Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà & Đô thị Hà Nội số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.26 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………….. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP………………………………………………… 5
1.1. Các khái niệm ………………………………………………………………..… 5
1.2. Bản chất tiền lương ……………………………………………………...……...8
1.3. Chức năng tiền lương ………………………………………….………….…… 9
1.4. Các hình thức trả lương cho lao động …………………………..…….......….. 10
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến trả lương cho lao động ……………………..……...15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ & ĐÔ
THỊ HÀ NỘI SỐ 8 ……………………………………………….………………….19
2.1. Giới thiệu về Công ty ……………………………………….........……………19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty………………………...………19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy …………………………………….………….….. 21
2.1.3. Đặc điểm lao động ……………………………………..………….....…… 25
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ………….…….…… 29
2.2. Thực trạng hình thức trả lương cho lao động của Công ty …………….…..… 30
2.2.1. Chính sách hiệu quả chung của Công ty …………………………….....… 30
2.2.2. Quỹ lương của Công ty …………………………………………....…...… 32
2.2.3. Các hình thức trả lương cho lao động tại Công ty …………….………..… 33
2.2.3.1. Trả lương cho lao động gián tiếp ………………………………… 33
2.2.3.2. Trả lương cho lao động trực tiếp ……………………….……...… 36
2.2.4. Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương cho người lao động tại Công ty ...41
2.3. Đánh giá chung về các hình thức trả lương cho lao động của Công ty ………. 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
CHO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN
NHÀ & ĐÔ THỊ HÀ NỘI SỐ 8 ………………………………………………...… 47
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong 5 năm tới …………………….....… 47


3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động tại Công ty …... 49
SV: Nguyễn Thị Oanh

1

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Tăng quỹ lương, tiền lương cho người lao động …………………………. 49
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, công tác kỷ luật lao động ………………… 49
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lao động …………………………. 51
3.2.4. Tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý ………………………………………… 52
3.2.5. Tạo động lực về tinh thần cho người lao động …………………………… 52
3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc ………………………. 53
3.2.7. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc ………………. 54
3.2.8. Hoàn thiện công tác trả lương ……………………………………………. 55
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………… 58

SV: Nguyễn Thị Oanh

2

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm có ảnh hưởng quan trọng tới người lao
động, các nhóm xã hội và các tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương là một trong
những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập
quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của
chính phủ cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư trong xã hội. Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương của Nhà nước sẽ kéo
theo sự thay đổi về cuộc sống của hàng triệu người lao động, cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Do vậy, tiền lương luôn là vấn
đề được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, là động lực to lớn
kích thích người lao động làm việc, làm cho họ không ngừng nâng cao năng suất lao
động, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu
nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải được các chi tiêu, sinh
hoạt, dịch vụ cần thiết, đồng thời cũng là phần quan trọng của chi phí sản xuất, tăng
tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trường. Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao động giỏi,
có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
Chính sách tiền lương, thu nhập là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia, do vậy
phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương đảm bảo nhu cầu về vật chất và tinh
thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc
đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh
nghiệp để họ đứng vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường.
Với những đặc điểm và mức độ quan trọng như vậy của tiền lương nên em chọn
đề tài “ Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động tại Công ty cổ phần kinh doanh
phát triển Nhà & Đô thị Hà Nội số 8 ” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập của
mình.

SV: Nguyễn Thị Oanh


3

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Xem xét, đánh giá ưu nhược điểm hình thức trả lương cho lao động tại Công ty.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương cho lao động tại Công ty.
- Đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động tại Công
ty.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phân tích số liệu sẵn có do phòng kế toán, TCHC cung cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích thông tin đã thu thập được.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: hình thức trả lương cho cán bộ công, nhân viên tại Công ty
cổ phần kinh doanh phát triển Nhà & Đô thị Hà Nội số 8.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2008; 2009; 2010.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về hình thức trả lương cho lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: thực trạng về hình thức trả lương cho lao động tại Công ty cổ phần
Kinh doanh phát triển Nhà & Đô thị Hà Nội số 8
Chương 3: giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động tại Công ty
cổ phần Kinh doanh phát triển Nhà & Đô thị Hà Nội số 8

SV: Nguyễn Thị Oanh

4


Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
- Tiền lương: là lượng tiền mà người lao động nhận được hoặc lượng tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc hoặc kết thúc
một thời gian lao động nhất định.
Tiền lương danh nghĩa: là số lượng tiền mà người lao động nhận được do kết quả
lao động của mình.
Tiền lương thực tế: được biểu hiện bằng số lượng và chất lượng hàng hóa dịch vụ
mà người lao động trao đổi được thông qua tiền lương danh nghĩa của mình.
Tiền lương thực tế quan trọng hơn vì nó phản ánh mức sống thực tế của người lao
động. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa và sự biến động của giá
cả và được thể hiện thông qua công thức:
Itldn
Itltt =
Igc
Trong đó:
Itltt : là chỉ số tiền lương thực tế.
Itldn : là chỉ số tiền lương danh nghĩa.
Igc : là chỉ số giá cả.
Công thức trên cho thấy muốn tăng tiền lương thực tế đòi hỏi phải tăng tiền lương
danh nghĩa và giảm giá cả hàng hóa, trước hết là các hàng hóa tiêu dùng. Công thức
này đặc biệt quan trọng khi đánh giá mức sống của người lao động trong điều kiện
biến động mạnh của giá cả.

