Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.19 KB, 39 trang )

i

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


ii

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC:
BCQT
CPSX:
CN
NVL:
TK:
TNHH DP

Từ viết đầy đủ
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Chi phí sản xuất
Chi nhánh
Nguyên vật liệu


Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ:
THUẾ GTGT

Dược phẩm
Tài sản cố định
Thuế giá trị gia tăng

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Bảng 1.1

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.Error: Reference source not found

Bảng 1.2

Bảng tính một số chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.......Error: Reference
source not found

Đoàn Thị Thủy


KT2K10


iv

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI NÓI ĐẦU
Mục đích của nền kinh tế xã hội là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và
văn hóa ngày càng tăng của xã hội.Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm thế
nào tạo ra được nhiều sản phẩm của cải vật chất với chất lượng tốt nhất,mẫu
mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng đặc biệt sản phẩm đó
phải có giá thành hạ.Khi xã hội càng phát triển văn minh con người ta càng
chú trọng quan tâm dến giữu gìn sức khoe cho bản thân và cho cộng đồng
chính vì thế các doanh nghiệp Dược phẩm kinh doanh sản xuất thuốc đóng
vai trò rất quan trong trong xã hội .
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận thực tiễn để hoàn thành báo
cáo ‘ Giai đoạn thực tập tổng hợp’ Em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ tận
tình của Thầy giáo Phạm Xuân Kiên và các bác,các chú và các anh chị trong
CN Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Sen tại Hà Nội, cùng sự nỗ lực của bản
thân nhưng do nhận thức và trình độ có hạn, đặc biệt là các vấn đề thực tế cho
nên bài viết ‘ Báo cáo thực tập tổng hợp’ không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế.
Vì vậy em kính mong các Thầy cô giáo đóng góp thêm ý kiến để em
có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là thầy Phạm Xuân Kiên,
các bác,các chú và các anh chị trong CN Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Sen
tại Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo em hoàn thành báo cáo giai đoạn thực tập

tổng hợp này!
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Chi nhánh Công ty TNHH DP Hoa Sen tại
Hà Nội.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Chi nhánh
Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội.
Phần III: Đánh giá khái quát chung về tình hình tổ chức hạch toán kế
toán tại Chi nhánh Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội.

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


1

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DƯỢC
PHẨM HOA SEN TẠI HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển CN Công ty TNHH DP Hoa Sen
tại Hà Nội.
CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội là đơn vị được thành lập và
hạch toán độc lập với Công ty TNHH DP Hoa sen (Công ty mẹ) đã đăng ký
và được Sở Y Tế Hà Nội chứng nhận và cấp phép đủ điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh Dược phẩm. Tuy là đơn vị mới thành lập nhưng
CN cũng là đơn vị hoạt động kịnh doanh có uy tín và thương hiệu trên thị
trường trong ngành dược Việt Nam. Với xuất phát điểm là một đơn vị có quy
mô vừa và nhỏ với số vốn huy động chủ yếu từ cá nhân và huy động bằng

ngốn vốn đi vay của tổ chức,cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi bước đầu CN đã
đạt được thành tựu lớn mạnh cả về lượng và về chất như ngày nay khi nền
kinh tế đã chuyển đổi sang cơ chế thị trường, CN Công ty đã trải qua một quá
trình hình thành và phát triển dài với nhiều khó khăn.
1.1.1 Giới thiệu chung về CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội
*Phạm vi trách nhiệm của CN : Giám đốc CN và những người có liên
quan chỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc công ty về các khoản
nợ và nghĩa vụ tái sản khác của Chi nhánh trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào CN.
- Xúc tiến thương mại,mở rộng thị trường phân phối các mặt hàng do
Công ty sản xuất.
- Có thể mở rộng hợp tác, tìm kiếm với các doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm duy trì và nâng cao đời sống CNV và
đảm bảo nghĩa vụ đối với Nhà nước và pháp luật xã hội.
• Tên đơn vị : Chi nhánh Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội.

