Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh dịch vụ vận tải là một trong những ngành có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó là cầu nối giữa các vùng kinh tế trong và ngoài
nước . Đời sống của dân cư tăng lên nhu cầu đi lại tham quan du lịch, vận tải hành
khách, hàng hoá ngày càng nhiều. Hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nước ta
có nhiều biến chuyển theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ. Cùng với xu thế
hội nhập hiện nay, yêu cầu quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
những thông tin đa dạng, theo những mức độ khác nhau để phục vụ cho quá trình
quản lý kinh tế. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn đứng trước
các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được có đúng
với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết định
đúng trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định này
dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Từ đó vai trò của
kế toán ngày càng rõ nét trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Thông tin của kế
toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong quá khứ mà còn phân tích và tổng hợp để đưa đến những quyết định kinh
doanh trong tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của nền kinh tế nhận thấy ngành dịch vụ vận
tải là ngành có xu thế tăng trưởng và không thể thiếu trong nền kinh tế đã đưa tôi
dẫn đến quyết định chọn chi nhánh công ty TNHH Vina quốc tế vận chuyển hoàng
đế làm địa điểm thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài báo cáo được chia làm 2 phần.
Phần I : Tổng quan về công ty
phần II: Những đặc điểm về bộ máy kế toán và công tác hạc toán của công ty
Phần III : Ưu nhược điểm và một số ý kiến đề xuất
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
1
Báo cáo thực tập
1.1) Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh công ty TNHH Vina quốc tế vận chuyển hoàng đế địa chỉ 51
Kim Mã, quận Cầu Giấy, Hà Nội là một công ty dịch vụ vận tải được thành lập
tháng 10 năm 2005. Hoạt động theo uỷ quyền của doanh nghiệp : công ty TNHH
Vina quốc tế vận chuyển hoàng đế địa chỉ 111 Nguyễn Thái Bình, phường Nguyễn
Thái Bình , Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty cung cấp dịch vụ như : giao
nhận hàng hoá , môi giới thương mại, dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, đại lý vận tải dịch
vụ khai thuế hải quan, đại lý giao nhận hàng hoá, kinh doanh vận tải hàng hoá
bằng xe ô tô, đường thuỷ nội bộ…với số lượng công nhân viên hơn 50 người. Hiện
chi nhánh đang sở hữu một hệ thống xe tải với cơ cấu trọng tải đa dạng của các
hãng xe nổi tiếng Hàn Quốc như : Huyndai, Kia, Samsung…với quy mô gồm 2 đội
xe và một đội sửa chữa. Cung cấp dịch vụ vận tải từ Bắc vào Nam, phân phối từ
kho tới kho hoặc tới các đại lý và nhà phân phối phía Bắc. Ngoài việc kinh doanh
dịch vụ vận tải trong nước chi nhánh còn kinh doanh dịch vụ vận tải xuất nhập
khẩu.
Trải qua hơn 2 năm xây dựng và trưởng thành cán bộ công nhân viên chi
nhánh luôn biết tận dụng những thuận lợi, thời cơ, chủ động khắc phục khó khăn
nhờ đó mà doanh thu của chi nhánh không ngừng được tăng lên cụ thể từ năm
2006 doanh thu đạt hơn 47 tỷ đến năm 2007 doanh thu đã đạt được hơn 52 tỷ Việt
Nam đồng.
1.2) Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ1.1 : tổ chức của công ty
Giám đốc
P. kinh doanh
doanh
P. điều hành
2
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
2
Báo cáo thực tập
P. hành chính kế toán
Đội xe vận tải nặng
Đội sửa chữa
Đội xe vận tải nhẹ
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển, đứng vững trên thị trường, bộ máy quản lý của chi nhánh công ty TNHHVina
quốc tế vận chuyển hoàng đế được tổ chức theo chế đôï một thủ trưởng. Đứng đầu
chi nhánh là giám đốc, người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trước các cơ quan quản lý chức năng,
trước khách hàng và toàn bộ công nhân viên trong công ty. Giúp việc cho giám đốc
có các phòng kinh doanh, phòng điều hành, phòng hành chính kế toán.
