Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 55

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.83 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

MỤC LỤC

Phạm Thị Phương Thuý

i


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Phạm Thị Phương Thuý

iii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm là một vấn đề vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm của
toàn xã hội. Bên cạnh yếu tố chất lượng sản phẩm, giá thành là một nhân tố
giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đáp ứng nhu cầu xã hội.


Trong phạm vi doanh nghiệp, giá thành càng hạ thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao. Trong phạm vi xã hội,việc giảm giá thành là nguồn
tích lũy chủ yếu của nền kinh tế. Để xác định đúng đắn hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, cũng như hiệu quả tích lũy của nền kinh tế do hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại, giá thành phải được tính đúng, tính đủ, tức là
đảm bảo bù đắp hao phí lao động sống và lao động vật hóa để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chi
phí sản xuất là cơ sở để định giá thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí
sản xuất giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh, kịp thời đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, đó chính là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp dành thắng
lợi trên thị trường và là tiền đề nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh. Bởi vậy vai trò giám đốc của kế toán nói chung, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng rất quan
trọng, là một trong những yêu cầu thiết thực, là đối tượng thường xuyên
được theo dõi và kiểm tra
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách
mở cửa, sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương

Phạm Thị Phương Thuý

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD


thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và
khẳng đinh vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Do đó việc hoàn thiện
công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính
xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều
hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu
cần thiết.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây
dựng 55 , được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị trong Ban
Tài chính của Xí nghiệp XD 55 , kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 55” làm chuyên đề thực
tập. Chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Xí nghiệp xây dựng 55
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 55
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 55
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Đặng Thị Thúy Hằng, các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế, các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán - Tài vụ
của Xí nghiệp xây dựng 55 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này. Trong khoảng thời gian thực tập và kiến thức có hạn,
chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu xót, rất mong nhận được sự góp
ý của thầy cô.

Phạm Thị Phương Thuý

2



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI XÍ NGHIỆP 55- CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36

1.1 Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp xây dựng 55
Xí nghiệp xây dựng 55 chuyên thi công các công trình xây dựng,lắp
đặt cơ khí, điện, nước công trình. Đào lắp đất đá, san đắp mặt bằng tạo bãi,
xây dựng các công trình giao thông. Xí nghiệp XD 55 trong những năm gần
đây đã tham gia nhiều công trình của Quân đội cũng như công trình dân dụng
ngoài quân đội được nghiệm thu, tiến độ thi công trong đó có một số công
trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao ngành xây
dựng Việt Nam. Xí nghiệp thường xuyên giữ uy tín với khách hàng và được
khách hàng tin tưởng,tín nhiệm.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp là các công trình xây dựng
thường có quy mô kết cấu phức tạp sản phẩm đơn chiếc, thời gian gian thi
công dài, các yếu tố đầu vào có quy mô lớn. Các công trình cố định tại nơi
sản xuất nên chịu ảnh hưởng tại nơi đặt công trình như: địa hình, thời tiết, giá
cả, thị trường. Các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị, người lao động
phải duy chuyển tới địa điểm sản xuất làm cho công tác quản lý sử dụng tài
sản của Xí nghiệp rất khó khăn, tốn kém.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản phẩm của Xí nghiệp xây dựng 55
Xí nghiệp xây dựng 55 là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tổ chức bộ
máy kế toán hoàn thiện theo doanh nghiệp Nhà nước. Mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng pháp luật, đúng chế độ quy định của Bộ
quốc phòng. Các quy định, chính sách của Xí nghiệp đều có sự chỉ đạo định
hướng đúng đắn của các cấp lãnh đạo. Tại các đội của Xí nghiệp thực hiện
hạch toán nội bộ và cuối mỗi năm tài chính đều thực hiện nộp thuế theo đúng