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


2

Báo cáo thực tập tổng hợp

• Địa chỉ trụ sở chính: 311, Đơn nguyên B tòa nhà B15, Khu đô thị
mới Đại Kim, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
• Điện thoại : 043.6686318
• Mục tiêu hoạt động: CN Công ty được thành lập nhằm huy động và
sử dụng vốn của cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước để đầu

tư có hiệu quả trong SXKD, tạo thêm việc làm phát triển Công ty, nâng cao
sức cạnh tranh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa trong CN cũng như trong Công
ty trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của Công ty và lợi
ích của người lao động. Tạo điều kiện cho người lao động trong CN và những
người góp vốn được làm chủ thực sự phần vốn góp của mình.
Ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp bán buôn thuốc , Gia công chế
biến thực phẩm chức năng, thiết bị vật tư y tế,…
Thu mua dược liệu và gia công SX thuốc chữa bệnh.
Đầu năm 2009, nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của việc
bắt đầu mở rộng thị trường ra các nước trên thế giới đồng thời mở rộng lĩnh
vực kinh doanh sang xuất nhập khẩu nguyên vật liệu cho đến nay mặc dù
lĩnh vực kinh doanh không thay đổi song quy mô sản xuất kinh doanh thì
không ngừng được mở rộng, 10 địa điểm kinh doanh tại 6 quận thuộc
thành phố Hà Nội.
Có thể nói rằng qua gần 3 năm đi vào hoạt động kinh doanh, do sự
chuyển đổi cơ chế thị trường,mở rộng quan hệ đối ngoại, doanh nghiệp hoàn
toàn được tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh đó khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của năng lực sản
xuất xã hội, CN Công ty cũng đã không ngừng biến đổi để theo kịp tốc độ đó.
Việc xây dựng kế hoạch được tự chủ, dựa trên cơ sở nghiên cứu rõ thị trường
xác định cơ cấu mặt hàng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, cộng với
việc chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực, CN Công ty đã có những bước tiến

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


3


Báo cáo thực tập tổng hợp

vượt bậc. Đặc biệt là với tác dụng của huy động vốn trong đội ngũ CNV tạo
điều kiện hoá, đã khiến lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công
ty ngày càng được khẳng định, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng
cao, chủng loại đa dạng. CN Công ty đã được chứng nhận ‘Thực hành phân
phối thuốc tốt- GDP’ của Sở y tế về mặt hàng đông dược. Chính vì vậy mà dù
phải vận động trong cơ chế thị trường với tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
nhưng đơn vụ vẫn tạo được uy tín với người tiêu dùng và trở thành một trong
những doanh nghiệp đứng đầu về hàng Việt Nam chất lượng cao.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính của CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại
Hà Nội là phân phối thuốc, thu mua dược liệu, Gia công sản xuất thuốc , kinh
doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế, ngoài ra CN Công ty còn có hoạt
động xuất nhập khẩu nguyên liệu và hoá chất.
Là một đơn vị mới hình thành và phát triển với quy mô doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trong khi Công ty mẹ dang có thế mạnh trên thị trường, có uy tín
nghề nghiệp cao trong giới kinh doanh cũng như với người tiêu dùng, nên
Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội đã ngày càng mở rộng thị trường kinh
doanh ngày càng tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên các thị
trường đó. Với nền tảng vững chắc đó, hiện nay sản phẩm của Công ty TNHH
DP Hoa Sen tại Hà Nội có mặt ở khắp nơi trên thị trường cả nước cũng như ở
nước ngoài vơí các chủng loại vô cùng phong phú như các loại thuốc dạng
viên nén, viên nang, viên bao đường, viên bao film theo tiêu chuẩn, dạng viên
hoàn, trà tan, trà túi lọc, thuốc bôi dạng mỡ hay cream, thuốc dạng bột, các
loại thuốc bổ dạng ống thuỷ tinh hay kiềm trung tính, các loại thuốc dạng
nước…. Ngoài việc bao tiêu sản phẩm, thuê gia công sản xuất các loại thuốc
CN Công ty còn kinh doanh các loại thiết bị vật tư y tế và thực hiện hoạt động


Đoàn Thị Thủy

KT2K10


4

Báo cáo thực tập tổng hợp

xuất nhập khẩu nguyên liệu và hoá chất với một số nước trên thế giới để phục
vụ nguyên liệu chính đầu vào cho đơn vị gia công..
Như vậy, để đảm bảo cho việc cung cấp sản phẩm kịp thời trên các địa
bàn khác nhau trong cả nước, CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội đã
bố trí một mạng lưới phân phối bao gồm 3 cửa hàng thuốc đặt ở Hà Nội tại
các địa chỉ: 102 Thái Thịnh, 20 Giải Phóng, 108 Thành Công, tại mỗi địa điểm
phân phối đều có bác sĩ và dược sĩ tư vấn. Ngoài ra, để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh được liên tục CN Công ty có một hệ thống kho tàng tương đối hoàn
chỉnh với đầy đủ các phương tiện, dụng cụ để bảo quản, bảo vệ nguyên vật
liệu, hàng hoá trong kho ở tất cả các địa điểm kinh doanh của CN.
Là một doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, CN Công ty
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình theo sự quy định của pháp luật và
các cơ quan quản lí hữu quan.
1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ .
CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội là đơn vị mới đi vào hoạt
động mặc dù phải vận động trong cơ chế thị trường với tính cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, song CN Công ty vẫn khẳng định được chỗ đứng của mình
trên thị trường dược và ngày càng đạt được những thành tựu đáng kể. Có thể
thấy rõ điều đó qua việc so sánh kết quả kinh doanh vài năm gần đây như sau:
Bảng 1.1 - Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt: Vnđ