1.3) Đặc điểm kinh doanh của công ty
Sản phẩm dịch vụ vận tải chỉ được tiến hành sản xuất sau khi có đơn đặt
hàng ( hợp đồng vận tải ) của khách hàng. Nói cách khác, sản phẩm vận tải được
sản xuất theo hợp đồng đã kí kết, do tính chất hàng hoá của sản phẩm dịch vụ vận
tải không thể hiện rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá thoả thuận trước khi được
sản xuất. Tổ chức sản xuất luôn thay đổi theo từng địa điểm giao nhận vận tải. Đòi
hỏi kế toán phải lập dự toán tương đối chính xác cho từng hợp đồng để đảm bảo
thực hiện hợp đồng có hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thường tiến hành ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp của môi trường, đường xá thời tiết.
Nhận vận tải hàng hoá theo đơn đặt hàng ( theo hợp đồng vận tải) trong và
ngoài nước, nhận làm đại lý vận tải.
Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong nước và nước ngoài để tổ
chức chuyên ngành chuyên chở, giao nhận hàng hoá trong nước và xuất nhập khẩu,
hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu,
chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh. Nhận uỷ thác các dịch vụ về giao nhận,
kho vận, bãi, lưu cước, thuê các phương tiện vận tải (tàu biển, xà lan, container…)
báo cáo hợp đồng trọn gói từ cửa đến cửa và thực hiện các dịch vụ khác có liên
3
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
3
Báo cáo thực tập
quan đến hàng hoá như thu gom, chia lẻ hàng, bảo quản, tái chế, đóng gói, sửa
chữa, bảo trì, phân loại hàng hoá, làm thủ tục xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm hàng hoá và giao nhận hàng hoá cho người chuyên chở để tiếp
chuyển đến nơi quy định.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hoá trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ thương mại cấp cho chi
nhánh
1.4) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua nghiên cứu sổ sách chứng từ kế toán của chi nhánh đã dẫn đến việc tập
hợp được số liệu doanh thu và chi phí của chi nhánh trong hai năm 2006 và 2007
như sau:
4
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
4
Báo cáo thực tập
Biểu số 1.2 : Doanh thu và chi phí trong hai năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch(+, -)
Số tiền %
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
47,578,605,231 52,371,050,782 779,2445,550 10.07
2. Các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương
mại)
890,147,529 1,070,052,981 179,905,452 20.2
3. Giá vốn hàng xuất
bán
40,219,522,729 43,239,100,772 3,019,577,980 7.5
4.Doanh thu hoạt động
tài chính
771,058,213 615,789,702 50,664,724 6.75
5.Chi phí tài chính 599671007 615,789,702 16,118,695 2.68
6. Chi phí bán hàng 1,397,522,091 1,727,526,405 330,004,314 23.6
7.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1,752,697,721 2,005,729,665 253,049,944 14.43
8. Thu nhập khác - 216,201,723 -
9.Chi phí khác - 152,669,785 -
10.Tổng lợi nhuận
trước thuê
3,490,120,375 4,598,106,132 1,187,985,757 31.74
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
So với năm 2006, tổng số lợi nhuận trước thuế trong năm sau đã tăng lên
779,2445,550 đồng, với tỷ lệ tăng là 10.07%. Việc tăng được tổng số lợi nhuận
trước thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội khác, như nộp ngân sách, trích lập các quỹ, bổ sung thêm vốn, cải thiện đời
sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Để đánh giá chính xác, cụ thể kết quả
nói trên, cần dựa vào mức độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố.
5
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
5
Báo cáo thực tập
- Trước hết, việc tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm2006 là
47,578,605,231 đồng, điều kiện các nhân tố khác không đổi đã làm tăng tương ứng
tổng lợi nhuận trước thuế là 779,2445,550 đồng. Xét về mức độ thì đây là nhân tố
chủ yếu làm tăng lợi nhuận. Xét về tính chất, ta thấy việc tăng doanh thu phản ánh
kết quả tăng cả số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ, đồng thời chi nhánh
đã tổ chức tốt công tác quản lý, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan.
- Giá vốn của hàng xuất bán tăng đã làm giảm tương ứng lợi nhuận giữa hai
năm la 3,019,577,980 đồng . Xét về mức độ thì đây là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi
nhuận của chi nhánh. Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá
thành sản xuất.
