ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VIỆT HẢI
BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƢỢC SỐNG
TRONG MÔI TRƢỜNG TRONG LÀNH
THEO HIẾN PHÁP 2013
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số:60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Chu Hồng Thanh
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Việt Hải
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Chu Hồng Thanh
là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi về phƣơng
pháp nghiên cứu và kinh nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội và các học viên trong lớp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, tuy nhiên do chƣa có nhiều kinh nghiệm
nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự
góp ý chân thành của các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 6
3.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 6
3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .................................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 7
5.1. Nội dung nghiên cứu: ...................................................................................... 7
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 7
6. Tính mới và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................ 7
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 8
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƢỢC SỐNGTRONG MÔI
TRƢỜNG TRONG LÀNH .................................................................................... 9
1.1. Nhận thức chung về quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành. ............. 9
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................... 9
1.1.2. Mối quan hệ giữa quyền con ngƣời vớimôi trƣờng trong lành.................. 22
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành tại Việt Nam qua các bản Hiến pháp ...................................... 24
1.2. Nội dung cơ bản của quyền con ngƣời về môi trƣờng.................................. 34
1.2.1. Nhóm các quyền thiết yếu .......................................................................... 34
1.2.2. Nhóm quyền thủ tục ................................................................................... 40
1.3. Các yếu tố, điều kiện bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành
theo Hiến pháp 2013 ............................................................................................ 44
1.3.1. Các yếu tố bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo
Hiến pháp 2013 .................................................................................................... 44
1.3.2. Điều kiện bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo
Hiến pháp 2013 .................................................................................................... 46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC THI QUYỀN ĐƢỢC SỐNGTRONG MÔI
TRƢỜNG TRONG LÀNH THEO HIẾN PHÁP 2013 ....................................... 48
2.1. Thực trạng môi trƣờng hiện nay tại Việt Nam. ............................................. 48
2.1.1. Ô nhiễm môi trƣờng không khí .................................................................. 50
2.1.2. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc .......................................................................... 54
2.1.3. Ô nhiễm môi trƣờng đất ............................................................................. 58
2.1.4. Các vấn đề môi trƣờng khác ...................................................................... 62
2.2. Thực trạng quản lý môi trƣờng. .................................................................... 62
2.2.1. Về thành tựu đạt đƣợc ................................................................................ 63
2.2.2.Về tồn tại, hạn chế....................................................................................... 64
2.3. Thực tiễn việc thực thi pháp luật trong bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013. .............................................................. 68
2.3.1. Khái quát về các văn bản pháp luật về lĩnh vực bảo đảm quyền đƣợc sống
trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013 .............................................. 69
2.3.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm quyền đƣợc sống trong
môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013. ....................................................... 80
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN
ĐƢỢCSỐNG TRONG MÔI TRƢỜNG TRONG LÀNH THEO HIẾN PHÁP
2013. ..................................................................................................................... 84
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo
Hiến pháp 2013. ................................................................................................... 84
3.2. Một số giải pháp cơ bản bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong
lành theo Hiến pháp 2013 .................................................................................... 89
3.2.1.Xác định và nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và mọi công dân
nhằm bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp
2013 ...................................................................................................................... 89
3.2.2.Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao nhận thức và
hình thành đạo đức sinh thái trong các tầng lớp nhân dân nhằm bảo đảm quyền
đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013 ............................. 92
3.2.3.Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra về môi trƣờng và công tác điều tra,
xử lý vi phạm pháp luật của lực lƣợng cảnh sát môi trƣờng nhằm bảo đảm quyền
đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013. ............................ 95
3.2.4.Hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở các cấp theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế nhằm bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành theo Hiến pháp 2013. .......................................................................... 98
3.2.5.Mở rộng quan hệ quốc tế trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng nhằm bảo
đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013 ........ 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 109
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trƣờng là nơi cung cấp toàn bộ những điều kiện thiết yếu và nguồn
lực để con ngƣời sáng tạo nên tất cả những giá trị cuộc sống và ngƣợc lại, những
vấn đề mà con ngƣời phải giải quyết để phục vụ cho quá trình tồn tại và phát
triển của mình có ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng. Nếu sự tác động của con
ngƣời vào môi trƣờng vƣợt quá giới hạn sẽ dẫn đến những thảm họa về môi
trƣờng mà con ngƣời phải trả giá với tƣ cách vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm.
