Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.53 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
nào để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải
có nhiều yếu tố cần thiết như: vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành
nghề... Trong đó vấn đề quan trọng và chủ chốt nhất là hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra phải được thị trường chấp nhận và đem lại lợi nhuận cao.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào kế toán cũng đóng vai trò là công cụ
dụng cụ, phục vụ quản lý kinh tế sao cho có hiệu quả nhất. Với chức năng cung
cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán đã và đang trở thành công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được đổi mới,
cải tiến và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị
trường. Với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào mục tiêu hàng đầu và then chốt
nhất là lợi nhuận. Cơ sở để tạo ra lợi nhuận là quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp và tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp, tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng do vậy mà kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần kế toán quan trọng
phản ánh và giám đốc tình hình biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp.
Cùng với sự đi lên của đất nước nhiều Công ty cổ phần được thành lập với
mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế quốc gia và đem lại lợi nhuận cho mình và nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước, và Công ty cổ phần giấy Hải Tiến được thành lập
cũng không ngoài mục đích đó.


Là một đơn vị sản xuất các loại giấy vở học sinh, sổ tay, vở ô ly, tâp kẻ
ngang và các sản phẩm về giấy, mặc dù điều kiện thị trường khắt khe, và sự cạnh
tranh khốc liệt với các doanh nghiệp khác nhưng sản phẩm của Công ty vẫn
được thị trường chấp nhận và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao
từ năm 2002 đến nay do báo Sài Gòn tiếp thị và người tiêu dùng bình chọn. Góp


phần không nhỏ vào sự thành công đó phải kể đến bộ phận kế toán của công ty.
Trong công tác kế toán của công ty thì kế toán tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan
trọng. Kế toán tiêu thụ cung cấp những thông tin cần thiết về việc tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cho ban giám đốc để giám đốc đề ra những
quyết định kịp thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường, thích nghi với cơ chế
mới nhằm khẳng định được vị thế của công ty trên thị thường.
Xuất phát từ ý tưởng và lý luận thực tiễn đó nên em đã lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần giấy Hải Tiến” làm báo cáo cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau đây:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác
định kểt quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Hải Tiến.
Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Hải Tiến.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Hải
Tiến.


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.
1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.
1.1.1. Đặc điểm thành phẩm tại công ty.
Năm 1989 một gia đình làm nghề giấy lâu năm ở Hà Nội đã cho ra đời cơ
sở sản xuất giấy Hải Tiến. Thương hiệu giấy Hải Tiến đã xuất hiện trên thị
trường từ đây và đã không ngừng phát triển lớn mạnh trong suốt 20 năm qua.
Thành phẩm của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến chủ yếu là các sản phẩm: Vở ô

ly, vở học sinh, sổ, giấy photo… và một số thành phẩm phụ khác như ghim, in
lịch…Quá trình sản xuất mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm
tra khác nhau. Tất cả thành phẩm của công ty đều được kiểm tra chất lượng tiêu
chuẩn và đảm bảo những yêu cầu kĩ thuật. Các đặc điểm quan trọng của thành
phẩm mà kế toán cần chú ý khi theo dõi là:
- Tính chất lý hóa của thành phẩm dễ bị ẩm khi nhiệt độ ẩm, dễ bị rách
nhàu nát trong quá trình vận chuyển.
- Thành phẩm mang tính mùa vụ cao. Do dịp đầu năm học vào tầm tháng
6, 7, 8 nhu cầu tăng vọt nên thành phẩm được sản xuất và tiêu thụ nhiều. Các
tháng còn lại trong năm thì tình hình sản xuất và tiêu thụ ổn định hơn.
- Quy trình công nghệ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang ít, nhiều trường
hợp coi như không có.


- Các hoạt động nhập xuất diễn ra thường xuyên vào các thời điểm khác
nhau trong ngày nên tình hình biến động nhập, xuất, tồn thành phẩm diễn ra
thường xuyên.
Chính vì những đặc điểm mang tính chất đặc thù như vậy nên việc hạch
toán thành phẩm cũng cần những nét riêng biệt sao cho phù hợp với tình hình
của đơn vị. Hạch toán thành phẩm là khâu cực kỳ quan trọng để nắm vững số
lượng cũng như một phần tình hình chất lượng của thành phẩm, từ đó hỗ trợ và
liên kết thông tin với tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Như đã nói ở trên, các thành phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng của
một quá trình sản xuất diễn ra liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm
tra đan xen nhau nên các thành phẩm của công ty đều là các sản phẩm có chất
lượng cao (đặc biệt là thành phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc) và đã dần xây
dựng cũng như khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
Thành phẩm mang thương hiệu Giấy Hải Tiến của công ty cổ phần Giấy Hải
Tiến đã giành được các chứng nhận uy tín về chất lượng như:

- Được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” các
năm 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 và 2010
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen “Doanh nghiệp có
thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh” năm 04, 05, 06, 08.
- Bộ KHCN tặng giải nhì giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ năm
2005 cho Giám đốc công ty đã sáng tạo cải tiến kĩ thuật giúp tăng năng suất lao
động, tận dụng tối đa nguyên liệu sản xuất.
- Được trao tặng cúp vàng “Thương hiệu và nhãn hiệu”, cúp vàng
“Thương hiệu Việt” năm 2005.
- Top 500 thương hiệu nổi tiếng do VCCT và công ty truyền thông
Nielsen Đan Mạch khảo sát tháng 8/2008


- Top 100 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí thương hiệu Việt khảo sát
năm 2008, 2009.
- Huy chương bảo vệ người tiêu dùng do liên hiệp các hội khoa học kỹ
thuật trao tặng năm 2009.
- Cúp vàng “Thương hiệu sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng năm
2010” của Bộ Công thương.
- Các bằng khen của các Sở, Quận Long Biên…
Đặc biệt đối với thành phẩm xuất khẩu với yêu cầu cao về chất lượng
thành phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường cạnh tranh cao như Trung Quốc nên
các thành phẩm có quy trình kiểm tra chất lượng khoa học và cẩn thận. Khi
thành phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ được chuyển qua kho thành
phẩm nội địa hoặc được lưu kho để bán hạ giá.
Về giá cả, các sản phẩm của công ty có giá cả cạnh tranh hơn so với các
doanh nghiệp cùng ngành giấy như Hồng Hà, Bãi Bằng… Trong thời gian tới
công ty dự định đầu tư thêm dây chuyền máy móc hiện đại, học hỏi kinh nghiệm
sản xuất giấy của các nước phát triển để sản xuất các loại giấy cao cấp tăng tính
cạnh tranh tại thị trường Trung Quốc và tiếp tục mở rộng sang khu vực châu Á..

Các sản phẩm của công ty Giấy Hải Tiến có đối tượng tiêu dùng rất rộng
rãi, do mặt hàng sản xuất chính là các loại giấy viết phục vụ cho học sinh sinh
viên và giấy photo các loại…nên các sản phẩm của công ty đều chiếm được ưu
thế trên thị trường và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Đà
Nẵng, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Nguyên, Phú Thọ, Ninh Bình…
Dưới đây là hình ảnh một số sản phẩm tại công ty cổ phần Giấy Hải Tiến.
Bảng số 1: Một số hình ảnh về các sản phầm của công ty


1.1.2. Tổ chức quản lý thành phẩm tại công ty.
1.1.2.1 Tình hình quản lý thành phẩm tại công ty.
Để đạt hiệu quả mong muốn trong công tác quản lý thành phẩm về cả số
lượng và chất lượng, công ty phân công cho 3 phòng ban trong công ty làm


nhiệm vụ quản lý thành phẩm. Đó là phòng kế toán, phòng kinh doanh và bộ
phận kho thành phẩm.
Bên cạnh các phòng ban, công ty còn có đội ngũ nhân lực quản lý thành
phẩm là các nhân viên trong phòng kỹ thuật, nhân viên thống kê, quản đốc các
phân xưởng, đội bảo vệ… Tất cả thống nhất vì một mục tiêu “quản lý thành
phẩm hiệu quả và chặt chẽ”
Các bộ phận khác nhau được giao trách nhiệm khác nhau:
+ Phòng kĩ thuật: có một bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm chuyên
kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho hoặc ngay trong hoặc sau mỗi mẻ chế
biến.
+ Phòng kinh doanh: phòng có chức năng sản xuất kinh doanh và lập kế
hoạch cho sản xuất. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nắm chắc số lượng cũng
như biến động Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm theo từng loại để có kế hoạch cụ
thể và những biện pháp tiêu thụ phù hợp.

+ Phòng kế toán: Dưới sự phân công của kế toán trưởng, kế toán thành
phẩm chuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát thành phẩm về số lượng và chất lượng.
Kế toán thành phẩm còn phải đôn đốc thường xuyên việc kiểm tra ghi chép của
thủ kho và quản đốc để đối chiếu nhanh chóng và đưa ra các thông tin, làm báo
cáo thành phẩm kịp thời hạn đảm bảo chức năng thông tin và kiểm tra giám sát
của kế toán.
+ Kho thành phẩm: Đây là nơi tiếp nhận thành phẩm từ bộ phận sản xuất
chuyển sang và kho còn có nhiệm vụ bảo quản thành phẩm cũng như là nơi trung
chuyển cho hoạt động tiêu thụ khi có khách tới mua hàng. Do số lượng thành
phẩm rất lớn, kho cũng là nơi dễ xảy ra sai lệch về số lượng Nhập – Xuất – Tồn
thành phẩm. Việc sai lệch là điều cần hạn chế đến mức tối đa, do vậy thủ kho