- Chi phí tài chính giữa hai năm tăng16,118,695 đồng đã làm giảm lợi nhuận tương
ứng 16,118,695 đồng. Nếu so với thu nhập từ hoạt động tài chính thì kết quả hoạt
động tài chính vẫn mang lại lợi ích cho chi nhánh cụ thể làm tăng tổng số lợi nhuận
là 821,722,937- 615,789,702 = 205,933,235 đồng. Như vậy, xu hướng trên cần tiếp
tục động viên và khai thác trong các năm tiếp theo.
Tóm lại, qua phân tích ở trên có thể đi đến kết luận như sau :
Việc tăng được tổng lợi nhuận trước thuế trong năm 2007 chủ yếu là do chi
nhánh đã tăng được doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặt khác, nhân tố
chủ yếu chủ yếu làm giảm lợi nhuận giữa hai năm lại là việc tăng giá vốn của hàng
xuất bán, cũng chính là giá thành sản xuất thực tế đã tăng
6
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
6
Báo cáo thực tập
PHẦN II: Những đặc điểm về bộ máy kế toán và công
tác hạch toán của công ty
2.1) Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán theo mô hình tập trung có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các
chế độ hạch toán và quản lý tài chính, ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của chi nhánh , tổ chức lập báo cáo tài chính, tổ chức
bảo quản, lưu trữ hồ sơ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho lãnh đạo
công ty. Đứng đầu bộ máy là kế toán trưởng chi nhánh, giúp việc cho kế toán
trưởng là các nhân viên kế toán . Nhân viên kế toán thực hiện các phần hành kế
toán theo nhiệm vụ được giao.
Tại phòng kế toán công ty : căn cứ vào chứng từ do các trạng, đội sản xuất
gửi lên, phòng kế toán tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, đồng
thời phân tích, kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán. Nhìn chung mọi công việc kế
toán đều tập trung thực hiện tại phòng kế toán chi nhánh. Dưới các đội sản xuất có
bố trí các nhân viên kinh tế để tập hợp, phân loại chứng từ, theo dõi sản lượng, hợp
đồng thực hiện. Cuối tháng, nhân viên kinh tế tại các đội sản xuất chuyển chứng từ
về phòng kế toán để thực hiện các công tác hạch toán.
Sơ đồ 2.1 : bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
2.2) Chứng từ hoá đơn sử dụng
Tại chi nhánh, kế toán áp dụng hình thức nhận kí chung theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Hạch toán kế toán chi phí dịch vụ vận tải kế toán sử dụng
tài khoản :
Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Các tài khoản liên quan như : TK 111, 112, 153, 214, 334, 338…
Các tài khoản trên được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
7
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
Kế toán tài
sản cố định,
tiền lương và
bảo hiểm xã
hội
Kế toán
tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền,
công nợ phải
thu – phải trả
Kế toán
chi phí, giá
thành
7
Báo cáo thực tập
Từ các chứng từ gốc như : phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương…Hàng ngày kế toán phản ánh vào các bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627 : sổ nhật kí
chung. Từ sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627 kế toán kết chuyển sang bảng
tổng hợp chi phí dich vụ vận tải. Từ sổ nhật kí chung, kế toán vào sổ cái tài khoản
621, 622, 627. Từ bảng tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải, sổ cái tài khoản 621, 622,
627 kết chuyển sang bảng tính giá thành dịch vụ vận tải, lập báo cáo kết toán.
Chứng từ cho hạch toán chi phí ở đây gồm có :
+ Chứng từ phản ánh thủ tục hải quan : Biên lai nộp lệ phí hải quan, giấy
tờ nộp phí, lệ phí liên quan đếnlàm thủ tục hải quan.
+ Chứng từ phản ánh số thuế phải nộp : Tờ khai xuất, nhập khẩu hàng hoá;
biên lai nộp thuế xuất , nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng hàng xuất nhập khẩu ( trong
trường hợp nộp hộ khách hàng ).