Trên thực tế điều này không còn là nguy cơ mà đã và đang diễn ra nhƣ một thảm
họa mang tính toàn cầu đe dọa sự tồn tại của loài ngƣời. Thực trạng môi trƣờng
hiện nay đang diễn biến theo chiều hƣớng ngày càng xấu đi, đuợc biểu hiện rõ
qua tin
̀ h tra ̣ng ô nhiễm môi trƣờng đang ngày càng trầ m tro ̣ng , sự suy kiê ̣t nguồ n
tài nguyên thiên nhiên và các sự cố môi trƣờng ngày càng gia tăng c ả về cƣờng
độ và tần suất. Trƣớc tình hình đó, nhân loại đã cùng nhau hợp sức hành động để
bảo vệ cuộc sống của thế hệ hiện tại, thế hệ tƣơng lai. Lịch sử bảo vệ môi trƣờng
thế giới đƣợc ghi nhận bắt đầu từ những năm 1970. Hội nghị của Liên Hợp Quốc
về con ngƣời và môi trƣờng tổ chức tại Stockholm (thủ đô Thụy Điển) trong thời
gian từ ngày 05 đến ngày 06/6/1972 là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực
chung của toàn thể nhân loại nhằm giải quyết các vấn đề về môi trƣờng. Theo
Tuyên bố của Hội nghị, con ngƣời đƣợc sống trong một môi trƣờng trong lành là
một trong những nguyên tắc trọng tâm của quan hệ giữa các quốc gia. Trong đó,
nguyên tắc 1 nêu rõ: "Con ngƣời có quyền cơ bản đƣợc tự do, bình đẳng và đƣợc
hƣởng đầy đủ các điều kiện sống, trong một môi trƣờng chất lƣợng cho phép
1
cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con ngƣời có trách nhiệm trong bảo vệ và
cải thiện cho các thế hệ hôm nay và mai sau" [29]. Đến năm 1992, Tuyên bố của
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Môi trƣờng và phát triển (Rio de Janeiro - 1992) đã
một lần nữa khẳng định: "Con ngƣời là trung tâm của những mối quan tâm về sự
phát triển lâu dài. Con ngƣời có quyền đƣợc hƣởng một cuộc sống hữu ích, lành
mạnh và hài hòa với thiên nhiên" [28].
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam phải đối diện với nhiều vấn đề
môi trƣờng nhƣ Bộ Chính trị đã nêu tại Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày
15/11/2004 về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc: "Môi trƣờng nƣớc ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi,
có lúc đã đến lúc báo động: Đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lƣợng các nguồn
nƣớc suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cƣ bị ô nhiễm nặng;
khối lƣợng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên
thiên nhiên trong nhiều trƣờng hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch;
đa dạng sinh học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trƣờng, cung cấp
nƣớc sạch ở nhiều nơi không bảo đảm" [2], nguyên nhân chủ yếu là do trong
suốt một thời gian dài vì ƣu tiên cho phát triển kinh tế nên việc bảo vệ môi
trƣờng đã có lúc bị xem nhẹ, là mục tiêu thứ yếu của các nhà lập pháp cũng nhƣ
hành pháp. Hầu hết các quy phạm pháp luật trƣớc đây mới chỉ dừng lại nguyên
tắc chung; chƣa chú trọng việc lồng ghép cách tiếp cận quyền con ngƣời trong
bảo vệ môi trƣờng; chƣa làm rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan
tới bảo vệ môi trƣờng; chƣa chỉ ra bảo vệ môi trƣờng không chỉ thuộc trách
nhiệm của Nhà nƣớc mà còn là quyền và trách nhiệm của toàn xã hội, cá nhân;
pháp luật chƣa quy định cụ thể, rõ ràng cả về quy trình, thủ tục để mọi cá nhân,
công dân có thể tham gia vào việc giám sát bảo vệ môi trƣờng và ban hành các
2
quyết định cũng nhƣ tiếp cận tƣ pháp trong lĩnh vực môi trƣờng. Phải đến Hiến
pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Hiến pháp 2013)
đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013, bảo vệ môi
trƣờng mới thực sự đƣợc chú trọng, đặt ngang tầm với các lĩnh vực khác. Cụ thể,
Hiến pháp 2013 đã đƣa ra một nguyên tắc Hiến định hoàn toàn mới: Mọi ngƣời
có quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành (Điều 43) [19], đánh dấu sự tiến
bộ trong nhận thức về môi trƣờng.Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến,vấn
đề môi trƣờng đƣợc gắn kết với vấn đề quyền con ngƣời và cũng là lần đầu tiên,
trách nhiệm của Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân đƣợc Hiến định cụ thể trong việc
bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững, trong đó, Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ
thể quản lý mọi mặt đời sống xã hội chịu trách nhiệm chính. Đồng thời, Hiến