phải có những kế hoạch cụ thể để sản xuất theo thứ tự từng loại thành phẩm khoa
học và hợp lý đạt hiệu quả bảo đảm cao nhất. Hàng ngày thủ kho phải ghi chép
và kiểm tra số lượng thành phẩm nhập, xuất, tồn và tính ra số thành phẩm tồn
kho cuối ngày của từng loại thành phẩm. Cuối tháng chính thủ kho cũng là người
tổng hợp số lượng Nhập – Xuất – Tồn của từng loại thành phẩm rồi báo cáo lên
phòng kế toán.
1.1.2.2 Công tác mã hóa thành phẩm.
Thành phẩm của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến đa dạng về mẫu mã, màu
sắc, chất liệu, trọng lượng, kích thước… Hiện tại, công ty có hơn 200 loại thành
phẩm khác nhau. Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác quản lý thành
phẩm của công ty, đặc biệt là công tác mã hóa phục vụ cho quá trình theo dõi và
hạch toán. Thành phẩm của công ty được phân loại thành nhiều danh mục sản
phẩm dựa theo đối tượng phục vụ, độ trắng, định lượng, và tiêu chuẩn nhất định
trong ngành Giấy. Cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 2: Bảng mã số và ký hiệu sản phẩm của công ty
TẬP VỞ Ô LY KHỔ 170x240
STT


Tên sản phẩm

Đặc điểm sản phẩm


số

Bìa cao cấp cán vân bóng,
I

VỞ HOA QUẢ SƠN
HQS 48 trang
HQS 80 trang

Giấy ĐL 100g/m2
ĐT 95 ISO
4 ly - 5 ly caro

1602
1619

Bìa cao cấp cán vân bóng,
II

VỞ SẮC MÀU

Giấy ĐL 100g/m2
ĐT 95 ISO


SM 48 trang

1657


SM 80 trang

III

VỞ 123

123 - 48 trang
123 - 80 trang

4 ly - 5 ly caro
Bìa cao cấp cán vân bóng,

1664

Giấy ĐL 100g/m2
ĐT 84 ISO, độ trắng tự nhiên chống
lóa
4 ly - 5 ly caro

1435
1442

Bìa cao cấp cán vân bóng,
IV


VỞ BIBI

BIBI 48 trang
BIBI 80 trang

Giấy ĐL 70g/m2
ĐT 84 ISO, độ trắng tự nhiên chống
lóa mỏi mắt
4 ly - 5 ly caro

1466
1473

Bìa cao cấp
V

VỞ ABC, TUỔI NGỌC

Giấy ĐL 70g/m2
ĐT 92 ISO

ABC 48 trang
ABC 80 trang
TN 48 trang
TN 60 trang
TN 80 trang

5 ly caro (2.5x2.5)

1305


4 ly - 5 ly caro

1336
1343
1347

Bìa cán vân
VI

VỞ BABY

Giấy ĐL 60g/m2
ĐT 92 ISO

BB 48 trang
BB 80 trang
BB 96 trang

4 ly - 5 ly caro

Bìa cán vân bóng
VII

VỞ CHÉP NHẠC

Giấy ĐL 70g/m2
ĐT 92 ISO

1367

1374
1381


Vở chép nhạc 32 trang

I

II

III

IV

V

VI

VII

4 ly - 5 ly caro

TẬP VỞ Ô LY KHỔ 158x205
Bìa cao cấp cán bóng
VỞ LUCKY
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 92 ISO
LK 48 trang
4 ly - 5 ly caro
LK 96 trang
VỞ TUỔI THƠ

TT48 trang
4 ly - 5 ly caro
TT 80 trang
TT 96 trang
TT 96 trang
4 ly ngang
Bìa cao cấp cán bóng
VỞ MĂNG NON
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 95 ISO
MN 48 trang
4 ly - 5 ly caro
MN 96 trang
Bìa cao cấp cán bóng
VỞ HOA HỌC TRÒ
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 95 ISO
HHT 48 trang
4 ly - 5 ly caro
HHT 96 trang
Bìa cán bóng
VỞ TÌNH BẠN
Giấy ĐL 70g/m2, ĐT 92 ISO
Vở TB 48 trang
4 ly - 5 ly caro
Vở MT 68 trang
Vở TT 96 trang
Vở TT 96 trang
4 ly ngang
Bìa cao cấp cán bóng
VỞ ABCD
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 95 ISO

Vở ABCD 48 trang
4 ly - 5 ly caro phân dòng
Vở ABCD 96 trang
Vở ABCD 200 trang
Bìa cán bóng
VỞ HỌC SINH
Giấy ĐL 60g/m2, ĐT 92 ISO