Đối với người lao động: tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người
lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải được các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần
thiết. Tiền lương ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị của
họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối
với tổ chức và đối với xã hội. Khả năng kiếm được tiền lương cao hơn sẽ tạo ra động

SV: Nguyễn Thị Oanh

5

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức
thông qua sự nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
Đối với tổ chức: tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền
lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty
trên thị trường. Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao
động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.Tiền lương cùng với các
loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng
đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân lực.
Đối với xã hội: tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các
tổ chức khác nhau trong xã hội.Tiền lương cao hơn giúp cho người lao động có sức
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có
thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm sức sống của những người có thu nhập không đuổi
kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản phẩm và dịch
vụ dẫn tới giảm công việc làm. Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập
quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của
chính phủ cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân

cư trong xã hội.
- Mức lương tối thiểu: là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc đơn
giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất và diễn ra trong môi trường lao động bình thường.
Công việc đơn giản nhất là những công việc mà những người lao động có khả năng
làm việc bình thường, không được đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật đều có thể làm
được.
- Tiền lương cấp bậc: là số lượng tiền được quy định phụ thuộc vào cấp bậc của
người lao động theo bảng lương quy định, không bao gồm các khoản trả thêm khác.
Tiền lương cấp bậc bằng tiền lương tối thiểu nhân với hệ số lương tương ứng với cấp
bậc.
- Tiền lương cơ bản: là lượng tiền mà người lao động nhận được căn cứ vào mức
lương cơ bản và thời gian công tác thực tế của họ. Bao gồm tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp lương, tiền lương cơ bản dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội. Tiền
lương cơ bản còn gọi là phần tiền lương cứng vì chúng thường cố định, ít thay đổi. Về

SV: Nguyễn Thị Oanh

6

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên tắc, tiền lương cơ bản phải lớn hơn tiền lương không cơ bản thì tiền lương mới
thực hiện được các chức năng của mình.
- Tiền lương thực tế nhận được: là lượng tiền mà người lao động nhận được bao
gồm cả tiền lương cơ bản và các khoản trả thêm căn cứ vào mức độ hoàn thành công
việc.
- Hình thức trả lương cho lao động: có hai hình thức trả lương cho lao động đó là
hình thức trả lương cho lao động gián tiếp và hình thức trả lương cho lao động trực

tiếp.
+ Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp tức là tiền lương mà người lao động
nhận được dựa trên cơ sở tiền lương đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời
gian thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công
việc tối thiểu đã được xây dựng trước nếu muốn tiếp tục được nhận mức tiền lương
cho công việc đó.
Ưu điểm: dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có
thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng. Các mức thời gian được sử dụng cũng như
các ghi chép về số lượng sản phẩm sản xuất thực tế của các cá nhân chỉ là để nhằm
mục đích kiểm tra, chứ không dùng để tính toán trực tiếp lượng tiền lương.
Nhược điểm: tiền lương mà công nhân nhận được không liên quan trực tiếp đến
sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể.
+ Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp được tính toán dựa trên cơ sở số đơn
vị sản phẩm được nghiệm thu và đơn giá trả lương cho một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm: có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao động, thúc đẩy họ
nâng cao năng suất lao động, đặc biệt đối với những người có mong muốn mạnh mẽ
nâng cao thu nhập, vì tiền lương mà họ nhận được phụ thuộc trực tiếp vào sản phẩm
của họ. Việc tính toán tiền lương cũng đơn giản và có thể được giải thích dễ dàng đối
với người lao động.
Nhược điểm: người lao động ít quan tâm tới đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị. Người lao động không
muốn làm những công việc đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Trong những giờ ngừng
việc do lý do về doanh nghiệp thì người lao động được hưởng tiền lương theo thời

SV: Nguyễn Thị Oanh

7

Lớp: HCKT – QTNL – K10



Chuyên đề tốt nghiệp
gian hoặc một lượng tiền bằng với mức tiền lương sản phẩm trung bình mà đáng ra họ
có thể kiếm được trong khoảng thời gian đó.
1.2. Bản chất tiền lương
- Tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả lao động.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, quan niệm về tiền lương cũng có những thay
đổi. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung, tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch
cho công, nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà họ cống hiến.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở thỏa
thuận. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
- Tiền lương có ba vấn đề quan trọng được đặt ra đó là người trả, căn cứ trả và
nguồn chi trả. Về người trả, trong nền kinh tế thị trường thì người sử dụng lao động là
người trực tiếp trả lương cho người lao động chức không phải Nhà nước. Căn cứ để trả
là giá trị sức lao động hao phí. Để có căn cứ trả đòi hỏi phải xác định chính xác mức
độ hao phí sức lao động cả về số lượng cũng như chất lượng, đồng thời phải tính đến
những yếu tố ảnh hưởng đến nó trong từng thời kỳ, đặc biệt phải xác định được vốn
nhân lực để hoàn trả đúng giá trị mà người lao động đã đầu tư trước đây. Nguồn chi
trả, phải xuất phát từ giá trị sử dụng của sức lao động, nghĩa là người lao động phải có
bản năng tạo ra được một giá trị cao hơn giá trị sức lao động của chính bản thân người
đó.
- Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung, tiền lương thể hiện quy luật phân phối
theo lao động – một quy luật đặc trưng riêng có của chủ nghĩa xã hội. Phân phối theo
lao động chỉ thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung, theo đó Nhà nước đứng
ra điều hành trực tiếp toàn bộ nền sản xuất xã hội, kể cả phân phối. Phân phối theo lao
động đã tạo sự yên tâm, tin tưởng của người lao động hoạt động trong các lĩnh vực vì
dù làm việc gì, ở đâu, khi lao động như nhau thì đều được hưởng như nhau với nguyên

tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Tuy nhiên phân phối theo lao động tỏ ra
không đủ và không hoàn toàn thích hợp trong nền kinh tế thị trường.

SV: Nguyễn Thị Oanh

8

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động. Về nguyên tắc, người bán sức lao động phải đưa ra giá trước
sau đó hai bên mặc cả và đi đến thỏa thuận, sự thỏa thuận đó phải được thể hiện trong
hợp đồng lao động làm cơ sở pháp lý để trả lương cũng như giải quyết các tranh chấp
lao động vốn rất dễ xảy ra do sự tách biệt giữa thỏa thuận mua bán với sử dụng, thanh
toán.
1.3. Chức năng tiền lương
- Chức năng thước đo giá trị: tiền lương là giá cả sức lao động, là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động. Vì thế, tiền lương phải là thước đo giá trị sức lao động,
phản ánh giá trị sức lao động. Thực hiện chức năng này đòi hỏi việc xác định tiền
lương phải dựa trên cơ sở giá trị sức lao động. Mặt khác, phải xác định được đúng giá
trị sức lao động. Khi giá trị sức lao động thay đổi thì tiền lương cũng phải thay đổi
theo mới phản ánh được giá trị của nó. Do giá trị sức lao động có su hướng tăng nên
tiền lương cũng phải có xu hướng tăng theo các thời kỳ.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: trong quá trình lao động sức lao động của
con người bị tiêu hao, để duy trì quá trình lao động tiếp theo con người phải tiêu phí
một số tư liệu sinh hoạt nhất định,tái sản xuất sức lao động chính là khôi phục lại sức
lao động đã mất. Tiền lương phải đủ để người lao động mua sắm các tư liệu sinh hoạt
cần thiết hay giá trị tư liệu sinh hoạt do người lao động mua sắm phải ít nhất ngang

bằng giá trị sức lao động đã hao phí. Nếu không thực hiện được chức năng này, sức
lao động hay khả năng làm việc của người lao động ngày càng bị giảm sút, sức khỏe
của người lao động ngày càng bị suy sụp và sẽ tác động tiêu cực đến quá trình sản xuất
- Chức năng kích thích sức sản xuất: đòi hỏi người quản lý phải sử dụng tiền lương
như một đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Mỗi đồng lương trả cho lao
động phải được tính toán, phải gắn với kết quả lao động của họ, gắn với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiền lương thực hiện được chức năng này đòi
hỏi tiền lương phải thực hiện được các chức năng trên, nghĩa là tiền lương phải đủ lớn
để người lao động có thể bù đắp được các chi phí của mình và phải tổ chức tốt việc trả
lương để có thể phân biệt được người làm tốt và người làm chưa tốt trong vấn đề trả
lương. Tiền lương có hai mặt đối lập nhau đó là mặt tích cực và mặt tiêu cực. Khi mặt

SV: Nguyễn Thị Oanh

9

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
tích cực của tiền lương kích thích sản xuất bị hạn chế thì mặt tiêu cực lập tức nổi lên
và tiền lương sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sản xuất phát triển.
- Chức năng tích lũy: tiền lương được tích lũy để dành đề phòng những bất trắc có
thể xảy ra khi người lao động không thể làm việc được nhưng vẫn phải tiêu dùng. Tích
lũy là sự cần thiết khách quan đối với mọi người lao động. Về nguyên tắc, tiền lương
chỉ được để dành khi người lao động không chi dùng hết lương của mình. Trên thực tế,
tiền lương của người lao động nói chung không đủ chi dùng, vì thế, không có điều
kiện tích lũy. Việc tiền lương không thực hiện được chức năng tích lũy một cách chủ
động đã gây nhiều khó khăn cho những người không may gặp bất trắc cũng như những
người hưu trí, vì thế dẫn đến tình trạng một bộ phận người lao động đã tìm cách tự tích

lũy, kể các biện pháp tiêu cực.
1.4. Các hình thức trả lương cho lao động
* Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Tiền lương của lao động được tính
toán dựa trên mức tiền lương đã được xác định cho công việc và thời gian làm việc
thực tế.
Công thức:
TLtgi = MLi x Ttt
Trong đó:
TLtgi: là tiền lương nhận được của công nhân bậc i làm theo lương thời gian..
MLi: là mức lương của công nhân bậc i (theo giờ, ngày hoặc tháng).
Ttt: là thời gian làm việc thực tế của công nhân.
Hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho các công việc sản
xuất nhưng khó định mức được cụ thể, hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao, các
công việc mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các
hoạt động tạm thời, sản xuất thử.
Ưu điểm: dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có
thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng. Các mức thời gian được sử dụng cũng như
các ghi chép về số lượng sản phẩm sản xuất thực tế của các cá nhân chỉ là để nhằm
mục đích kiểm tra, chứ không dùng để tính toán trực tiếp lượng tiền lương.
Nhược điểm: tiền lương mà công nhân nhận được không liên quan trực tiếp đến sự
đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì thế, sự khuyến khích