pháp 2013 đã nêu những nội dung mới về bảo vệ môi trƣờng nhƣ: Điều 63 quy
định rất chi tiết và cụ thể về vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng và ngay
trong tên của Chƣơng III: “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, xã hội và môi
trƣờng” cũng đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về vị trí và tầm
quan trọng của việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hiến pháp 2013 cũng khẳng định
việc khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, phát triển, sử dụng năng
lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, đồng thời thể hiện chủ trƣơng áp dụng chế tài
nghiêm khắc đối với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trƣờng, làm suy kiệt
tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học, nhằm đảm bảo sự phát triển
bền vững của đất nƣớc ở hiện tại và tƣơng lai, bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai và ứng phó với vấn đề biến đổi
khí hậu [11].Nhƣ vậy, theo Hiến pháp 2013,quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
3
trong lành phải đƣợc xem là một trong các nguyên tắc trụ cột và cơ bản của pháp
luật môi trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung, phạm vi của quyền này cũng
nhƣ việc thực thi quyền trên thực tế nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục đích cải thiện
môi trƣờng sống trong lành cho tất cả mọi ngƣời lại là vấn đề khá mới mẻ. Trong
bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tất cả mọi ngƣời đều sinh ra có quyền
bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc; trong
những quyền ấy, có quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh
phúc". Quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành chính là sự biểu hiện sinh
động của quyền đƣợc sống và quyền mƣu cầu hạnh phúc.
Trƣớc thực trạng môi trƣờng nƣớc ta đang bị ô nhiễm trầm trọng, việc bảo
đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong đã trở thành một trong những vấn
đề cấp bách và quan trọng nhất. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài "Bảo đảm
quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013" làm
luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, môi trƣờng và việc bảo đảm quyền về môi
trƣờng đã trở thành một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hƣởng trực
tiếp tới đời sống con ngƣời. Đây là vấn đề không mới, đã có khá nhiều đề tài của
nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này tuy nhiên hầu hết mới chủ yếu tập trung
nghiên cứu môi trƣờng trong mối quan hệ với pháp luật và kinh tế, chỉ ra việc
bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, quyền về môi trƣờng nói riêng không chỉ cần
ghi nhận trên văn bản pháp luật thì mà còn cần có cơ chế bảo đảm thực hiện và
bảo vệ nó trong thực tiễn cũng nhƣ cần có cơ chế trách nhiệm rõ ràng đối với cơ
quan công quyền, cán bộ công chức thực thi pháp luật và các doanh nghiệp gây ô
4
nhiễm... tránh việc đùn đẩy trách nhiệm, bỏ mặc ngƣời dân khi quyền lợi của
ngƣời dân bị doanh nghiệp hoặc chính các cơ quan này xâm phạm. Tuy nhiên,
những nghiên cứu này chƣa có đƣợc tầm nhìn tổng quan về mức độ bảo đảm
thực thi quyền con ngƣời trong lĩnh vực môi trƣờng, chƣa chỉ ra đƣợcnhững vấn
đề cốt lõi của việc thực thi quyền con ngƣời đối với môi trƣờng trên thực tế. Chỉ
đến khi Hiến pháp 2013 đƣợc ban hành với rất nhiều điểm mới về quyền con
ngƣời trong đó đặc biệt là quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, vấn đề
môi trƣờng trong mối quan hệ trực tiếp với quyền con ngƣời mới đƣợc quan tâm
đúng mức, tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề còn khá mới mẻ ở Việt Nam, do đó,
chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này, mới chỉ có một số đề tài khoa
học, bài báo, tạp chícụ thể nhƣ:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Một số vấn đề cơ bản về quyền con người với
môi trường và điều kiện đảm bảo thực thi ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 vì
mục tiêu phát triển con người, do TS Đào Thị Minh Hƣơng, Viện Nghiên cứu
con ngƣời, Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ nhiệm, 2012.