+ Chứng từ phản ánh chi phí phải nộp cho hãng tàu : Hoá đơn nộp cước
biển, hoá đơn nộp cước vận chuyển quốc tế, hoá đơn vệ sinh container…
+ Chứng từ phản ánh hoa hồng phải trả đại lý : Giấy báo nợ; giấy báo có;
hợp đồng đại lý.
+ Chứng từ phản ánh những chi phí phải nộp cho việc lưu kho, lưu bãi, phí
bốc xếp, phí khai thác hàng lẻ; hợp đồng thuê kho bãi.
+ Chứng từ phản ánh phí làm chứng từ cho khách hàng : Hoá đơn nộp phí
chứng từ, hợp đồng vận chuyển, bill free…
+ Chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung : Bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, hoá đơn
điện thoại, điện nước, hợp đồng thuê nhà…
+ Các chứng từ khác phản ánh chi phí quản lý ( thuê văn phòng, điện nước
văn phòng, văn phòng phẩm…)
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán chi phí dịch vụ vận tải theo hình thức Nhật ký chung
tại chi nhánh công ty
8
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
Chứng từ gốc
8
Báo cáo thực tập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
2.3) Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu
Trong giá thành dịch vụ vận tải, nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỷ
trọng cao nhất. Không có nhiên liệu, phương tiện vận tải không thể hoạt động
được. Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của phương tiện, tuyến đường, loại
đường phương tiện vận tải hoạt động, trình độ lái xe, tốc độ của xe…Do đó, doanh
nghiệp căn cứ vào các tình hình thực tế để định mức nhiên liệu tiêu hao cho từng
loại phương tiện trên từng tuyến đường xe hoạt động. Chi phí nhiên liệu cấu thành
nên giá thành dịch vụ vận tải được xác định theo công thức :
Chi phí về
Nhiên liệu
Tiêu hao
=
Chi phí nhiên liệu
còn ở phương tiện
đầu kỳ
+
Chi phí nhiên
liệu đưa vào sử
dụng trong kỳ
-
Chi phí nhiên
liệu còn ở
phương tiện
cuối kỳ
9
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
Sổ chi tiết
(Tài khoản 627,622,627)
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Chi tiết chi phí sản xuất
Sổ Cái TK 621,622,627
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo kế toán
9
Báo cáo thực tập
Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí vật liệu
trực tiếp”.
Doanh nghiệp mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp cho từng xe. .
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối
tháng tính trị giá nhiên liệu xuất dùng theo công thức
Trị giá
Nhiên liệu
xuất dùng
=
Trị giá nhiên
liệu tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá nhiên
liệu nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá nhiên
liệu tồn kho
cuối kỳ
Chi phí nhiên liệu trực tiếp trong vận tải thường được hạch toán chi tiết theo
từng đầu xe nhằm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên
vật liệu của từng loại xe. Ngoài ra, doanh nghiệp khoán chi phí nhiên liệu cho lái
xe hoặc tạm ứng tiền mặt cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên tuyến đường
vận tải.
Biểu số 2.3: Hệ số tiêu hao nhiên liệu cho các loại xe vận tải
Loại xe Mức tiêu hao nhiên liệu cho 100km đường hành trình
K1(lít/100km) K2(lít/100km) K3(lít/100km)
Chelong-7 tấn 16.5 0,9 0,6
Huyndai-11tấn 16 0,9 0,6
IFA- 12 tấn 17 0,9 0,6
Sengyong-5 tấn 15 0,9 0,6
Biểu 2.4: Bảng hệ số quy đổi đường tiêu chuẩn tính bình quân cho các tuyến hành
trình:
Số
TT
Luồng tuyến Cự ly thực tế
(km)
Hệ số tính
đổi bình quân
Chi chú
1 Hà Nội- Lạng Sơn 154 1,060
2 Hà Nội- Bắc Giang 51 1,000
3 Hà Nội- Bắc Ninh 31 1,000
4 Hà Nội- Cao Bằng 285 1,115
5 Hà Nội- Thái Nguyên 80 1,110
6 Hà Nội- Hà Giang 318 1,160
7 Hà Nội- Tuyên Quang 165 1,050
8 Hà Nội- Việt Trì 85 1,020
10
Trương Tuấn Hưng Lớp: 945
10