Phạm Thị Phương Thuý

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

quy định của Nhà nước và Bộ quốc phòng.
Trong những năm qua đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập WTO
nền kinh tế trong nước dần đi lên vươn xa cùng thị trường thế giới. Rất nhiều
nguồn vốn trong và ngoài nước đã và đang được đầu tư trên nhiều lĩnh vực
đặc biệt đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong điều kiện đó Xí
nghiệp XD 55 đã vươn lên, giữ vững được địa bàn sản xuất, vươn lên trên thị
trường. Xí nghiệp đã đi vào thực hiện kế hoạch dài hạn hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp mấy năm trở lại đây tương đối ổn định. Các địa bàn
được giữ vững và củng cố, nhiều địa bàn mới mở ra như: Hà Giang, Lào Cai,
Phú Thọ…luôn được sự xát xao của đội chỉ huy Xí nghiệp cũng như sự giúp
đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo cấp trên trong và ngoài quân đội. Xí nghiệp
XD 55 luôn tạo được mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, thường xuyên duy
trì và phát triển tạo việc làm cho công nhân, uy tín của Xí nghiệp ngày càng
được củng cố phát triển.
Xí nghiệp tổ chức thi công các công trình từ nhỏ đến lớn đều hết sức
khoa học tất cả các hạng mục công trình, công trình nào cũng đều được cán

bộ kỹ thuật giám sát thi công thường xuyên ghi chép nhật ký công trình và
báo cáo với ban chỉ huy Công trường nắm được để chuẩn bị các điều kiện cho
thi công như vốn và vật tư kịp thời cho từng hạng mục, không để xẩy ra chậm
tiến độ công trình. Khi bắt đầu khởi công xây dựng ngoài những việc như
thiết kế, trắc địa, lập tiến độ thi công, điện nước phục vụ cho thi công và sinh
hoạt Xí nghiệp XD 55 hết sức chú trọng đến nơi ăn chốn ở cho công nhân
viên đội nên đã xây lán trại để cho công nhân nghỉ ngơi, kho tàng tập kết vật
tư. Đối với vật tư phục vụ cho việc xây dựng phần thô như: Cát, đá, gạch, xi
măng, tổ chức thi công đến đâu mua vật tư đến đó, tất cả các loại vật tư đều
được đưa tới chân công trình, hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn. Việc hoàn
thiện công trình như thiết bị điện nước, lắp dựng cửa đều có kho tàng cất giữ.
Phạm Thị Phương Thuý

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

 Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm
Công trình xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc chi phí đầu tư lớn,
thời gian xây dựng lâu dài là sản phẩm của nhiều người sản xuất và sử dụng
tại chỗ. Từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm của Xí
nghiệp XD 55 nói riêng và các Xí nghiệp xây dựng nói chung có đoạn khác
nhau mỗi công trình đều có dự án thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa
điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công trình đều tuân thủ theo quy trình
công nghệ như sau:

Phạm Thị Phương Thuý


5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Đấu thầu

Ký hợp
đồng với
bên A

Tổ chức thi
công

Bàn giao và thanh
Nghiệm thu kỹ thuật
quyết toán công
và tiến độ thi công
trình với bên A
bên A
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
+ Ký kết hợp đồng xây dựng với bên A là chủ đầu tư công trình hoặc nhà
thầu chính.
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đó Xí nghiệp XD 55
tổ chức thi công để tạo thêm sản phẩm. Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức

lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành
xây dựng và hoàn thiện.
+ Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công
trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư hoặc nhà thầu chính.
Để thực hiện các công trình đó Xí nghiệp có 3 đội chính chuyên sản xuất
là đội 16,17,19. Các đội có nhiệm vụ thi công các công trình do Xí nghiệp
giao, cán bộ cấp đội gồm: Đội trưởng,công nhân kỹ thuật, nhân viên kinh tế,
nhân viên kỹ thuật, thủ kho và các nhân viên khác.