1688

1312
1329
1046
1053
1053

1718
1725

1510
1527

1114
1213
1121
1152

1572
1589



Vở HS 96 trang
Vở HS 200 trang
VIII

VỞ VIOLET
Vở Violet 96 trang
Vở Violet 200 trang

4 ly ngang

5327
5334

Bìa cao cấp cán bóng
Giấy ĐL 60g/m2, ĐT 92 ISO
4 ly ngang

5358
5365

Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty Giấy Hải Tiến
Ngoài ra công ty còn có các loại Giấy tập , Tập kẻ ngang KT 175x250,
Tập kẻ ngang KT 170x240, Tập sổ ghim, Sổ lò xo, Sổ may, Sổ bìa cứng, Sổ bìa
giả da, Giấy in, photocopy… đề nhằm đa dạng sản phẩm phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất.
Khối lượng thành phẩm sản xuất ra sẽ căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng của
các thị trường, các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Để quản lý thành phẩm về số
lượng và chất lượng một cách toàn diện, công ty đã bố trí kho thành phẩm gần
các xí nghiệp, các phân xưởng sản xuất. Vì thế, sự vận chuyển từ nơi sản xuất

đến nơi lưu kho là rất gần và thuận tiện cho việc xuất bán.
Mỗi loại thành phẩm được chia thành các khu vực riêng và theo đợt sản
xuất để tiện cho việc quản lý. Việc theo dõi thời hạn sử dụng cũng như chất
lượng thành phẩm sẽ dễ dàng, tránh ứ đọng và hư hỏng thành phẩm, đảm bảo
chữ tín với khách hàng.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.
1.2.1 Tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Giấy Hải
Tiến.
Công ty có hai phòng chuyên trách về vấn đề tiêu thụ đó là phòng kinh doanh
và phòng kế toán.


* Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, quản lý khâu tiêu thụ
và đưa ra các chính sách khuyến mại và thu hút khách hàng. Nắm được chìa khóa
thành công không chỉ nằm ở chất lượng sản phẩm, công ty đã và đang ngày càng
tiến hành các chính sách khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty:
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, triển khai các dự án phát triển
sản phẩm mới, luôn đề cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu để phát
triển hình ảnh của công ty.
+ Công ty luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại thật phong phú, hấp dẫn và
đáp ứng mọi nhu cầu của các tầng lớp khách hàng khác nhau.
+ Sức mạnh của quảng cáo và truyền thông, tác động to lớn của Marketing
nên công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ kinh doanh năng động, chuyên
nghiệp hơn nữa luôn luôn tìm kiếm nghiên cứu các thị trường mới, tham gia các
hội chợ triển lãm nổi tiếng hàng năm…
+ Với các khách hàng thường xuyên, khách hàng vùng sâu vùng xa khó
khăn, công ty luôn có các chính sách phù hợp nhưng vẫn đảm bảo nguồn lợi
nhuận cũng như tránh hiện tượng hàng bị tích trữ và vốn không quay vòng…
+ Công ty không ngừng mở rộng các đại lý trong cả nước. Hiện nay công ty

có trên 80 đại lý trên tổng số hơn 100 khách hàng thường xuyên trên toàn quốc.
Ngoài ra sản phẩm của công ty còn có mặt trong hệ thống siêu thị trong toàn quốc
ngày càng tạo hình ảnh Hải Tiến thân thuộc với người dân Việt.
*Phòng kế toán: đóng vai trò hạch toán và phản ánh tổng hợp tình hình giá
trị và số lượng sản phẩm, doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt được của
công ty.
Bảng 3: Doanh thu của một số khách hàng chính của công ty.
CÔNG TY CP GIẤY HẢI TIẾN
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH SỐ BÁN HÀNG
Từ ngày: 01/07/2010 đến ngày: 31/07/2010
St
Mã khách
Tên khách hàng
Tổng tiền