Về các bài báo, tạp chí:
- Phạm Thị Tính (2014), “Tiếp cận bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam từ góc
độ quyền đƣợc hƣởng môi trƣờng trong lành”, Tạp chí Nghiên cứu Con người,
số 3. Tr.38-51.
- Lê Thị Anh Xuân (2014), “Hiến pháp 2013 - Những nguyên tắc nền tảng
cho công tác bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam”, Tạp chí Môi trường, số 3/2014
Các nghiên cứu trên đã phần nào chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của quyền
đƣợc sống môi trƣờng trong lành trong mối quan hệ với các quyền cơ bản khác
của con ngƣời. Tuy nhiên, nhìn chung, tại Việt Nam, chƣa có công trình nào
phân tích một cách toàn diện về vấn đề bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013, do đó, đây là một đề tài mang tính mới,
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
5
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc thực thi quyền
đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, luận văn đem lại một cái nhìn toàn diện
hơn về thực trạng môi trƣờng sống Việt Nam; những hành động cụ thể của Nhà
nƣớc, tổ chức xã hội và của mỗi cá nhân trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật, phân tích những tồn tại cũng nhƣ thành tựu đã đạt đƣợc trong việc
thực thi quyền này, trên cơ sở đó đƣa ra ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả trong
bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể cần
đặt ra là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành.
- Đánh giá thực trạng việc thực thi quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành theo Hiến pháp 2013.
- Đề ra phƣơng hƣớng chung và giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền
đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận về quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, thực
trạng thực thi quyền nhằm bảo đảm nguyên tắc Hiến định này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của hiến pháp, pháp luật, các cam kết
chính trị, Điều ƣớc quốc tế liên quan đến bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực
môi trƣờng, các quan điểm chính trị, cơ chế, luật pháp quốc gia, các Chƣơng
6
trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực môi
trƣờng và các điều kiện thực thi ở Việt Nam.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu:
Phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn việc thực thi và bảo đảm quyền đƣợc
sống trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay về chính
sách, pháp luật bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành, bám sát tình hình thực tế và điều kiện tự nhiên, xã hội của Việt Nam.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phƣơng pháp thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh
và điều tra tình hình thực tế để đánh giá đúng thực trạng và trên cơ sở đó nêu ra
các giải pháp về bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành theo tinh
thần Hiến pháp 2013.
6. Tính mới và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành là một nguyên tắc hoàn
toàn mới đƣợc quy định trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013. Lần đầu tiên, trách nhiệm của Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân đã
đƣợc Hiến định cụ thể trong việc bảo vệ môi trƣờng. Nghiên cứu đề tài sẽ góp
phần làm rõ hơn và đƣa đƣợc nguyên tắc Hiến định này vào cuộc sống.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nƣớc
trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bảo đảm
7
quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành. Ngoài ra, luận văn còn có thể
dùng làm tài liệu cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu ở Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành.
1.1. Nhận thức chung về quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành.
1.2. Nội dung cơ bản của quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành
1.3. Các yếu tố, điều kiện bảm đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành theo Hiến pháp 2013
Chƣơng 2: Thực trạng thực thi quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành theo Hiến pháp 2013
2.1. Thực trạng môi trƣờng hiện nay ở Việt Nam.
2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng
2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật trong bảo đảm quyền đƣợc sống trong
môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013 và nguyên nhân của thực trạng này.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp bảo đảm quyền đƣợc sống
trong môi trƣờng trong lành theo Hiến pháp 2013.
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành
theo Hiến pháp 2013.
3.2. Một số giải pháp cơ bản bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành theo Hiến pháp 2013.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƢỢC SỐNG
TRONG MÔI TRƢỜNG TRONG LÀNH
1.1. Nhận thức chung về quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong
lành.
