến thức và kinh nghiệm, tạo điều kiện cao cho các nớc
ĐPT tiến hành CNH, HĐT, rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển.
Xét trong mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị,TCH tạo điều kiện cho các
nớc ĐPT phát triển kinh tế - xã hội và đây chính là điều kiện để giữ vững
ổn định chính trị, củng cố chủ quyền quốc gia. Chính vì vậy mà nhiều báo
cáo tham luận tại Hội thảo khoa học "Thách thức và nguy cơ trong qua trình
hội nhập kinh tế quốc tế" do Viện Chiến lợc và Khoa học Công an tổ chức
tại Hà Nội (6 - 2001) và tại thành phố Hồ Chí Minh (7-2001) đều khẳng
định hội nhập kinh tế quốc tế là con đờng "độc đạo" để các nớc ĐPT,
trong đó có Việt Nam thoát khỏi tình trạng nớc nghèo, kém phát triển.
Tuy nhiên, TCH có những tác động tiêu cực đối với mọi quốc gia,
đặc biệt là đối với các nớc ĐPT. Do tiềm lực tài chính nhỏ yếu và công
nghệ lạc hậu cho nên các nớc ĐPT trong đó có Việt Nam đứng trớc

không ít khó khăn, thách thức và nguy cơ trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học tác động tích cực và tiêu cực,
thời cơ và thách thức của TCH phải đợc xem xét theo quan điểm biện
chứng. Nghĩa là, tiêu cực có thể chuyển thành tích cực và ngợc lại
Đồng thời mức độ và hiệu lực tác động của tích cực và tiêu cực trong quá
trình TCH đến đâu còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan, nhất là chính sách
của các quốc gia, các chính đảng cầm quyền, các nhà nớc (xu thế toàn
cầu hoá trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Nxb Chính trị quốc gia, H.
2007, tr. 53).
- Tác động của TCH kinh tế đối với chủ quyền an ninh quốc gia và
các thể chế chính trị.
Về vấn đề này, các công trình nghiên cứu đều khẳng định: "Xu thế
của qua trình TCH kinh tế đặt ra cả những cơ hội, thuận lợi và những trở
ngại, thách thức lớn trớc các nhà nớc dân tộc cũng nh chủ quyền an
ninh quốc gia.

16


Về cơ hội, nhiều nhà phân tích nêu lên rằng, quá trình TCH làm ra
đời và củng cố mạng lới dày đặc các thiết chế quốc tế, nhất là các tổ chức
quốc tế trong mọi lĩnh vực. Vai trò ngày càng tăng của các tổ chức quốc tế
trong quan hệ quốc tế góp phần hạn chế và giúp giải quyết xung đột giữa
các nớc, duy trì và củng cố hoà bình, an ninh quốc tế. Thông qua các thiết
chế và tổ chức này, các nớc, đặc biệt là các nớc vừa và nhỏ, có khả năng
bảo vệ tốt hơn lợi ích quốc gia cũng nh an ninh của mình và có vị thế ít bất
lợi hơn trong quan hệ với các nớc lớn. Bên cạnh đó, xu thế TCH cũng tạo
ra những cơ hội quan trọng (thị trờng, vốn, công nghệ, cạnh tranh nâng
cao hiệu quả kinh tế) mà các nớc có thể tận dụng để phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở để bảo đảm an ninh quốc gia.
Tuy nhiên, quá trình TCH cũng đặt các nớc trớc rất nhiều thách

thức, đe doạ an ninh quốc gia của họ, nếu bản thân họ không kiểm soát và
xử lý tốt các vấn đề nảy sinh. Những thách thức này rất đa dạng, liên quan
đến nhiều lĩnh vực. Về kinh tế, thách thức lớn nhất là vấn đề cạnh tranh
quốc tế. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế và các doanh nghiệp trong nớc trớc các đối thủ nớc ngoài trong
điều kiện TCH và mở cửa là một bài toán khó đối với các nớc, nhất là các
nớc ĐPT. Để thích ứng với xu thế TCH, các nớc đều phải tiến hành các
điều chỉnh và cải cách cần thiết từ cơ cấu kinh tế, đầu t đến các chính sách
kinh tế vĩ mô, hệ thống luật lệ và việc thực hiện các chính sách và luật lệ để
tạo môi trờng kinh doanh và đầu t thông thoáng, thuận lợi cho việc thu
hút đầu t và các hoạt động kinh tế, đồng thời phù hợp với "luật chơi"
chung của thế giới. Đây là một quá trình đầy khó khăn mà mỗi nớc phải
đối mặt. Sự sai lầm trong bớc đi và phơng thức tiến hành có thể dẫn đến
những hậu quả tai hại, thậm chí cả những đổ vỡ về kinh tế, xã hội (Toàn cầu
hoá kinh tế: Bản chất, thời cơ và thách thức đối với các nớc và Việt Nam.
H. 2003, tr. 420).
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nớc cho thấy đã có nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến TCH kinh tế: từ nguồn gốc, bản chất của
17