Tỉ lệ


t
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14

%
641,584,18
ATD

Doanh nghiệp tư nhân Anh Tiến Đạt

0
736,986,05

BAHOA

DN TMTN Hoa Ba-Cửa hàng VPP Hoa Ba
Công ty TNHH TMQT & DVST Bigc Thăng

6
205,831,69

BIGC

Long
Công ty TNHH thương mại & văn hóa Đỗ

2
142,302,33

CANHHD


Gia
Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Hải

6
234,633,41

CUAHANG

Tiến

1
337,497,84

DIENBIEN

Công ty CP sách & TNTH Điện Biên

1
114,151,24

GIAYVĐ

Công ty CP giấy Văn Điển
Doanh nghiệp tư nhân thương mại Hoàng

6
138,289,25

HCUONG


Cường

0
359,590,97

LHUONG

Doanh nghiệp tư nhân Luân Hương

2
456,498,60

LUCNGAN

Công ty CP thương mại Lục Ngạn

9
265,498,41

NUQNGAI

Công ty TNHH Nam Việt
Công ty cổ phần sách thiết bị giáo dục Lào

TBGDLC

Cai

THANCHAU Công Ty TNHH Thần Châu


THCHAU
15 THVT

Phòng giáo dục Thuận Châu
Công ty TNHH công nghệ tin học Viễn

0
640,823,8
14
299,577,91
4
235,031,22
5
172,035,07

9%
10%
3%
2%
3%
5%
2%
2%
5%
6%
4%
9%
4%
3%

2%


Thông

2
4,980,332,0
Tổng

28
7,478,920,5

67%

30
1.2.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm.
Công ty Giấy Hải Tiến là một doanh nghiệp sản xuất có uy tín trong ngành
Giấy và thị trường tiêu thụ của công ty được coi là một lợi thế cạnh tranh của
công ty. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất Giấy khác, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới công ty đã không ngừng xâm nhập và mở rộng thị
trường của mình. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty được mở rộng trong
toàn quốc. Ít nhất 1 tỉnh có 1 đại lý phân phối sản phẩm của Hải Tiến, với những
tỉnh lớn thì có thể nhiều hơn tùy thuộc sự phát triển và số lượng dân cư.
Hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, quản lý, lưu trữ thành phẩm, thị
trường tiêu thụ của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến cũng được phân loại thành hai
thị trường tiêu thụ như sau:
• Thị trường tiêu thụ nội địa.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Giấy Hải Tiến đã phủ khắp thị trường
trong nước và ngày càng quen thuộc với thế hệ học sinh của cả ba miền. Đặc biệt
thị trường miền Bắc và thị trường thành phố Hồ Chí Minh là những thị trường

truyền thống của thương hiệu Giấy Hải Tiến. Với mức giá cả hợp lý, sản phẩm
và chất lượng đa dạng, Giấy Hải Tiến phù hợp với mức sống của cả người dân
nông thôn lẫn thành thị. Do vậy công ty đang có kế hoạch phát triển và chiếm
lĩnh hơn nữa thị trường trong nước và xâm nhập sâu hơn vào thị trường miền
Trung và thị trường phía Nam…
• Thị trường xuất khẩu.


Tuy công ty Giấy Hải Tiến có tiền thân là xưởng sản xuất giấy Hải Tiến
lâu đời tại Hà Nội nhưng cũng mới được cổ phần hóa năm 2008. Do vậy quá
trình đầu tư, cải tạo và đổi mới diễn ra chưa lâu. Công ty mới xâm nhập sang thị
trường Trung Quốc vào cuối năm 2009 và là bước thử nghiệm trong môi trường
mới với công ty. Công ty dự định 2011 là năm tràn sang thị trường các nước Lào
và Campuchia để tạo dựng thương hiệu và tìm kiếm lợi nhuận từ các thị trường
mới này.
1.2.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Giống như các ngành Giấy của Việt Nam hiện nay, công ty Giấy Hải Tiến cũng
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của hàng nhập khẩu, đặc
biệt đối với mảng giấy cao cấp như Trung Quốc với kinh nghiệm hơn một trăm
năm phát triển, các nước Thái Lan, Đài Loan và Indonexia....
Bên cạnh đó công ty giấy Hải Tiến còn phải chịu áp lực từ hơn 500 đơn vị sản
xuất Giấy trong nước. Các công ty giấy lớn và lâu đời nhất ở Việt Nam phải kể
đến công ty Giấy Bãi Bằng, công ty cổ phần Giấy Tân Mai, công ty TNHH giấy
Chánh Dương …đạt công suất trên 100.000 tấn/năm. Điều này đặt ra cho công ty
những thách thức không nhỏ trong việc phải liên tục đổi mới và phát triển chất
lượng sản phẩm cũng như vấn đề giá cả để có thể vượt qua những sức ép từ phía
thị trường.
1.2.3 Các phương thức thanh toán tại công ty
Các phương thức thanh toán mà công ty cổ phần Giấy Hải Tiến áp dụng là
hai hình thức thanh toán trực tiếp và chuyển khoản qua ngân hàng.