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu bán hàng hoá
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách nhà nước
Thu nhập bình quân

Đoàn Thị Thủy

Năm 2008
13,755,539,124
462,173,812
13,293,365,312
5,601,930,178
7,691,435,134
5,537,833,296
2,153,601,838
2,500,000

Năm 2009
17,993,878,304
532,182,917
17,461,695,387
7,343,060,545
10,118,634,842
7,285,417,086
2,833,217,756

3,200,000

Năm 2010
199,903,34174
0
19,990,334,174
9,002,803,254
10,987,530,920
7,911,022,262
3,076,508,658
3,500,000

KT2K10


5

Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua bảng so sánh kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu, giá vốn hàng
bán, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế liên tục tăng lên qua các năm
chứng tỏ sản phẩm của CN Công ty đã dần chiếm được chỗ đứng trên thị trường.
Các khoản giảm trừ năm 2010 bằng 0 chứng tỏ chất lượng sản phẩm,
hàng hoá của CN Công ty đã ngày càng được nâng cao và đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu của người tiêu dùng. Cũng nhờ đó mà các khoản đóng góp vào
ngân sách nhà nước của CN Công ty rất lớn, thu nhập và việc làm cho người
lao động cũng được cải thiện qua các năm.
Qua việc xem xét một vài chỉ tiêu tài chính của CN Công ty ta có thể thấy:
Bảng 1.2- Bảng tính một số chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Hệ số nợ phải trả/nợ phải thu
Hệ số khă năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
Hệ số nợ

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.092
1.226
1.196
1.55
1.721
1.573
1.931
2.217
2.012
0.87
0.941
0.94
0.559
0.562
0.549
0.518
0.451
0.497

Tình hình tài chính của CN Công ty ngày càng được cải thiện.Khả năng
huy động vốn và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cao nhưng vẫn đảm bảo khả
năng thanh toán, trừ khả năng thanh toán nhanh. Ngoài ra tính độc lập về tài

chính của CN Công ty cũng khá cao đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.3 Tổ chức quản lý.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý:
CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội hiện nay tổ chức quản lý
theo hình thức trực tuyến
Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của CN Công ty là Hội đồng
thành viên: Bao gồm tất cả các thành viên có quyển biểu quyết, có quyền và

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


6

Báo cáo thực tập tổng hợp

nghĩa vụ:
Quyết định mua, bán, chuyển nhượng số vốn góp của mình với các thành
viên trong và ngoài doanh nghiệp theo luật quy định.
Quyết định bổ sung, sửa đổi phạm vi hoạt động CN Công ty, trừ trường
hợp điều chỉnh vốn điều lệ do thành viên chết hoặc mất tích…
Cơ quan quản lý của CN Công ty là hội đồng thành viên: bao gồm 5 thành
viên, có toàn quyền nhân danh CN Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của CN Công ty, như quyết định chiến lược
phát triển CN Công ty, quyết định phương án đầu tư, …
Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên, có chức năng kiểm tra tính hợp lý và
hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế
toán và báo cáo tài chính, thường xuyên thông báo với hội đồng thành viên về
kết quả hoạt động

Ban giám đốc: gồm 2 thành viên là giám đốc điều hành và phó giám đốc
điều hành.
Giám đốc điều hành: là người chịu trách nhiêm chính và có quyền cao
nhất về công việc kinh doanh. Giám đốc là chủ tài khoản, thực hiện việc trả
lương cho các bộ công nhân viên. Sự giám sát, theo dõi, những quyết định của
giám đốc dựa trên các báo cáo chứng từ của các phòng ban, mà đứng đầu là
các trưởng phòng.
Phó giám đốc điều hành: chịu trách nhiêm trước giám đốc về kế hoạch
kinh doanh, được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh doanh với các
bạn hàng.
Các phòng ban: gồm 6 phòng ban
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu giúp giám đốc CN
Công ty trong việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức kinh
doanh, tổ chức quản lý lao động và tuyển dụng bổ sung, điều phối nhân lực ,