TCH đến tính hai mặt tích cực và tiêu cực của quá trình này. Đặc biệt, các
công trình đã tập trung làm rõ những tác động tích cực lẫn tiêu cực của
TCH đối với mọi mặt của đời sống xã hội nói chung, đến chủ quyền an ninh
quốc gia và nền ĐLDT của các nớc ĐPT nói riêng. Tuy nhiên, các công
trình đều lấy chủ thể là TCH và tác động của nó đến chủ quyền quốc gia
dân tộc nhng cho đến nay cha có công trình nào tiến hành nghiên cứu
một cách toàn diện chủ quyền quốc gia - dân tộc với t cách là chủ thể
trong xu thế TCH.
Với t cách là một xu thế khách quan, TCH đang lôi cuốn sự tham

gia của hầu hết các quốc gia. Đây đợc xem nh là một điều kiện để phát
triển đất nớc. Song tham gia vào quá trình này lại đặt các nớc, trớc hết
là các nớc ĐPT trớc thách thức lớn về chủ quyền quốc gia và nền ĐLDT.
Vậy làm thế nào để vừa tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, vữa
giữ vững chủ quyền quốc gia và nền ĐLDT. Một trong những nội dung
quan trọng của chủ quyền và ĐLDT là an ninh quốc gia. Trong xu thế TCH,
quan niệm an ninh quốc gia có những nội dung gì mới Đây là những vấn
đề mà thực tiễn đang đặt ra, cần có một công trình nghiên cứu toàn diện từ
cơ sở lý luận đến những phân tích thực tiễn. Trên cơ sở giải quyết đúng đắn
các vấn đề này, đề tài sẽ đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để vừa thực
hiện có hiệu quả chủ trơng chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
khai thác tối đa nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nớc, đồng thời "kiên quyết làm thất bại các âm mu, hành động xuyên tạc
và lợi dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", "dân tộc", "tôn giáo" hòng
can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của Việt Nam" nh Văn kiện Đại hội
X của Đảng đã xác định.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nội dung với những vấn đề ở các
cấp độ phức tạp khác nhau. Do đó, việc xác định mục tiêu nghiên cứu của
đề tài phải đảm bảo những yêu cầu sau:
18


- Phù hợp với tên đề tài
- Đảm bảo đúng thời gian cho phép (1 năm), nguồn kinh phí (100
triệu đồng), lực lợng nghiên cứu (ở mục a của hồ sơ) và giới hạn phạm vi
nghiên cứu.
- Đảm bảo tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (đợc trình bày ở
mục 2 phần luận chứng).

- Tính tổng hợp, kế thừa các công trình nghiên cứu có liên quan.
- Điểm mới, tính sáng tạo của đề tài.
Trên cơ sở những yêu cầu nêu trên và bằng kinh nghiệm trong nghiên
cứu, chúng tôi xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chủ quyền quốc gia - dân tộc, về toàn cầu hoá, đề tài sẽ đi sâu phân tích
những vấn đề đặt ra đối với chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế TCH
hiện nay bao gồm những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức. Từ
thực tiễn đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia - dân tộc của các nớc trên
thế giới và căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đề tài sẽ đề xuất định
hớng các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng bảo vệ chủ quyền quốc
gia dân tộc đồng thời thực hiện thắng lợi chủ trơng chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu
đã đặt ra đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu quan niệm truyền thống về chủ quyền quốc gia dân tộc
nói chung, quan niệm của một số nớc về vấn đề này nói riêng (trong thời
kỳ chiến tranh lạnh)
2. Nghiên cứu quá trình TCH và những tác động của TCH đối với chủ
quyền quốc gia dân tộc (cả tác động tích cực và tác động tiêu cực), từ đó
làm rõ những nội dung mới cần bổ sung nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền
quốc gia - dân tộc, vừa tích cực tham gia sâu rộng vào quá trình TCH.

19


3. Nghiên cứu đối sách của một số nớc trên thế giới trong cuộc đấu
tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc trớc thời cơ, thách thức từ quá
trình TCH, từ đó rút ra một số kinh nghiệm mang tính phổ biến.
4. Nghiên cứu quan điểm, đờng lối, chủ trơng của Đảng và Nhà

nớc Việt Nam nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia - dân tộc trong thời kỳ đổi
mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, những thành tựu đã đạt đợc cũng
nh những khó khăn, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra trong quá trình
thực hiện.
5. Từ thực tiễn thực hiện chủ trờng, đờng lối bảo vệ chủ quyền
quốc gia dân tộc trong quá trình chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế và từ kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới trong việc giải quyết mối
quan hệ này, đề tài sẽ đề xuất định hớng, các giải pháp và kiến nghị với
Đảng, Chính phủ và các cơ quan có liên quan nhằm tăng cờng bảo vệ chủ
quyền quốc gia dân tộc (trong đó có quyền đợc lựa chọn con đờng phát
triển của dân tộc Việt Nam) trong điều kiện thăm gia ngày càng sâu rộng
vào quá trình TCH với t cách là nớc thành viên WTO.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Đề tài đợc thực hiện trên cơ sở lý luận và phơng
pháp luận Mác Lênin về hoà bình và cùng tồn tại hoà bình giữa các nớc
có chế độ chính trị khác nhau trong xu thế TCH, về mối quan hệ biện chứng
giữa LLSX và QHSX, giữa kinh tế và chính trị để xem nguồn gốc, bản chất
và tính hai mặt của TCH. Đề tài cũng dựa trên nền tảng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa các dân tộc và quốc tế, quan điểm đánh giá về tình hình
thế giới và xu thế TCH của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các Văn kiện Đại
hội VII, VIII, IX, X và các Nghị quyết Hội nghị TW3 khoá VII, TW4 khoá
X, Nghị quyết số 01 và 07 của Bộ Chính trị khoá VIII, xem đây là nguồn
cung cấp những căn cứ lý luận, những định hớng t tởng và khoa học để
thực hiện đề tài.

20


×