Phương pháp thanh toán trực tiếp: Đây là hình thức thanh toán chủ yếu
của công ty. Phương thức này thường áp dụng đối với các khách lẻ, khách hàng
không thường xuyên, các hợp đồng sản xuất và đặt hàng có giá trị nhỏ.
Phương thức chuyển khoản của Ngân hàng: phương thức thanh toán này
thường được áp dụng đối với các hợp đồng sản xuất và xuất khẩu có giá trị lớn


và các đối tác có sự ngăn cản về địa lý với công ty như các khách hàng miền
Trung và Nam và các khách hàng ngoài nước.
Ngoài ra đối với các đối tác có cả giao dịch bán hàng và mua hàng với
công ty thì công ty có phương thức thanh toán bù trừ tiền hàng với các công ty
này. Đối với các khách hàng truyền thống của công ty như trong bảng 3…thì
công ty có các chính sách thanh toán linh hoạt hơn: các công ty này khi mua
hàng có thể không cần ứng trước tiền hàng, còn đối với các khách hàng khác
công ty yêu cầu ứng trước tiền hàng từ 20 – 30% giá trị thanh toán của hàng hóa.
1.2.4 Phương thức giao hàng
Với tôn chỉ phục vụ khách hàng, công ty luôn có đội ngũ vận chuyển, giúp
khách hàng chở hàng về nơi yêu cầu. Phí vận chuyển tính riêng ra không có
trong giá bán hoặc chở hàng theo thỏa thuận của công ty áp dụng với những
khách hàng quen của công ty, và với các khách hàng ở xa đặt hàng với công ty
qua điện thoại hoặc fax…


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY
HẢI TIẾN.
2.1 CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN.
• Chứng từ kế toán là căn cứ chứng minh cho tính hợp lý, hợp lệ, hợp
pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ là căn cứ để ghi sổ hạch toán.
Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn phải được đề cao vì nó là mắt xích cho

mọi nghiệp vụ tới sổ kế toán.
Chứng từ ban đầu của phần hành tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
kinh doanh là Phiếu đặt hàng, đề nghị mua hàng, các hợp đồng mua hàng, hợp
đồng kinh tế…
Công ty sẽ coi thành phẩm được tiêu thụ khi hàng được xuất ra khỏi kho
và khách hàng chấp nhận thanh toán. Chứng từ phát sinh là hóa đơn GTGT,
Phiếu thu…
• Trình tự hạch toán:
Khi hàng xuất ra khỏi kho và coi như được tiêu thụ , quyền sở hữu thành
phẩm được chuyển cho khách hàng kế toán hạch toán giá vốn dựa trên những chi
phí đã ghi nhận trong kỳ.
Do đã trang bị đầy đủ máy móc thiết bị cho các nghiệp vụ kế toán và sự hỗ
trợ đắc lực của phần mềm kế toán máy Fast Accounting, việc tổ chức hạch toán
trở nên chính xác và nhanh chóng hơn. Khi phòng kế hoạch nhận được nhu cầu
mua hàng của khách, phòng sẽ tiến hành làm các thủ tục cho việc mua bán.
Nếu là khách hàng mới đến lần đầu, khách hàng sẽ được hướng dẫn về
cách thức và thủ tục thanh toán mua hàng. Hai bên sẽ cùng thỏa thuận hợp đồng
kinh tế ( nếu số lượng hàng mua đủ lớn – nếu có). Công ty tạo điều kiện cho
khách hàng và tạo mối quan hệ thương mại thật tốt bằng cách cho khách hàng trả


chậm trong một hạn mức nhất định tùy thuộc vào mối quan hệ và uy tín của
khách hàng, mức dư nợ phải thu tối đa sẽ theo thỏa thuận và duyệt của giám đốc.
Đối với khách hàng thanh toán ngay: Nhân viên phòng kinh doanh sẽ lập
hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, căn cứ vào số lượng hàng mà khách hàng
chấp nhận mua và dựa vào số lượng thành phẩm đã xác định ở khâu thành phẩm,
hóa đơn GTGT được chuyển sang phòng kế toán ký duyệt và bổ sung chữ ký.
Chữ ký của kế toán trưởng, kế toán lập phiếu thu tiền. Người mua hàng cầm
phiếu thu tiền xuống thủ quỹ để nộp tiền.
Đối với khách hàng thanh toán chậm: Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào đề

xuất mua hàng của khách hàng, xác nhận công nợ tới thời điểm hiện tại của
khách hàng. Nếu số dư Nợ của khách hàng này ở mức chấp nhận được thì khách
hàng này sẽ được viết đơn đặt hàng và bộ phận kinh doanh sẽ xác định số dư của
họ tới ngày mua hàng. Nếu số dư nợ của khách hàng phát sinh từ lâu vẫn còn dây
dưa thì công ty sẽ từ chối bán hàng cho đơn vị này để tránh rủi ro trong kinh
doanh.
2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.
2.2.1 Kế toán xuất kho thành phẩm
Xuất kho để bán hàng: Khi có khách hàng đến công ty mua sản phẩm trực
tiếp và trả tiền ngay hoặc có thể thanh toán sau thì trước hết phòng kinh doanh sẽ
tiến hành kiểm tra lượng hàng mà khách đặt mua còn tồn là bao nhiêu, số lượng
đặt mua có còn đủ với đơn hàng hay không. Nếu điều kiện được đáp ứng, phòng
kinh doanh sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT.
Hóa đơn được lập thành 3 liên:
Liên 1: Màu tím được lưu ở phòng kinh doanh
Liên 2: Màu đỏ được giao cho khách hàng để làm các thủ tục cần thiết:
xuất trình ra khỏi công ty, vận chuyển hàng hóa trên đường, hóa đơn đầu vào…