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


7

Báo cáo thực tập tổng hợp

trong thực hiện công tác hành chính, bảo vệ, y tế theo đúng chính sách của
nhà nước và công ty.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
Sắp xếp tổ chức bộ máy, nghiên cứu xây dựng các quy chế hoạt động,…
nhằm phục vụ công tác quản lý
Căn cứ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tiến hành bố trí sắp xếp điều

động tuyển dụng cán bộ công nhân viên phù hợp với năng lực, sở trường,
trình độ nhằm phát huy được hiệu quỷ công tác của từng người.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xử lý, giải quyết các chế độ
đối với người lao động của Nhà nước và CN Công ty.
Tính định mức lương và theo dõi ngày công của người lao động, bảo vệ
nội bộ cơ quan, xây dựng và thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật hàng năm
đối với người lao động.
Tổ chức tiếp nhận thông tin từ trong và ngoài CN, xử lý thông tin qua
lãnh đạo CN.
Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các trang thiết bị, dụng cụ hành chính
văn phòng cũng như các tài sản khác của CN Công ty, cấp phát văn phòng
phẩm cho các phòng, ban. Đảm bảo điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc,
điện thoại, fax, in ấn tài liệu.
Xây dựng mối quan hệ với chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở CN
Công ty về công tác hành chính, bảo vệ, y tế.
Phòng tài chính- kế toán: Bao gồm 10 người, có chức năng xây dựng
chiến lược để tổ chức thực hiện công tác tài chính- kế toán- tín dụng. Giúp
giám đốc CN Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính
– kế toán- thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ CN Công
ty theo chế độ, theo pháp luật về kinh tế- tài chính- tín dụng và tổ chức kế
toán, pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, những quy định cụ thể của CN

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


8

Báo cáo thực tập tổng hợp


Công ty về quản lý kinh tế- tài chính và quy chế tài chính của CN Công ty.
Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kịp thời các chế độ chính sách,
pháp luật về tài chính- kế toán của nhà nước, của CN Công ty. Tham mưu cho
giám đốc dự thảo các quy định về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, tín dụng
và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
Phòng tài chính kế toán có các nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của CN Công ty để lựa chọn hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung hay phân tán cho phù hợp và tổ chức bộ
máy kế toán thích hợp nhất.
Tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và
luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, phù hợp với loại hình kinh doanh của
CN.
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, vận dụng hệ thống sổ kế toán phù
hợp nhằm tạo điều kiện cho việc điều hành và quản lý kinh tế ở CN Công ty.
Thu thập, phân loại và xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của CN nhằm xác định, cung cấp những thông tin cần thiết
cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, lập các báo cáo tài chính và tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định, phù hợp với yêu cầu
quản lý của CN.
Tổ chức trang bị phương tiện, xây dựng phương án phát triển và ứng
dụng phần mềm trợ giúp cho công tác kế toán và thông tin kinh tế trong CN
Công ty.
Tổ chức hạch toán kinh doanh, ghi chép, phản ánh cấc nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của CN một cách đầy
đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ tài chính kế toán nói chung và quy

Đoàn Thị Thủy


KT2K10


9

Báo cáo thực tập tổng hợp

định của CN nói riêng phù hợp với mô hình quản lý tập trung
Tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn theo đúng quy định của nhà
nước.
Tổ chức công tác tài chính: Thực hiện phân tích tình hình tài chính, đề
xuất các biện pháp cho ban lãnh đạo CN để có đường lối phát triển đúng đắn,
đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và lập báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch quý, năm.
Xác định mức vốn lưu động, xác định các nguồn vón đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh, huy động kịp thời các nguồn vốn sẵn có vào kinh doanh.
Tổ chức tuần hoàn chu chuyển vốn: Điều hoà linh hoạt các nguồn vốn
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của CN. Tổ chức công tác
thu hồi vốn và công nợ.
Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý tiền mặt, tiền gửi.
Tổ chức thực hiện tốt chính sách về thuế, tổ chức công tác hoàn thuế kịp
thời nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.
Tổ chức công tác tín dụng:
Căn cứ cào kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư được duyệt xác định
nguồn tín dụng để đáp ứng bốn kị thời phục vụ cho HĐ kinh doanh với hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Căn cứ vào nguồn vốn tín dụng, kế hoạch huy động vốn, xây dựng các kế
hoạch các kế hoạch tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Tổ chức đàm phán, dự thảo hợp đồng tín dụng có hiệu quả nhất và thực
hiện kế hoạch trả nợ, thu nợ.
Thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế và thông tin kinh tế:
Thường xuyên và định kỳ tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh
giá đúng đắn mặt mạnh, yếu, tìm ra nguyên nhân về kết quả đã đạt đưởc trong