SV: Nguyễn Thị Oanh

10

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

thực hiện công việc trên những đòi hỏi tối thiểu của công việc cần phải được thực hiện
bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính.
Trả lương theo thời gian có thể được thực hiện theo hai cách:
Trả lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương tính theo số ngày (hoặc giờ) thực tế
làm việc và mức tiền lương ngày (hoặc giờ) của công việc
Trả lương theo thời gian có thưởng: Gồm tiền lương theo thời gian đơn giản cộng
với tiền thưởng.
* Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Tiền lương mà người lao động nhận
được sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá trả
lương cho một đơn vị sản phẩm.
Công thức:
TL = ĐG x Qtt
Trong đó:
TL: là tiền lương.
Qtt: là số lượng sản phẩm thực tế.
ĐG: là đơn giá sản phẩm.
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng đối với những công nhân sản xuất
chính mà công việc mang tính độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra, và nghiệm
thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Tùy vào điều kiện sản xuất và quan điểm
khuyến khích lao động của doanh nghiệp mà người lao động có thể được trả lương
theo đơn giá cố định, lũy tiến hay lũy thoái.
Công thức:
TL = ĐG x Qtt
Đơn giá sản phẩm được tính như sau:
ĐG = L : Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó :
L: là mức lương cấp bậc công việc.
Q: là mức sản lượng.
T: là mức thời gian (tính theo giờ).

Ưu điểm: mối quan hệ tiền lương mà công nhân nhận được và kết quả lao động thể

SV: Nguyễn Thị Oanh

11

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao năng suất lao động nhằm
nâng cao thu nhập. Việc tính toán tiền lương đơn giản, công nhân có thể dễ dàng tính
được số tiền lương nhận được sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Nhược điểm: công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.
• Trả lương theo sản phẩm tập thể:
Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những công việc cần một nhóm
công nhân, năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm.
Công thức:
ĐG = ∑Li : Q

hoặc ĐG = ∑Li x Ti

Trong đó :
ĐG : là đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
∑Li: là tổng lương cấp bậc của cả nhóm.
Li : là lương cấp bậc của công việc bậc i.
Q : là mức sản lượng của cả nhóm.
Ti : là mức thời gian của công việc bậc i.
Việc phân phối tiền lương được thể hiện theo các phương pháp sau:

Phương pháp 1: Dùng hệ số điều chỉnh (Kđc):
Bước 1: Tính tiền công theo cấp bậc của từng công nhân
Tiền lương cấp bậc từng công nhân được tính bằng cách lấy mức lương giờ (hoặc
ngày) phù hợp với cấp bậc công nhân nhân với số giờ (hoặc ngày) mà công nhân thực
tế làm được.
Cộng tổng các mức lương cấp bậc của từng công nhân để được tổng tiền lương
cấp bậc của cả nhóm.
Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh bằng cách lấy tổng số tiền lương thực lĩnh của cả nhóm
chia cho số tiền lương vừa tính trên.
Bước 3: Tiền lương của từng công nhân được xác định bằng cách lấy tiền lương cấp
bậc của từng công nhân trong nhóm nhân với hệ số điều chỉnh.
Phương pháp 2: Chia theo giờ (ngày) – hệ số
Bước 1: Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân với cấp bậc khác nhau
thành số giờ làm việc thực tế ở bậc 1 để so sánh. Sau đó tính tổng số giờ đã quy đổi

SV: Nguyễn Thị Oanh

12

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
của cả nhóm.
Bước 2: Lấy tổng số tiền lương thực lĩnh của cả nhóm chia cho tổng số giờ làm việc đã
quy đổi để biết tiền lương thực tế của mỗi giờ bậc 1.
Bước 3: Tính tiền lương thực lĩnh cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực tế
của mỗi giờ bậc 1 nhân với số giờ làm việc đã quy đổi.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân trong nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể,
quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm.

Nhược điểm: sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của
họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng tiền lương
theo sản phẩm.
Tiền lương thực lĩnh của công nhân phục vụ được xác định theo công thức:
TLtt = ĐGf x Q1
Trong đó:
TLtt: là tiền lương của công nhân phụ.
Q 1: là sản lượng thực tế của công nhân chính hưởng tiền công theo sản
phẩm.
ĐGf: là đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
Với đơn giá theo sản phẩm gián tiếp được tính như sau:
L
MxQ

ĐG =
Trong đó:

L: là lương cấp bậc của công nhân phụ.
M: là số máy phục vụ cùng loại.
Q: là mức sản lượng của công nhân chính.
Hình thức trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân
chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
• Trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Hình thức trả lương này thực chất là các hình thức trả lương theo sản phẩm kể trên
kết hợp với các hình thức tiền thưởng. Toàn bộ sản phẩm sẽ được áp dụng theo đơn
SV: Nguyễn Thị Oanh