Phạm Thị Phương Thuý

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Xí nghiệp
Chi phí xây dựng là vấn đề then chốt trong các tất cả các doanh nghiệp.
Để quản lý tôt vấn đề này cần sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,các phòng
ban cũng như các đội trực tiếp xây dựng. Tại Xí nghiệp xây dựng 55 tất cả các
phòng ban trong xí nghiệp đều nhận thức rõ vấn đề này và có biện pháp quản
lý chặt chẽ chi phí trong xây dựng nhằm hạ giá thành xây dựng nâng cao chất
lượng thi công công trình. Cụ thể:
Giám đốc Xí nghiệp: là người chịu trách nhiệm cao nhất của Xí nghiệp,
có trách nhiệm trong mọi hoạt động nhất là trong lĩnh vực quản lý chi phí,
đưa ra những định hướng phương án cho các phòng ban thực hiện làm sao cắt

giảm chi phí, hạ giá thành xây dựng.
Phó giám đốc Xí nghiệp: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong
việc quản lý, giám sát trực tiếp mọi hoạt động liên quan đến giá thành
xây dựng.
Giám đốc kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc và lãnh đạo Xí nghiệp về
quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ chất lượng đối với gói
thầu do Xí nghiệp tham gia. Đồng thời đưa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật
xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thưc hiện để báo cáo Xí nghiệp khi có
yêu cầu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra,
báo cáo tình hình thực hiện xây dựng các công trình đảm bảo đúng tiến độ.
Xây dựng mức vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật , nhiên liệu và thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện các định mức đó. Đồng thời trực tiếp quản lý chi phí
xây dựng từ đó đưa ra biện pháp tối ưu cho việc cắt giảm chi phí, nâng cao
chất lượng công trình xây dựng.
Phòng tài chính: thực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản,
nguồn vốn, xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch xây dựng và kế
hoạch đầu tư. Xây dựng kế hoạch định kỳ về giá thành xây dựng, kinh phí
hoạt động, cắt giảm những khoản chi phí để giảm giá thành chống thất thoát
giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
Phạm Thị Phương Thuý

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD


GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 55 CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ
XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
Do đặc điểm của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất sản
phẩm xây lắp là có thời gian xây dựng lâu dài, quy trình sản xuất phức tạp,
sản phẩm xây lắp là đơn chiếc có quy mô lớn tại một thời điểm, xây dựng liên
tục từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao cho nên đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là từng công trình hay hạng mục công
trình.
Xí nghiệp XD 55 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất. Chi phí được tập hợp theo khoản mục giá thành. Các chi phí trực tiếp
được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay
hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng
mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào cũng được hạch toán
vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn
Xí nghiệp thì thực hiện phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết
toán được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất. Sổ này tập hợp chi phí
sản xuất thực tế phát sinh cho công trình và đồng thời cũng để tính giá thành
công trình đó. Hiện nay Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý đội
+ Chi phí công cụ dụng cụ

Phạm Thị Phương Thuý

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài
+Chi phí bằng tiền khác
Cuối mỗi quý, dựa trên sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quý, kế
toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý. Các chi phí tập
hợp hàng tháng theo khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán tập hợp chi phí sản xuất từng
tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của công
trình.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Xí nghiệp XD 55 đã thi công rất nhiều công trình như: Công trình nhà
bảo tàng Quân đoàn 1, nhà làm việc của bộ chỉ huy quân sự tỉnh Sơn La, đoàn
kinh tế 326- QK2 Bộ Quốc phòng, nhà ở sỹ quan cục chính trị QĐ1, công
trình xây dựng Công ty sản xuất giầy thể thao – Nghệ An. Trong bài viết này,
em đề cập tới quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công trình “ Xây dựng công ty sản xuất giầy thể thao- Nghệ An”.
Công trình được thực hiện theo hợp đồng số 125/ HĐ 2009 với tổng giá trị
hợp đồng 8.5 tỷ đồng. Hợp đồng được ký kết vào tháng 1/2009 và thời gian
bắt đầu thi công từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2009. Công trình được thực
hiện tại Nghệ An. Đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình, phương

pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Hình thức thanh toán theo
tiến độ thi công. Công ty sản xuất giầy thể thao- Nghệ An hoàn thành sẽ đi
vào sản xuất giầy thể thao.
2.1.1.1 Nội dung hạch toán