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


10

Báo cáo thực tập tổng hợp

kỳ, rút kinh nghiệm, xác định biện pháp khắc phục quản lý kinh tế tốt hơn cho
kỳ sau.
Tổ chức công tác thông tin tình hình kinh tế, tài chính, tín dụng trong CN
Công ty một cách khoa học, trên cơ sở phát triểm phần mềm máy tính trợ
giúp.
Tổ chức công bố công khai về tài chính theo đúng quy định.
Thực hiện công tác tổ chức đào tạo:
Sắp xếp lại nhân viên kế toán của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản lý,
năng lực của từng nhân viên.
Phổ biến hướng dẫn các chế độ chính sách của Nhà nước, của công ty về tài
chính kế toán, thông qua các văn bản để cụ thể hoá bằng các quy định của CN.
Thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho đội
ngũ nhân viên làm công tác tài chinh, kế toán trong đơn vị.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc CN trong các lĩnh vực xây dựng,

tổng hợp và quản lý công tác kế hoạch, báo cáo kế hoạch- thống kê, trong
công tác hợp đồng kinh tế, công tác tiếp thị, công tác vật tư, phổ biến các chế
độ, chính sách và hướng dẫn thực hiện. Nhiệm vụ cụ thể của phòng kế hoạch
kinh doanh như sau:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn,
kế hoạch quý, tháng, năm.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá, nguyên nhân ảnh hưởng và báo cáo về việc
thực hiện các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn,
giá thành, lợi nhuận….
Lập báo cáo thình hình thực hiện tháng, quý năm về giá trị, khối lượng,
…trong kỳ
Dự thảo và đàm phán hoặc phối hợp thoả thuận đàm phán, tham mưu

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


11

Báo cáo thực tập tổng hợp

giúp giám đốc CN trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế
Quản lý định mức, đơn giá , lập biểu giá phù hợp, sát với thị trường để
tiêu thụ sản phẩm.
Hàng quý chủ tri quyết toán việc thực hiện vật tư, nguyên nhiên liệu so
với định mức dự toán, định mức đơn giá mội bộ hoặc kế hoạch chi phí giá
thành đã giao, so sánh với khối lượng thực tế thực hiện. Cân đối sác định
lượng vật tư chênh lệch với định mức đã giao, trình lãnh đạo giải quyết.
Thu thập, xử lý thông tin lập và Đảm bảo kế hoạch đầu vào, kế hoạch

đầu ra của sản phẩm trong doanh nghiệp, lên kế hoạch bao tiêu sản phẩm của
CN Công ty.
Có trách nhiệm cung cấp số liệu, thuộc lĩnh vực kinh tế kế hoạch cho các
phòng chức năng khi có yêu cầu. Đồng thời yêu cầu các phòng chức năng cung
cấp số liệu để thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ chức năng của phòng.
Phòng nghiên cứu phát triển
Từ những nghiên cứu cơ bản và những nghiên cứu ứng dụng phòng
nghiên cứu phát triển sẽ nghiên cứu tính khả thi của sản phẩm hay quy trình
mới, kiến nghị với ban giám đốc về việc có nên tiếp tục phát triển sản phẩm,
quy trình đó không. Nếu có sẽ triển khai mẫu thử, xin đăng ký lưu hành, sản
xuất thử nhằm ổn định quy trình kĩ thuật, thương mại hoá sản phẩm và
chuyển giao cho các phân xưởng sản xuất.
Bộ phận kho: tiếp nhận, bảo quản, xuất nguyên, phụ liệu, thành phẩm
hàng hoá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Phòng thị trường: lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tổ
chức hệ thống Marketing và các hoạt động yểm trợ cho công tác bán hàng,
khai thác thị trường đã có và thị trường mới. Phối hợp với phòng nghiên cứu
và phát triển phát triển mặt hàng mới cải thiện mẫu mã, chất lượng các mặt
hàng có sẵn phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra việc đảm bảo chất lượng bao gồm kiểm tra

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


12

Báo cáo thực tập tổng hợp


chất lượng nguyên phụ liệu trước khi xuất đi thuê gia công cũng như chất
lượng sản phẩm trước khi nhập kho, xuất dùng. Đặc biệt đối với ngành dược
phòng kiểm nghiệm còn phải theo dõi chất lượng hàng hóa đang lưu hành trên
thị trường. Ngoài ra còn tham gia nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Có thể mô phỏng cơ cấu tổ chức công ty bằng sơ đồ sau:
Hội đồng thành viên