13

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
giá cố định, còn tiền thưởng căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu về số lượng của chế độ tiền thưởng quy định.
Công thức:

Lth =

L (m x h)
100

L +

Trong đó:
Lth: là tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng.
L: là tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: là % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h: là % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lương tính theo sản phẩm có thưởng là phải
quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng và tỷ lệ thưởng bình quân.
• Trả lương khoán:
Hình thức trả lương khoán được áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số
công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp, thường dùng cho các công việc sửa
chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc, thiết bị.
Công thức:
TL = ĐGk x Qi

Trong đó:
TL: tiền công khoán công nhân nhận được.
ĐGk: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Qi: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Đơn giá khoán có thể được tính theo đơn vị công việc. Tiền công sẽ được trả theo
khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán, chế độ trả
công này có thể áp dụng cho cá nhân hặc tập thể.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn mà vẫn
đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ.
Nhược điểm: khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỷ để xây dựng đơn
giá chính xác cho công nhân làm khoán.

SV: Nguyễn Thị Oanh

14

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến trả lương cho lao động
- Các yếu tố thuộc về xã hội và nhà nước: tình hình biến động thế giới, tình hình phát
triển kinh tế xã hội, luật pháp của Nhà nước, chính sách của nhà nước.
Khi tình hình thế giới bình thường tương đối ổn định, không có những biến động
vê chinh trị, quân sự thì Nhà nước có điều kiện để tăng lương và nâng cao mức sống
của người lao động. Ngược lại, khi có biến động Nhà nước phải tăng cường dự trữ các
nguồn lực để đề phòng những biến động, vì thế ít có điều kiện tăng lương.
Khi kinh tế xã hội phát triển Nhà nước sẽ có nguồn lực dồi dào và các điều kiện
cần thiết để tăng lương, cải thiện đời sống của người lao động. Mức tăng tiền lương
phải gắn với mức tăng trưởng kinh tế và trên cơ sở tăng trưởng kinh tế. Trong những

năm vừa qua, khi nền kinh tế của nước ta tăng trưởng mạnh Nhà nước đã liên tục tăng
lương cho các đối tượng hưởng lương đã có tác động tích cực đến cải thiện đời sống
của người lao động.
Trong bộ luật Lao động hiện nay của nước ta, tại chương VI “Tiền lương” có quy
định mức lương tối thiểu cũng như những quy định điều chỉnh khác liên quan đến tiền
lương mà các tổ chức và cá nhân người lao động phải thực hiện. Ngoài ra, các nghị
định của chính phủ, các chỉ thị, thông tư và các văn bản pháp quy khác được ban hành
cũng tác động mạnh đến tiền lương của người lao động.
Chính sách của Nhà nước liên quan đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các chính
sách về tiền lương và đảm bảo mức sống đối với người lao động.
- Các yếu tố thuộc về thị trường: cung cầu trên thị trường lao động, mức lương đang
thịnh hành trên thị trường lao động, sự biến động của giá cả thị trường.
Khi nghiên cứu thị trường lao động chúng ta nhận thấy sự tác động to lớn của
cung cầu trên thị trường lao động đối với sự hình thành giá cả sức lao động. Một trong
những nguyên nhân mức lương thấp ở các nước đang phát triển và vai trò độc tôn của
các tổ chức doanh nghiệp trước người lao động là do cung lao động của các nước đó
thường lớn hơn cầu lao động nhiều, tình trạng thất nghiệp phổ biến.
Trong nền kinh tế thị trường, tín hiệu của thị trường được các doanh nghiệp chú ý
sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Trên cơ sở cung cầu lao động
hình thành nên giá nhân công hay các mức lương phù hợp với các loại lao động và các

SV: Nguyễn Thị Oanh

15

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
tổ chức, doanh nghiệp coi đó như là một căn cứ quan trọng để xác định mức lương cho

doanh nghiệp của mình.
Giá cả sức lao động thay đổi gắn liền với sự thay đổi của giá cả tư liệu sinh hoạt.
Vì thế, để đảm bảo mức sống thực tế của người lao động, Nhà nước, các cơ quan,
doanh nghiệp phải quan tâm đến sự biến động của giá cả thị trường. Khi giá cả thị
trường tăng thì tiền lương tăng, mặt khác, việc tăng tiền lương phải trên cơ sở kiểm
soát và khống chế giá cả thị trường thì việc tăng lương mới có ý nghĩa của nó. Mặc dù
trong những năm qua, Nhà nước ta đã nhiều lần chủ động tăng lương nhưng do giá cả
thị trường tăng mạnh nên việc cải thiện đời sống của người lao động nước ta vẫn còn
gặp nhiều khó khăn.
- Các yếu tố thuộc về tổ chức: chính sách đãi ngộ của tổ chức, tình hình thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa, khả năng phát triển của tổ chức,
năng suất lao động của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp.
Chính sách đãi ngộ của tổ chức được thể hiện trong quy chế trả lương, luôn có sự
đảm bảo và phân biệt tiền lương giữa các thành viên hoặc các nhóm thành viên tùy
thuộc vào điều kiện của tổ chức và mức đóng góp của các thành viên.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa. Nguồn
chi trả của các doanh nghiệp là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa.
Khả năng phát triển của tổ chức. Trong thực tế, tiền lương của người lao động
không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hiện tại
mà còn phụ thuộc vào khả năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, để giữ và
thu hút nhân viên lâu dài phục vụ cho sự phát triển trong tương lai, doanh nghiệp có
thể trả cao hơn mức lương hiện hành hoặc người lao động vẫn chấp nhận mức lương
hiện tại để có điều kiện phát triển hơn trong tương lai.
Tiền lương của người lao động phụ thuộc rất lớn vào năng suất lao động của họ.
Do đó, khi đánh giá mức tiền lương phải căn cứ vào năng suất lao động thực tế đạt
được.
Số lượng và chất lượng đội ngũ lao động có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến mức và khả năng chi trả tiền lương. Doanh thu cũng như hiệu quả sản xuất kinh