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời
Việc đƣa ra khái niệm đúng đắn về quyền con ngƣời nhằm giải quyết các
mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa tính nhân loại với tính giai cấp, giữa
các giá trị đạo đức với pháp luật và quyền lực, giữa quan hệ quốc tế với lợi ích
quốc gia, giữa khả năng và nhu cầu tự nhiên với những nỗ lực chủ quan. Ngày
nay, trong xu thế toàn cầu hóa có thể nêu ra một số thuộc tính cơ bản của khái
niệm quyền con ngƣời: Một là, quyền con ngƣời là những giá trị gắn với mỗi
con ngƣời vừa với tƣ cách là cá nhân, vừa với tƣ cách là một thành viên xã hội.
Vì vậy, quyền con ngƣời vừa mang thuộc tính cá nhân, vừa thể hiện lợi ích quốc
gia, dân tộc, cộng đồng. Hai là, quyền con ngƣời là những giá trị phải đƣợc xã
hội hóa bằng cách thể chế hóa thành các quyền năng cụ thể, có tính phổ cập, cần
thiết cho mọi ngƣời, không phân biệt chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, ngôn ngữ, giới
tính. Ba là, quyền con ngƣời vừa là thuộc tính tự nhiên của con ngƣời, vừa là
những giá trị sản sinh trong đời sống cộng đồng, gắn liền với một nhà nƣớc cụ
thể. Ghi nhận quyền con ngƣời, pháp luật phản ánh các nhu cầu và khả năng
khách quan phù hợp với chế độ chính trị, kinh tế, lịch sử cụ thể. Chỉ có thông
qua pháp luật thì các giá trị của con ngƣời với tƣ cách là tự nhiên và xã hội mới
9
trở thành quyền đƣợc xác định và mới bảo đảm trở thành hiện thực trong thực
tiễn. Với ba yếu tố trên, quan niệm nhân quyền vừa khẳng định cơ sở tự nhiên
vừa thừa nhận thuộc tính xã hội - chính trị và lịch sử cụ thể của quyền con ngƣời
thuộc một quốc gia, một dân tộc.
Trong khoa học pháp lý, căn cứ vào nội dung, quyền con ngƣời đƣợc chia
thành các nhóm cơ bản: Các quyền chính trị bao gồm quyền tham gia quản lý
Nhà nƣớc và thảo luận các vấn đề chung của cả nƣớc, quyền bầu cử và ứng cử,
quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí, tự do tín ngƣỡng, quyền lập hội,
quyền đƣợc thông tin, quyền biểu tình, quyền bình đẳng nam nữ, quyền khiếu
nại, tố cáo v.v...; Các quyền dân sự (các quyền tự do cá nhân) bao gồm quyền
bất khả xâm phạm về thân thể, về chỗ ở, quyền đƣợc pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, quyền đƣợc bảo đảm an toàn và bí mật về
thƣ tín, điện thoại, điện tín, quyền tự do đi lại và cƣ trú v.v...; Các quyền kinh tế,
văn hóa, xã hội bao gồm quyền học tập, lao động, quyền tự do kinh doanh,
quyền sở hữu tài sản hợp pháp, quyền phát minh, sáng chế, quyền đƣợc bảo vệ
sức khỏe, quyền đƣợc bảo hộ về hôn nhân, gia đình, các quyền của các đối tƣợng
đặc biệt nhƣ thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn
tật không nơi nƣơng tựa v.v…
Ngoài ra, căn cứ vào mức độ điều chỉnh của pháp luật, quyền con ngƣời
đƣợc phân thành các quyền cơ bản và các quyền pháp lý khác: Quyền cơ bản của
công dân (hay quyền hiến định) là các quyền quan trọng nhất, cơ bản nhất thể
hiện mối quan hệ cơ bản nhất giữa Nhà nƣớc và công dân đƣợc ghi nhận trong
Hiến pháp, làm cơ sở cho việc cụ thể hóa các quyền pháp lý khác. Quyền pháp lý
khác là sự cụ thể hóa các quyền cơ bản của công dân trong các lĩnh vực pháp lý
khác nhau đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật cụ thể. Ví dụ: quyền con
10
ngƣời trong lĩnh vực hình sự, quyền con ngƣời trong lĩnh vực hành chính, quyền
con ngƣời trong lĩnh vực lao động... Các quyền con ngƣời cụ thể này đƣợc cụ thể