Giám đốcCN

Ban kiểm soát

PGĐ điều hành
phụ trách KHKD
Phòng kế hoạch
KD

Giám đốc điều hành

Cung ứng vật tư

Kho hoá chất
Kho dược liệu
Kho phụ liệu

Kho thành phẩm

P. Tổ chức hành
chính
P. Tài chính kế toán

P. Nguyên cứu
phát triển

Kho 108 thành công
Các cửa hàng bán buôn.
Các cửa hàng bán lẻ
P. Kiểm tra chất
lượng

Sơ đồ 1.1- Sơ đồ tổ chức của CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

1.3.2 Chính sách quản lý tài chính- kinh tế đang áp dụng:
Về chính sách quản lý tài chính kế toán :
Niên độ kế toán : bắt đầu từ 01/01 đến kết thúc ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép, hạch toán kế toán là đồng ngân
hàng nhà nướcViệt Nam. Khi quy đổi các đồng tiền khác, căn cứ vào tỷ giá
ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thởi điểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức ‘Chứng từ- ghi sổ.’

Đoàn Thị Thủy


KT2K10


14

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CN CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOA SEN TẠI HÀ NỘI

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội được tổ
chức theo kiểu trực tuyến tham mưu, bộ máy được hình thành bởi mối liên hệ
trực tuyến, hoạt động theo phương pháp trực tiếp và mối liên hệ có tính chất
tham mưu giữa kế toán trưởng với các kế toán phần hành.
CN Công ty TNHH DP Hoa Sen tại Hà Nội là một đơn vị có các cửa
hàng phụ thuộc hoàn toàn, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động
kinh doanh cũng như hoạt động tài chính. Do đó bộ máy kế toán được tổ chức
theo mô hình tập trung. CN chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế
toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, nhập dữ liệu vào máy, lên sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của CN được tiến hành
tập trung tại phòng Tài chính- Kế toán của CN. Tại các cửa hàng phụ thuộc có
nhân viên của phòng Tài chính- Kế toán cử làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu
(thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng Kế toán trung tâm theo
chế độ báo sổ.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của CN như sau:


Đoàn Thị Thủy

KT2K10


15

Bỏo cỏo thc tp tng hp

Kế toán trởng

KT
tổng
hợp

KT tiền
mặt

KT
TGNH

KT
HTK

KT bán
hàng

KT
công
nợ


Thủ
quỹ

S 2.1- T chc b mỏy kNhõn
toỏn
ca
ty TNHH DP Hoa Sen
viờn
kCN
toỏnCụng
ca 3 ca
hng thuc ch nhỏnh chi

ti H Ni

C cu t chc b mỏy k toỏn
B mỏy k toỏn ca CN bao gm 10 nhõn viờn, tt c cỏc nhõn viờn u
cú trỡnh i hc, cao ng, c phõn cụng nhim v c th nh sau:
+Mt k toỏn trng: cú nhim v :
Tham mu giỳp giỏm c t chc v ch o cụng tỏc ti chớnh k toỏn
ca CN. T chc hch toỏn k toỏn theo ch k toỏn ca Nh nc ban
hnh v theo quy ch qun lý ti chớnh ca CN.
T chc b mỏy k toỏn phự hp vi kh nng ca tng nhõn viờn trong
ban nhm nõng cao cht lng v hiu qu cụng tỏc bỏo cỏo k toỏn, ỏp ng
k hoch kinh doanh ó ra.
T chc vic hch toỏn, ghi chộp, luõn chuyn chng t, bỏo cỏo k toỏn
theo ỳng chớnh sỏch, ch ban hnh.
T chc vic lõp k hoch ti chớnh, tớn dng, k hoch vay vn, chi tiờu
tin mt nhm phc v vic kinh doanh ỳng tin v hiu qu.

Ch trỡ vic son tho vn bn cú liờn quan n cụng tỏc qun lý ti
chớnh k toỏn trong CN.
Kt hp vi cỏc phũng ban trong CN lp v xõy dng cỏc nh mc v

on Th Thy

KT2K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

16

chi phí tiền lương, giá thành, kế hoạch vật tư, kế hoạch thu vốn…
Là thành viên của hội đồng định giá mua bán vật tư thiết bị, tham mưu
giúp giám đốc ra quyết định chính xác, hiệu quả.
Báo cáo thường xuyên về tình hình tài chính của CN cho ban giám đốc.
Cuối kỳ báo cáo kết hợp cùng các bảng phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của CN và lập kế hoạch cho kỳ sau.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ:
Hàng ngày, cập nhật số liệu từ các kế toán viên, cuối tháng, quý lên sổ
sách và báo cáo quyết toán. Báo cáo trưởng ban kịp thời về việc xử lý số liệu
kế toán hàng tháng trước khi khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp phải lập các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Báo cáo công nợ phải thu khách hàng.
Báo cáo công nợ phải thu khác.
Báo cáo công nợ tạm ứng.