SV: Nguyễn Thị Oanh

16

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
doanh phụ thuộc chủ yếu vào số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên,
thông qua đó ảnh hưởng đến tiền lương và thu nhập của họ. Ngoài ra số lượng và chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp liên quan đến số lượng và
chất lượng lao động, do đó, liên quan đến quy mô và khả năng chi trả của doanh
nghiệp. Ngoài các yếu tố trên tiền lương còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như định
mức lao động, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh ngiệp,
môi trường làm việc, ….
- Các yếu tố thuộc về người lao động: mức độ hoàn thành công việc được giao, thâm
niên công tác, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác, tiềm năng phát triển cá
nhân trong tương lai.
Mức độ hoàn thành công việc của người lao động càng lớn, chất lượng hoàn thành
càng cao thì tiền lương nhận được càng phải lớn, phù hợp với trả lương theo số lượng
và chất lượng lao động.
Thâm niên công tác phản ánh thời gian công tác và cống hiến của người lao động
đối với tổ chức, doanh nghiệp. Thời gian làm việc càng dài người lao động càng tích
lũy được nhiều kinh nghiệm và làm việc càng có hiệu quả, vì thế, tiền lương của
những người đó càng phải cao. Mặt khác, để khuyến khích người lao động làm việc
lâu dài cho doanh nghiệp mức tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào
thâm niên công tác. Tuy nhiên, trong trả lương theo thâm niên cần chống tư tưởng
sống lâu lên lão làng không gắn với kết quả lao động. Một số nước, để chống tư tưởng
này trong trả lương, họ không tính đến yếu tố thâm niên công tác.

Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác là yếu tố quan trọng thể hiện mặt
chất lượng lao động của người lao động. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công
tác có được là nhờ vào quá trình đào tạo hoặc tự tích lũy kinh nghiệm trong qua trình
làm việc, gắn liền với thâm niên công tác. Những người nào có trình độ chuyên môn
càng cao và kinh nghiệm công tác càng nhiều thì tiền lương của người đó càng cao.
Tiềm năng phát triển cá nhân trong tương lai. Để thu hút và giữ những người trẻ,
tài giỏi, có khả năng phát triển trong tương lai các tổ chức có thể trả lương cao hơn
mức bình thường, phụ thuộc vào chính sách đãi ngộ của từng doanh nghiệp đối với cá
nhân.

SV: Nguyễn Thị Oanh

17

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
- Các yếu tố thuộc về công việc: khối lượng công việc, độ phức tạp của công việc,
phạm vi công việc.
Khi khối lượng công việc càng lớn, độ phức tạp công việc càng cao và phạm vi
công việc càng rộng đòi hỏi tiền phải được trả càng cao.
Như vậy, tiền lương của những người lao động cao hay thấp không chỉ phụ thuộc
vào hiệu quả hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp cũng như tình hình phát triển
kinh tế xã hội, chính trị và sự biến động về các mặt của thế giới. Đây là những căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp cũng như Nhà nước xác định mức lương phù hợp cho các
đối tượng lao động hưởng lương.

SV: Nguyễn Thị Oanh


18

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ & ĐÔ
THỊ HÀ NỘI SỐ 8
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ
ĐÔ THỊ HÀ NỘI SỐ 8
- Tên giao dịch: HA NOI HOUSE TRADING AND URBAN DEVELOPMENT
JOINT STOCK COMPANY NO 8
- Tên viết tắt: HANHUD8.,JSC
- Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 6/18 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Tài khoản giao dịch: 1400.2060.16194 tại chi nhánh NH Nông Nghiệp &
PTNT Láng Hạ. Địa chỉ: 24 Láng Hạ -Đống Đa – Hà Nội
- Ngày thành lập: Ngày 25 tháng 7 năm 2005
- Vốn điều lệ: 120.000.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tỷ đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
- Số cổ phần đã đăng ký mua: 4.000.000
- Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng)
- Mã số thuế: 0102839877
* Các ngành, nghề kinh doanh:

- Quản lý các dự án xây dựng: khu đô thị, khu công nghiệp, công trình giao
thông, thủy lợi, bưu điện, cấp thoát nước, chiếu sáng, đường dây và trạm biến áp, trung
tâm thể dục thể thao, văn hóa, vui chơi giải trí (chỉ hoạt động khi đủ năng lực theo quy
định của pháp luật).
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao.