Liên 3: Màu xanh được lưu tại kho. Cuối tháng nộp lên phòng tài vụ để kế
toán tiêu thụ thành phẩm làm căn cứ để ghi chép và hạch toán.
Sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục, khách hàng mang hóa đơn xuống lấy
hàng tại kho thành phẩm.
Ở kho thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra cẩn thận tính pháp lý trên hóa
đơn GTGT và làm căn cứ để xuất kho thành phẩm. Khi có hóa đơn, có phiếu thu
và các yếu tố trên chứng từ là hợp pháp và chính xác thì thủ kho mới xuất hàng
và hoàn tất thủ tục trên chứng từ đó. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho sẽ tính ra số
tồn kho để biết được chính xác số thành phẩm còn lại trong kho và báo cáo với
phòng kế hoạch vật tư để có phương hướng đề xuất và chỉ đạo việc sản xuất và
kế hoạch tiêu thụ. Cuối ngày thủ kho sẽ tính ra số tồn kho và đầu giờ ngày hôm

sau, số liệu này sẽ được chuyển lên phòng vật tư,
Cuối tháng thủ kho sẽ tiến hành tổng hợp số lượng thành phẩm Nhập –
Xuất – Tồn vào sổ kho. Thủ kho sẽ lập báo cáo và gửi lên phòng kế toán để đối
chiếu với báo cáo Nhập – Xuất – Tồn của kế toán thành phẩm và phát hiện chênh
lệch (nếu có)
Do mật độ nhập xuất thành phẩm ở công ty khá dày đặc, hệ thống kho
tàng trong công ty bố trí tập trung nên kế toán chi tiết thành phẩm kế toán công
ty sử dụng phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán Nhập – Xuất – Tồn được
tiến hành song song cả ở kho thành phẩm và ở phòng tài vụ.
*Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho từng tháng và mở riêng cho từng thành
phẩm, cách lập thẻ kho như sau:
Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và tiến hành nhập kho, xuất kho theo
đúng nội dung của chứng từ. Sau đó căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi


vào thẻ kho số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất, mỗi chứng từ ghi vào
một dòng và ghi theo thứ tự thời gian. Cuối tháng thủ kho cộng dòng tổng trên
thẻ kho và tiến hành kiểm tra kho để ghi chính xác số tồn kho trên thẻ kho, sau
đó đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm tại phòng kế toán.
*Tại phòng kế toán:
Hiện nay công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Do vậy khi
nhận được phiếu nhập kho hoặc hóa đơn bán hàng do các bộ phận cung cấp, kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tiến hành nhập số liệu vào máy. Cuối
tháng tổng hợp số liệu in ra thành bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành
phẩm để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp và thẻ kế toán chi tiết, nếu
khớp là đúng.


Bảng 4: Thẻ kho sản phẩm Sổ Reward 100 trong tháng 4 của công ty

CÔNG TY CP GIẤY HẢI TIẾN
THẺ KHO
Kho: KH02 - Kho thành phẩm
Từ ngày: 01/04/2010 đến ngày: 30/04/2010
Chứng từ

Khách hàng
Diễn giải
Ngày
Số
NX
Vật tư: R100 - Sổ Reward 100, Đvt: quyển, TK:155
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Trung tâm
1/04/2010 61776

PHS và

Xuất bán cho

VTVH Sơn

khách hàng

SL

SL xuất Tồn kho


nhập
754
3 000
2 820
934

632

200

554

632

240

314

632

100

214

632

140

74


La
Công ty
TNHH
2/04/2010 61779 TMQT vá
DVST Bigc
Thăng Long
Công ty
8/04/2010 61800 TNHH EB
Vĩnh Phúc
Công ty
8/04/2010 61802 TNHH EB
11/4/2010 PN

Vĩnh Phúc
Phân xưởng

Xuất bán cho
khách hàng

Xuất bán cho
khách hàng
Xuất bán cho
khách hàng
Nhập kho

632

3000


3074


173

sản xuất
Công ty

20/04/201
0

22/04/201
0

TNHH
69353 TMQT vá
DVST Bigc
Hải Phòng
Doanh nghiệp
69369 tư nhân Hiền

29/04/2010 69406

Vinh
Nguyễn Thị
Kim Thoa
Công ty

29/04/2010 69409 TNHH Việt


30/04/201
0
30/04/201
0

30/04/201
1

Bích
Công ty
64925 TNHH EB
Nam Định
Hiệu sách
69443 huyện Yên
Thủy
Công ty
TNHH
69448 TMQT vá
DVST Bigc