Báo cáo công nợ phải trả người bán.
Báo cáo công nợ phải trả khác.
Báo cáo công nợ phải thu nội bộ.
Báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính.
Quyết toán thuế.
Tham gia phân tích hoạt động kinh tế của CN, chịu trách nhiệm trước kế
toán trưởng về thời gian nộp báo cáo và chất lượng báo cáo. Kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý, hợp lệ trước khi trình ký.

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn phụ trách về tiền lương và tài sản cố định,
với nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Kế toán tiền lương , BHXH, BHYT:
Căn cứ vào các kí hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công
theo từng loại tương ứng để ghi vào bảng chấm công.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, lập bảng thanh toán lương, chuyển
cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Căn cứ phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng chấm công để tính bảo hiểm xã
hộinguyện.
Theo dõi thanh toán xác định số phải trả, đã trả về BHXH, BHYT,
KPCĐ

Cuối kỳ lập báo cáo BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Kế toán tài sản cố định:
Tổ chức kế toán tài sản cố định, tăng, giảm tài sản cố định, lưu hồ sơ và
cập nhật thông tin theo dõi tài sản cố định.
Hàng tháng, quý, năm cùng với phòng kinh tế kế hoạch xây dựng kế
hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định và quyết toán chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định.
Cuối kỳ phải lên các báo cáo:
Báo cáo tăng giảm tài sản cố định.
Báo cáo chi tiết, tổng hợp kiểm kê tài sản cố định.
+Kế toán ngân hàng, tiền mặt, có nhiệm vụ:
Hàng ngày viết phiếu thu, phiếu chi, đối chiếu sổ quỹ với thủ quỹ theo
từng ngày, tháng, năm và cập nhật chứng từ vào máy để kế toán tổng hợp nắm
bắt được thông tin.
Cuối kỳ lập báo cáo quỹ. Thường xuyên báo cáo số dư tiền mặt tồn quỹ

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


18

Báo cáo thực tập tổng hợp

cho kế toán trưởng.
Lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động với ngân hàng (định kỳ tháng và
quý)
Lập séc, uỷ nhiệm chi, vay ngắn hạn dài han, tiền gửi ngân hàng
Ghi sổ theo dõi, hàng tháng sau khi xoá sổ ngân hàng, lập báo nợ, báo có

cho các đơn vị về các khoản thanh toán phải thu, phải trả bằng chuyển khoản
phát sinh trong tháng.
Lập bảng kê chứng từ tiền gửi , tiền vay ngắng hạn, trung hạn, dài hạn
làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Làm thủ tục về bảo lãnh, bảo chứng ngân hàng.
Quan hệ trực tiếp với ngân hàng về các công việc, các vấn đề có liên quan.
Chịu trách nhiêm lập các báo cáo định kỳ và đột xuất theo nhiệm vụ
dược giao về chất lượng, số lượng và thời hạn theo quy định của HĐTV
+Kế toán thu tiền :có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch công tác báo cáo kế toán định kỳ tuần, tháng về việc thu
hồi công nợ khách hàng và cá nhân còn tồn đọng.
Tập hợp hồ sơ, lập biên đối chiếu, biên bản làm việc từng lần với từng
chủ nợ, hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán, yêu cầu khách hàng trả nợ.
Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ tuần , tháng về thu hồi công nợ của
khách hàng và cá nhân, đề xuất biên pháp giải quyết.
Phối hợp với các cửa hàng, tập hợp báo cáo và đề xuất phương án xử lý
với CN đối với những trường hợp nợ khó thu.
+Thủ quỹ:
Theo dõi việc thu chi tiền trong lượng tiền của CN, căn cứ vào phiếu thu,
chi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu chi tiền mặt đối
với khách hàng và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Phát tiền lương