SV: Nguyễn Thị Oanh

19

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
- Dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng
hát Karaoke, vũ trường).
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng
hát Karaoke, vũ trường).
- Dịch vụ quản lý, khai thác Chợ, trung tâm dịch vụ thương mại.
- Cho thuê máy móc, thiết bị ngành xây dựng.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ theo hợp đồng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, khu đô
thị, khu công nghiệp, bưu điện, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, công trình văn
hóa.
- Trang trí lắp đặt nội ngoại thất các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, khu đô thị, bưu điện, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, công trình
văn hóa.
- Xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến áp 110 KV.
- Xây dựng, lắp đặt các hệ thống chiếu sáng.

- Cải tạo, trùng tu các công trình văn hóa, di tích lịch sử: đền chùa, lăng, miếu.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng giao thông đô thị, thủy
lợi, viễn thông, điện, cấp thoát nước, xây dựng và lắp đặt trạm cung cấp nước sạch,
cây xanh.
- Tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quản lý bất động sản, quảng cáo
bất động sản.
- Dịch vụ trông giữ và cho thuê các phương tiện xe đạp, xe máy, ô tô.
- Lắp đặt hệ thống thiết bị điện lạnh, chiếu sáng, âm thanh, điều hòa không khí,
thông gió cho các loại công trình dân dụng, công nghiệp.
- Lắp đặt các loại cửa, cửa tự động, trang thiết bị điện tử, hệ thống phòng cháy
chữa cháy sử dụng công nghệ cao cho các loại công trình dân dụng, văn hóa và công
nghiệp.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiết trúc nội, ngoại thất đối với các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Oanh

20

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
- Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế, thẩm tra tổng dự toán quyết
toán tổng giá trị công trình (chỉ hoạt động khi đủ năng lực theo quy định của pháp luật
và theo chứng chỉ lành nghề).
- Kinh doanh bất động sản.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế cấu trúc công trình.
- Dịch vụ môi giới bất động sản.

- Dịch vụ định giá bất động sản.
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà & Đô thị Hà Nội số 8 (Hanhud8)
hoạt động trong nhiều lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, trong đó lĩnh vực đầu tư kinh
doanh bất động sản, Xây dựng hạ tầng Đô thị và Đầu tư xây dựng nhà ở, nhà chung cư
cao cấp là lĩnh vực trọng tâm. Với thế mạnh là đội ngũ lãnh đạo có năng lực, giàu kinh
nghiệm trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành như: Xây dựng, kinh tế - tài chính,
đồng thời có quan hệ rất tốt với các đối tác có tiềm lực mạnh trong lĩnh vực đầu tư,
kinh doanh bất động sản, có khả năng huy động nguồn vốn đầu tư lớn cùng với đội
ngũ cán bộ công nhân viên là những người nhiệt huyết, có chuyên môn cao Hanhud8
đã dần khẳng định được vị thế ở thị trường trong nước và tìm được cho mình hướng
phát triển riêng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

SV: Nguyễn Thị Oanh

21

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ

GIÁM
ĐỐC
THƯỜNG
TRỰC

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
XÂY
LẮP

BAN CỐ VẤN

PHÓ
GIÁM
ĐỐC DỰ
ÁN

PHÒNG
DỰ ÁN

PHÓ
GIÁM
ĐỐC
KINH
DOANH

BAN

QUẢN
LÝ DỰ
ÁN

PHÒNG
TC – KẾ
TOÁN

SÀN
GIAO
DỊCH
BĐS

PHÒNG
KINH
DOANH

Hội đồng quản trị: có trách nhiệm xem xét phê duyệt các quy chế bao gồm:
Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT theo điều
lệ công ty, Quy chế tổ chức và hoạt động SXKD. Ký quyết định các vấn đề khi được
HĐQT đã nhất trí thông qua thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao.
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo nghị
quyết của HĐQT trên cơ sở điều lệ Công ty,Giám đốc có thể là thành viên HĐQT.
Nhiệm kỳ của Giám đốc là 3 năm trừ khi HĐQT có quy định khác và có thể bị bãi
nhiệm trước nhiệm kỳ theo quy định của HĐQT.
SV: Nguyễn Thị Oanh


22

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
Các phó Giám đốc: được thừa ủy quyền ký các văn bản sau:
- Các phiếu đề nghị và thanh toán các khoản chi phí mua sắm trang thiết bị văn
phòng, các khoản thanh toán công tác phí … có giá trị nhỏ hơn 50.000.000 đồng theo
đúng quy định hiện hành.
- Các biên bản nghiệm thu, xác định khối lượng, chất lượng thi công …
- Các hợp đồng kinh tế thực hiện các kế hoạch công việc đã được Giám đốc
duyệt trong tháng, quý, năm. Trường hợp Giám đốc không ủy quyền thì Phó giám đốc
phải ký nháy trước khi trình Giám đốc ký.
- Các loại giấy giới thiệu cho CBCNV thuộc mình phụ trách đi giao dịch với
bên ngoài. Làm thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ theo công việc
và yêu cầu của Giám đốc công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác nhận xét đánh giá cán bộ hàng năm. Thực hiện các
chế độ chính sách cán bộ khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
- Đề xuất xây dựng chức danh công việc và định biên lao động cho các phòng
phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
- Đề xuất việc bố trí sắp xếp lao động, điều động, luân chuyển lao động theo
yêu cầu. Quản lý công tác đào tạo, tuyển dụng, thi tay nghề, nâng bậc chuyển ngạch
lương hàng năm đối với người lao động trong toàn công ty.
- Xây dựng quy chế quản lý lao động, kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, thi tay
nghề nội bộ hàng năm trình Ban Giám đốc duyệt.
Phòng hành chính: có trách nhiệm và nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tổng hợp tình hình hoat động Hành chính và sản xuất kinh doanh,
kinh tế -xã hội ở các phòng, Ban trực thuộc công ty. Tham gia xây dựng và tổ chức
thực hiện các nội quy, quy định của công ty.