Phạm Thị Phương Thuý

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là tài sản dự trữ của sản
xuất thuộc tài sản lưu động. Đồng thời là một trong những yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất
tạo nên giá thành sản phẩm
Trong các công trình xây dựng chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành sản phẩm, khoảng 70-80% tổng chi phí.Vì vậy công tác
tập hợp hạch toán đầy đủ các loại chi phí có tầm quan trọng đảm bảo tính
chính xác giá thành xây dựng
Chi phi NVL trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên được hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thành
thực tế của từng loại vật tư xuất kho.
Chi phí NVL chính trong Xí nghiệp bao gồm giá trị vật liệu như: gạch,
xi măng, sắt, vôi, cát… dùng trực tiếp vào xây dựng công trình, hạng mục
công trình. Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau: xi măng
trắng, xi măng P40, thépp Ø6, thép Ø8, thép Ø10, thép Ø12…thép tấm, gạch
chỉ, gạch rỗng, gạch hoa xi măng…

Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha, sắt
thép…được sử dụng nhiều lần cho nhiều công trình. Do đó kế toán phân bổ
giá trị cho nhiều công trình.
Nhiên liệu bao gồm: các loại xăng dầu, dầu Diezel, dầu phụ tùng cung
cấp cho xe cơ giới để vận chuyển vật liệu
Phụ tùng thay thế là các loại chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thịết
bị mà Xí nghiệp sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy
cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế như mũi khoan, săm lốp ô tô..
Công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp XD 55 bao gồm: dụng cụ sửa chữa, quần
áo bảo hộ.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Phạm Thị Phương Thuý

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính vì vậy chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được hạch toán vào TK 621
Tại Xí nghiệp kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân
chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua là giá mua chưa có
thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển thu mua (nếu có) trừ đi chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có).
Đối với vật liệu xuất kho kế toán tính giá thực tế theo phương pháp nhập

trước- xuất trước.
 Tổ chức kế toán ban đầu
Tại Xí nghiệp kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu:
- Giấy đề nghị mua vật tư
- Bảng kê hóa đơn mua VL,CCDC
- Hóa đơn mua ngoài, hóa đơn mua dịch vụ
- Bảng phân bổ VL và CCDC
- Chứng từ phản ánh các khoản chi khác bằng tiền cho quá trình sản
xuất: phiếu chi, giấy báo nợ….

Phạm Thị Phương Thuý

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 2.1 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

Chứng từ về chi phí

Bảng tổng hợp xuất
vật tư
Sổ chi tiết TK 621

Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí


Bảng tính giá thành

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sau khi ký hợp đồng nhận thi công công trình trước tiên phòng kế hoạch
kỹ thuật căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công
trình và các yêu cầu tiến độ thi công kế hoạch các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu
kinh tế phù hợp rồi đưa vào thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Từ
đó các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ để thi công kịp thời.
Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch sau
đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận rồi chuyển sang phòng
kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao lớn thì
Phạm Thị Phương Thuý

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc
tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng
đối tượng sử dụng.
Sau khi nhập kho vật liệu được chuyển tới công trình và đưa vào xây
dựng. Khi lập phiếu nhập kho xong kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật
liệu xuất kho cho công trình xây dựng. Dưới đây là phiếu xuất kho vật liệu
cho công trình giầy thể thao Nghệ An.
Biểu 2.1:Phiếu xuất kho

Đơn vị : Xí nghiệp XD 55

Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )

Số : 19
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK 621
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung
Lý do xuất kho: Phục vụ công trình Công ty giầy thể thao- Nghệ An
Xuất tại kho : kho xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng

Tên, nhãn hiệu,
T
qui cách, phẩm
T
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)
A
B
1
Gạch lỗ
2
Cát đen
3
Xi măng Hoàng

Thạch K40
Cộng

Số lượng

số

ĐV
tính

C

Theo
CT

Thực
xuất

D
viên
m3

1
3950
25

2
3950
25


tấn

20

Đơn
giá

Thành tiền

3
650
52.700

4
2.567.500
1.375.500

20 850.000

17.000.000
20.943.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai mươi triệu chin tram bốn mươi ba nghìn đồng
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)

Người nhận hàng
( Ký, họ tên)


Phạm Thị Phương Thuý

Thủ kho
( Ký, họ tên,)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Giám đốc

Giám đốc

(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên,)

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất và ký giao nhận cho nhân
viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc đội sản xuất. Sau khi vật liệu được
chuyển tới đội sản xuất xây lắp thủ kho công trường, chỉ huy công trường và
người giao nhận kiểm tra số lượng xong ký lên phiếu và giữ phiếu làm chứng
từ thanh toán.
Cuối kỳ thủ kho lập bảng tổng hợp xuất vật tư đối chiếu với kế toán công trình.
Các loại vật liệu phụ như: sơn, vôi, ve, phụ gia, bê tông, que hàn... Các
thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà...

các loại công vụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, xô, cuốc
xẻng... khi mua vào đều hạch toán vào tài khoản 621.
Cuối tháng kế toán các đội, xí nghiệp và thủ kho gặp nhau để đối chiếu
số vật tư xuất, tồn.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất trong tháng, kế toán các đội tổng
hợp số liệu về nhập xuất, tồn kho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng
mục công tình trong tháng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật
tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó, trị giá
nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Giá trị NVL
tồn kho cuối
tháng

=

Trị giá NVL
tồn kho
đầu tháng

+

Trị giá NVL
mua vào
trong tháng

Trị giá NVL
xuất dùng
trong tháng

Còn đối với các loại vật tư được phép hao hụt như: Vôi, sỏi, cát... được

xác định:
Trị giá NVL
tồn kho
cuối tháng

Trị giá
NVL tồn
=
kho
đầu tháng

Phạm Thị Phương Thuý

Trị giá
Trị giá NVL
NVL
Hao hụt theo
+
- xuất dùng muavào
định mức
trong tháng
trong tháng

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD


Cuối tháng, kế toán các đội sẽ gửi bảng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho
vật tư và bảng báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình về phòng tài vụ Xí nghiệp.


Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp mua về không qua kho mà

chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hợp đồng với
nhà thầu phụ, hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi
hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy:

Phạm Thị Phương Thuý

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )

Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT

HÓA ĐƠN (GIÁ TRỊ GIA TĂNG)
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng

:


Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu số 4

Địa chỉ

:

TP Nghệ An

Điện thoại

:

Họ tên người mua hàng

:

Nguyễn Văn Trung

Đơn vị mua hàng

:

Xí nghiệp XD 55

Địa chỉ

:

Lê Trọng Tấn


Hình thức thanh toán

:

Tiền mặt

STT Tên hàng hoá dịch vụ
1
2

Xăng Mogas 83
Dầu Diezel

Đơn vị
tính
Lít
Lít

Số
Thành
Đơn giá
lượng
tiền
1.000 11.500 11.500.000
500 11.050 5.525.000

Tổng
Thuế suất GTGT : 5%


SốTK : 01000061

Thành tiền

17.025.000
: 17.025.000

Tiền thuế

:

851.250

Tổng tiền thanh toán : 17.876.250
Số tiền bằng chữ: Mười bẩy triệu tám trăm bẩy sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng
Ngày 15 tháng12 năm 2009
Người mua hàng
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên, đóng dấu)

Sau đó kế toán vào sổ chi tiết sản xuất kinh doanh

Phạm Thị Phương Thuý

16



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 621 tháng 12 năm 2009
Mẫu số S10- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )

Đơn vị:Xí nghiệp XD 55

TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 621
năm 2009
Công trình : Công ty giầy Nghệ An
Đơn vị tính:
đồng

Chứng từ
Số Ngày

01
03
04

01/12
05/12
05/12


…. ….
10 15/12

Diễn giải

TK đối
ứng

Số tiền
Nợ

Xuất vật tư CT
Xuất vật tư CT
Xuất vật tư

152
152
152

12.251.142
20.943.000
215.369.845

…..
3311

……
381.258.354

111


17.025.000

152

1.745.325.45
8
...

15

15/12

……….
Mua nguyên vật liệu
của nhà thầu phụ
Muaxăng mogas,dầu

16

30/12

Xuất vật tư tháng 12

...
21

...
31/12


...
Kết chuyển chi phí
Cộng

...



..

...
…..
2.915.258.146

2.915.258.14 2.915.258.146
6

2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Xí nghiệp XD 55 áp dụng hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức
nhật ký chung

Phạm Thị Phương Thuý

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD


Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ tổng hợp

Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ cái TK 621

Bảng cân đối SPS

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày từ phiếu xuất kho,hóa đơn GTGT….kế toán tiến hành phán
ánh nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái TK 621. Sổ cái TK 621
mở chung cho các công trình phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bút
toán kết chuyển cuối quý.

Phạm Thị Phương Thuý

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Biểu: 2.4 Sổ nhật ký chung


Mẫu số S03a- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )

Đơn vị: Xí nghiệp XD 55

TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
01/12

Số
01

Ngày
01/12

02/12
02/12

05
05

02/12
02/12

……


…. ……..

TK
Nội dung
đối ứng
Nợ

Xuất nguyên vật liệu
621
152
Thuê máy thi công
6277
Thanh toán tiền thuê
111
máy
……………………..
…..
…..

05/12

15

Phân bổ cốp pha thép

Chứng từ

05/12


627

Số tiền
Nợ
12.251.142

12.251.142
17.145.000
17.145.000
…………

19

05/12

15/12

65

15/12

15/12

28

15/12

15/12

15/12

17/12

23/12

15

12
33

83

15/12

15/12
17/12

23/12

Khấu hao máy trộn bê
tông
............
Trả tiền khám sức khoẻ
Chi tiền khám sức khỏe
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
Khấu hao xe ô tô trộn
bê tông

6234


Mua xăng, dầu
Thuế VAT đầu vào
Chi tiền mua xăng
Chi phí dụng cụ
Xuất công cụ dụng cụ
……
Trả tiền điện lực

152
133

Phạm Thị Phương Thuý

3.278.158
2.152.698

214
6278

2.152.698
420.000

111
6237

420.000
11.235.968

111
6274


11.235.968
4.560.000

214

4.560.000

17.025.000
851.250
111

627.3

17.876.250
36.800.000

153
…..
627.7

……………

3.278.158
142

05/12




36.800.000
……..
1.365.000

19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

133
111
…..

…..
30/12

86

30/12

31/12

15

31/12

31/12


60

31/12

31/12
31/12

136.500

56
89

31/12
31/12

……..
Xuất vật tư choCT 621
“Công ty may Phú Yên”
Phân bổ lương cho CT 622
“Công ty may Phú Yên”
KH máy thi công CT 623
"Nhà làm việc DTO”
Lương phải trả tổ nghề 622
Nguyễn Trọng Phú
Phân bổ lương
622
623.1
627.1

1.501.500

…….
1.450.720.000

152

1.450.720.000
126.600.000

334

126.600.000
1.350.000

214

1.350.000
35.168.000

334

35.168.000
59.745.000
3.000.000
5.191.000

334
31/12

63


31/12

Chi tiền phục vụ máy 623.8
thi công

111

………

…..

Tổng

…….

67.936.000
38.245.165
38.245.165
…………...

…………….