Xuất bán cho
khách hàng

Xuất bán cho
khách hàng
Xuất bán cho
khách hàng
Xuất bán cho
khách hàng
Xuất bán cho

khách hàng
Xuất bán cho
khách hàng

Xuất bán cho
khách hàng

632

140

2934

632

380

2 554

632

500

2 054

632

600

1 454


632

30

1 424

632

350

1 074

632

140

934

Hải Phòng
Ngày…tháng…năm...
NGƯỜI LẬP BIỂU


(Ký, họ tên)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty Giấy Hải Tiến
Bảng 5: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sản phẩm Sổ Reward100 trong
tháng4
CÔNG TY CP GIẤY HẢI TIẾN
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN

Kho: KH02 - Kho thành phẩm
Từ ngày: 01/12/2010 đến ngày: 31/12/2010
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Stt Tên vật tư Đvt
Số
Số
Số
Số
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
lượng
lượng
lượng
lượng
Sổ Reward
4.618.25
18.741.22
1
quyển 754
3 000
2 820 17.547.619 934 5.811.871
100
0
4
Tổng cộng

4.618.250
18.741.224
17.547.619
5.811.855
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)

Ngày…tháng…năm...
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty Giấy Hải Tiến

Bảng 6: Bảng kê Nhập – Xuất - Tồn sản phẩm Sổ ga tháng 4/2010
BẢNG KÊ NHẬP XUẤT TỒN THÀNH PHẨM - SỐ GA
Tháng 4 năm 2010
STT Tên
hàng

Tồn đầu kỳ
Số
Thành
lượng
3

1

2
Sổ

1


Ga 3.523
120

tiền
4
11.009.37
5

Nhập trong kỳ
Số
Thành
lượng
5
5000

tiền
6
15.625.00
0

Xuất trong kỳ
Số
Thành
lượng
7
3850

tiền
8

12.031.25
0

Tồn cuối kỳ
Số
Thành
lượng
9

tiền
10

Đơn
giá
11

4673 13.079.727 3125


Sổ
2

Ga 3.973 21.942.879 5000
200
Sổ

3

Ga


1331 3.993.000 3000

27.615.00
0
18.768.00

280
Cộng 8.827

0

6602

2219

36.462.84
6
13.882.06
4

36.945.25 13.00 62.008.00 1045 62.376.16
4

0

0

2

0


2.371

13.095.03
3

5523

2.112 13.212.672 6.256

9.156 39.387.432

Người lập biểu
Kế toán trưởng
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty Giấy Hải Tiến.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
kế toán có số liệu để lập vào bảng kê xuất kho thành phẩm. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán có số liệu để lập
bảng kê xuất kho thành phẩm.
Dẫn chứng tài liệu: Ngày 29/4 theo hoá đơn số 52137 xuất bán cho
Trung tâm giới thiệu việc làm Bắc Ninh theo phụ lục số 1. Phiếu xuất kho số
760. Số lượng 1500 quyển .Giá vốn 5523/q thành tiền 8.284.500 đồng . Đơn giá
bán 7200 đồng /quyển. Doanh thu 10.800.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp
1.080.000 đồng. Tổng trị giá ghi trên hoá đơn 11.880.000. Khách hàng thanh
toán ngay sau khi nhận hàng.
Bảng 7: Phiếu xuất kho thành phẩm của công ty
Đơn vị: Công ty CP
Hải Tiến
Địa chỉ: KCN SĐB –
LB –HN


PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 29

tháng 4
2010

năm


Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Đức Lưu

.Địa chỉ(bộ phận): Trung

tâm giới thiệu việc làm Bắc Ninh
Lý do xuất kho: Bán cho Trung tâm giới thiệu việc làm Bắc Ninh
Xuất tại kho (ngăn lô): ..TP........................Địa điểm...............................
STT Tên, nhãn hiệu, quy



Đơn

cách, phẩm chất vật

số

vị

A

X

Số lượng
Yêu Thực
cầu
1

Đơn

Thành

giá

tiền

xuất
2
1500
x

B
C
D
3
4
Sổ Ga200
q
5523 8.284.500
X
x

x
x
Cộng
8.284.500
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Tám triệu hai trăm tám mươi tư nghìn năm
trăm đồng .
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 29

tháng

4 năm 2010

Người lập

Người nhận

Thủ

Kế toán trưởng

Giám đốc

phiếu

hàng

kho

hoặc bộ phận có


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ

nhu cầu nhập

tên)
(Ký, họ tên)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty Giấy Hải Tiến
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán.
Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ để tính giá thành phẩm xuất kho. Công thức tính cụ thể như sau:


×