- Quản lý con dấu của cơ quan, đồng thời với việc giải quyết các thủ tục Hành
chính pháp lý và sử dụng con dấu.
- Đặt tiếp nhận báo, tạp chí và các loại công văn, giấy tờ đến cơ quan sau đó
phân loại, vào sổ trình Ban giám đốc và chuyển giao theo chỉ đạo của Ban giám đốc
công ty.
- Quản lý hồ sơ lưu trữ theo số danh mục dễ tìm, xây dựng quy chế quản lý, vận
hành máy văn phòng: máy tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại.

SV: Nguyễn Thị Oanh

23

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng xây lắp: tham mưu và trực tiếp làm công tác quản lý việc xây dựng các
công trình nhận thầu và các công trình công ty làm chủ đầu tư cụ thể:
- Nghiên cứu thị trường,lập kế hoạch nhận thầu, chủ động tham gia bảo vệ
thầu, thương thảo hợp đồng khi trúng thầu để trình Ban giám đốc duyệt.
- Đề xuất nhân sự để lập Ban quản lý dự án hoặc Ban chỉ huy công trình theo
yêu cầu của Phó giám đốc phòng Dự án hoặc Phó giám đốc phòng Xây lắp.
- Chủ động phối hợp với Ban chỉ huy công trường lập kế hoạch tiến độ nghiệm
thu giai đoạn theo đúng quy định về quản lý chất lượng công trình và tiến độ nghiệm
thu thanh toán từng kỳ với Hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra, giám sát Ban chỉ huy công trình chỉ đạo thi công đảm bảo yêu cầu
chất lượng kỹ thuật và thời gian.
- Chủ động đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ thi công và ứng dụng
công nghệ mới trong thi công.
- Tổng hợp kiểm tra đánh giá công tác tổ chức, quản lý thi công của từng công

trình, đánh giá các nhà thầu thi công, các nhà cung ứng vật tư - thiết bị …
- Phối hợp và chỉ đạo Ban chỉ huy công trình tổ chức các đợt nghiệm thu giai
đoạn, nghiệm thu theo tiến độ thanh toán tạm ứng và nghiệm thu hoàn thành bàn giao
công trình đưa vào sử dụng.
Phòng Dự án và quản lý dự án: có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý dự án từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc công trình, nghiệm thu bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng công
trình theo đúng trình tự đầu tư quy định tại Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 12
tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
112/2009/NĐ - CP của Chính phủ ngày 24 tháng 12 năm 2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình , Nghị định số 209/2004/NĐ - CP của Chính phủ ngày 16 tháng
12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hiện hành
khác tại thời điểm đầu tư xây dựng công trình.
Tham mưu lựa chọn các nhà tư vấn quản lý, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế…
cho những dự án mà công ty không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện trình Giám
đốc Công ty duyệt.

SV: Nguyễn Thị Oanh

24

Lớp: HCKT – QTNL – K10


Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng TC – Kế toán:
- Xây dựng đơn giá tiền lương, xác định quỹ lương, hệ số lương tối thiểu trình
ban giám đốc công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Thống kê, báo cáo thường xuyên với Ban giám đốc công ty những biến đổi về
lao động, tiền lương, chế độ, chính sách Nhà nước

- Kiểm tra quản lý chế độ trả lương, lập và tham gia xét lương định kỳ hàng
năm.
- Giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, ốm đau, thai sản, nghỉ hưu, nghỉ phép,
tử tuất, tai nạn cho người lao động
- Giải quyết vấn đề vốn, lập kế hoạch vòng quay vốn đảm bảo đủ vốn.
Sàn giao dịch BĐS: cung cấp cho khách hàng, nhà đầu tư các hoạt động kinh
doanh BĐS, kinh doanh dịch vụ BĐS hoàn hảo và hiệu quả nhất như:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ quản lý, tiếp thị các dự án bất động sản
- Dịch vụ quảng cáo, rao bán, cho thuê bất động sản.
- Dịch vụ môi giới mua - bán, thuê - cho thuê bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến bất động sản.
- Dịch vụ thẩm định giá bất động sản.
- Dịch vụ đấu giá bất động sản.
- Làm các thủ tục chọn gói về giao dịch bất động sản.
Phòng Kinh doanh: tiến hành ký Hợp đồng với các nhà cung ứng.
2.1.3. Đặc điểm lao động
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của tổ
chức nên quản trị nhân lực chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong tổ chức,
quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt
nguồn nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người.
Quản Trị nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để xây dựng, phát triển,
sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu
của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng, quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm
trong việc thành lập các tổ chức, giúp cho tổ chức tồn tại, phát triển trong cạnh tranh.

SV: Nguyễn Thị Oanh

25


Lớp: HCKT – QTNL – K10


×