35.128.639.147

35.128.639.147

Cuối tháng kế toán tập hợp số liệu và vào sổ cái chi phí nguyên vật liệu
trực. Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết
theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí

nguyên vật liệu cho toàn Xí nghiệp.

Phạm Thị Phương Thuý

20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Biểu 2.5: Sổ cái TK 621 tháng 12 năm 2009
Mẫu số S03b- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )

Đơn vị:Xí nghiệp XD 55

TRÍCH SỔ CÁI TK 621
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ

Diễn giải

TK đối
ứng

Số phát sinh


Số

Ngày

03

05/ 12

Xuất vật tư cho công trình
Công ty Giầy Nghệ An

152

215.369.845

10

07/ 12

Xuât vật tư cho CT "Nhà
thi đấu thể thao HTA"

152

3.222.000

152

1.450.720.000


31/ 12

Xuất vật tư cho CT ‘ Nhà
làm việc DTO’

30

Nợ



………
31/ 12

K/c chi phí NVLTT

154

Cộng

15.235.639.151
15.235.639.151

15.235.639.151

2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung
Chi phí nhân công là khoản chi phí công nhân sản xuất trực tiếp và gắn
liền với lợi ích người lao động. Chi phí nhân công chiếm khoảng 10-12% tổng
chi phí. Do vậy việc hạch toán đúng,đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan

trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động góp
phần khích lệ người lao động đồng thời hạ thấp giá thành xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách
- Tiền lương công nhân thuê ngoài
- Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ

Phạm Thị Phương Thuý

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Hiện nay tại xí nghiệp công nhân kỹ thuật lành nghề,công nhân hợp đồng
lao động dài hạn là thuộc biên chế Xí nghiệp. Còn số lao động phổ thông hầu
hết là ký hợp đồng tại chỗ và tùy theo tình hình thi công Xí nghiệp sẽ hợp
đồng ngắn hạn với số lao động thuê ngoài(thường 3 tháng). Số lao động này
khi đã hết thời hạn ký hợp đồng nếu công việc còn thì Xí nghiệp hợp đồng
tiếp và số công nhân được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu
cầu thi công như: tổ nề,tổ mộc, tổ điện nước….
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Xí nghiệp áp dụng là giao
khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”
- Tài khoản 338 “Phải trả phải phải nộp khác”
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

a. Đối với lao động thuê ngoài
Xí nghiệp không tiến hành trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân
công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này là đơn giá nội bộ của Xí
nghiệp do phòng kỹ thuật thi công lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của
Nhà nước cùng với sự liên đới của thị trường và điều kiện thi công từng công
trình cụ thể.
Sau khi lập hợp đồng thuê nhân công sẽ làm hợp đồng giao khoán
khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn
thành, đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Biên bản này là căn cứ để lập
bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài .

Phạm Thị Phương Thuý

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường Đại học KTQD

Biểu 2.6 : Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài tháng 12 năm 2009
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Tháng 12 năm 2009
Công trình: Công ty giầy Nghệ An
Theo hợp đồng số 05 ngày 01 tháng 12 năm 2009
Giữa chủ nghiệm công trình với tổ nghề: Ông Nguyễn Trọng Phú
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng


TT

Nội dung công việc

1
2
3
4
5

Xây tường 220
Đổ bê tông nền
Xúc cát
Bốc đá
San mặt bằng
...

Đơn vị Khối
tính
m3
m3
m3
m3
m3
...

Đơn giá

lượng
75

20
1.500
650
2000
...

65.000
42.000
6.000
14.000
7.000
...

Cộng

Thành tiền
4.875.000
840.000
9.000.000
9.100.000
14.000.000
...
35.168.000

Ngày 02tháng12 năm 2009

Chủ nghiệm công trình Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Kế toán

Đại diện tổ

(Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)

b.Đối với lao động trong danh sách
Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo đúng qui
định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối
lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất
lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán
cho tổ lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để
tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ.

Phạm Thị Phương Thuý

23


×