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


19

Báo cáo thực tập tổng hợp


hàng tháng cho lao động trong doanh nghiệp.
+Kế toán hàng tồn kho
Hàng tháng cùng với ban kho tàng đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn,
cùng bộ phận kho kiểm tra, quyết toán hàng tồn kho. Cuối kỳ lập các báo cáo:
Báo cáo chi tiết, tổng hợp kiểm kê kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
+Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ:
Lập hoá đơn bán hàng, lập bảng kê hàng hoá tiêu thụ, cập nhật các thông
tin về bán hàng vào mạng máy tính của phòng kế toán. Cuối tháng, quý, năm
nhận báo cáo bán lẻ từ các kế toán bán lẻ của các cửa hàng, lập báo cáo tổng
hợp bán hàng.
2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
2.2.1 Danh mục chứng từ công ty sử dụng:
CN sử dụng phần mềm kế toán Misa 2007 để thực hiện công tác kế toán
doanh nghiệp, do đó hệ thống chứng từ mà hàng ngày viết phiếu thu, phiếu
chi, đối chiếu sổ quỹ với thủ quỹ theo từng ngày, tháng, năm và cập nhật
chứng từ vào máy để kế toán tổng hợp nắm bắt được thông tin.
Cuối kỳ lập báo cáo quỹ. Thường xuyên báo cáo số dư tiền mặt tồn quỹ
cho kế toán trưởng.
sử dụng có những đặc điểm khác biệt so với hệ thống chứng từ bộ tài
chính quy định đối với kế toán thủ công cả về mặt số lượng, chủng loại và
mẫu mã.
Phiếu kế toán
Bút toán định kỳ
Bút toán phân bổ tự động
Bút toán kết chuyển tự động
Hoá đơn bán hàng

Đoàn Thị Thủy


KT2K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

Bút toán bù trừ công nợ giữa hai khách hàng
Chứng từ phải thu khác
Hoá đơn mua hàng
Chứng từ phải trả khác
Phiếu nhập mua nội địa
Phiếu nhập mua hàng nhập khẩu
Phiếu nhập chi phí mua hàng hoá
Phiếu xuất trả lại cho nhà cung cấp
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập nội bộ
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất điều chuyển
Phiếu thu tiền
Phiếu chi tiền
Phiếu mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt
Phiếu mua bán ngoại tệ qua ngân hàng
2.2.2 Quy trình lập và luân chuyển một số chứng từ chủ yếu:
Phiếu thu:
Trên cơ sở kiểm tra chứng từ gốc của người đề nghị nộp tiền, kế toán
tiền mặt lập phiếu thu theo mẫu của bộ tài chính và nhập phiếu thu vào máy
tính để chương trình tự động hạch toán và vào sổ.
Thủ quỹ nhận và kiểm tra phiếu thu. Sau đó nhận tiền, nhập quỹ và xác
nhận số tiền đã thu lên phiếu thu và ký phiếu thu, giao cho người nộp tiền 1

liên, giữ lại 1 liên để chuyển cho kế toán. Sau đó thủ quỹ nhập dữ liệu vào
máy đẻ chương trình tự động lên báo cáo quỹ, cuối ngày nộp báo cáo quỹ
kèm theo các chứng từ gốc cho kế toán.

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


21

Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế toán tiền mặt phân loại chứng từ để lưu trữ, quản lý theo trách nhiệm.
Định kỳ, tập hợp chứng từ xin kế toán trưởng ký duyệt, kế toán trưởng trên cơ
sở kiểm soát từng loại chứng từ để ký duyệt chứng từ.
Kế toán tiền mặt bảo quản chứng từ trong năm và lưu trữ khi kết thúc
niên độ.
Phiếu chi:
Căn cứ đề nghị chi tiền đã được duyệt của người nhận tiền, kế toán tiền
măt lập phiếu chi.
Thủ quỹ sau khi kiểm tra phiếu chi, yêu cầu người nhận tiền ký xác nhận
số tiền sẽ nhận và ký phiếu chi sau khi giao tiền. Thủ quỹ thực hiện ghi vào sổ
quỹ, cuối ngày lập báo cáo quỹ và nộp kèm chứng từ gốc cho kế toán.
Kế toán tiền mặt phân loại để lưu trữ sau khi trình phiếu chi cho kế toán
trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Phiếu nhập kho:
Căn cứ biên bản kiểm nghiẹm do ban kiểm nghiệm lập, cán bộ phòng kế
hoạch kinh doanh (bộ phận cung ứng vật tư) lập phiếu nhập kho, xin trưởng
phòng ký duyệt.

Thủ kho ghi số thực nhập, ký phiếu nhập kho cùng người giao hàng hoá,
vật tư, ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
Kế toán vật tư ghi đơn giá, chương trình sẽ tự động tính thành tiền, định
khoản và vào sổ.
Phiếu xuất kho:
Căn cứ lệnh xuất kho đã được duyệt, bộ phận cung ứng (phòng kế hoạch
kinh doanh) lập phiếu xuất kho.

Thủ kho ghi số lượng thực xuất, cùng người nhận hàng hoá, vật tư ký
phiếu xuất kho, ghi thẻ kho và chuyển chứng từ cho kế toán.

Đoàn Thị Thủy

KT2K10


×