hóa trên cơ sở các quyền cơ bản và không trái với các quyền cơ bản đƣợc Hiến
pháp quy định, thể hiện sự nhất quán của Nhà nƣớc ta trong ghi nhận và bảo đảm
quyền con ngƣời, quyền công dân. Quyền con ngƣời và việc bảo đảm các quyền
con ngƣời trong các lĩnh vực pháp lý cụ thể đƣợc quy định phụ thuộc vào tính
chất của ngành luật và chức năng của Nhà nƣớc trong lĩnh vực đó. Ví dụ: Quyền
con ngƣời trong lĩnh vực tố tụng hình sự đƣợc quy định trên cơ sở cân nhắc rằng
hoạt động tố tụng hình sự gắn liền với vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhất là tội
phạm và chức năng của Nhà nƣớc là phát hiện nhanh chóng, kịp thời và xử lý
công minh ngƣời phạm tội; nhƣng đồng thời hoạt động tố tụng hình sự cũng liên
quan rất nhiều tới các quyền cơ bản của con ngƣời v.v…
Tóm lại, dƣới góc độ ngữ nghĩa, quyền con ngƣời là những nhu cầu, lợi
ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con ngƣời đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thoả thuận pháp lí quốc tế.Hay nói một cách khác,
quyền con ngƣời là hệ thống giá trị toàn cầu phổ biến nhằm cống hiến cho cuộc
sống và sự tự do cơ bản nhất của mỗi con ngƣời; từ đó, tạo ra một khuôn khổ để
xây dựng hệ thống quyền con ngƣời đƣợc các quy phạm và tiêu chuẩn quốc tế
bảo vệ, đƣợc ghi nhận và công nhận trong hầu hết các đạo luật của các quốc gia
trên thế giới. Theo đó, các quyền cơ bản của con ngƣời bao gồm quyền đƣợc
sống, quyền tự do, quyền mƣu cầu hạnh phúc và quyền đƣợc bảo vệ bình đẳng
trƣớc pháp luật. Đặt nền móng cho sự cụ thể hóa các quyền này là Tuyên ngôn
quốc tế về nhân quyền năm 1948 (Universal Declaration of Human Rights
1948); Nghị quyết của đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1962 về sự phát triển
kinh tế và bảo vệ thiên nhiên; các Công ƣớc quốc tế về các quyền chính trị, dân
11
sự, kinh tế, văn hóa và xã hội năm 1966. Đến năm 1972, quyền con ngƣời đƣợc
ghi nhận một cách rõ nét thông qua Tuyên bố của Liên hợp quốc tại Stokholm
năm 1972 với nội dung: “Con ngƣời có quyền cơ bản đƣợc tự do, bình đẳng và
đầy đủ các điều kiện sống, trong một môi trƣờng chất lƣợng cho phép cuộc sống
có phẩm giá và phúc lợi mà con ngƣời có trách nhiệm trong bảo vệ và cải thiện
cho các thế hệ hôm nay và mai sau” [29]. Nội dung này đƣợc ghi nhận tại
Nguyên tắc đầu tiên trong Tuyên bố. Tiếp theo đó là sự ghi nhận cụ thể và chi
tiết hơn tại hàng loạt các văn bản pháp lý quốc tế có giá trị nhƣ: Tuyên bố của
Hội nghị Liên hợp quốc về môi trƣờng và phát triển (Rio de Janeiro 1992);
Tuyên bố Johannesburg năm 2002 về phát triển bền vững...
1.1.1.2. Khái niệm về môi trƣờng
Môi trƣờng có thể định nghĩa rộng hay hẹp. Một số nƣớc định nghĩa môi
trƣờng chỉ là môi trƣờng tự nhiên bao gồm: đất, nƣớc, không khí, chất hữu cơ,
vô cơ và các sinh vật sống. Đa số các nƣớc định nghĩa môi trƣờng bao gồm cả
môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng kinh tế - xã hội chịu ảnh hƣởng của những
thay đổi trong môi trƣờng tự nhiên.
Theo Điều 3 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 của Việt Nam: "Môi
trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo tác động đối với sự
tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật" (khoản 1). Theo điều luật này thì
thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng gồm đất, nƣớc,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác (khoản
2)[21].
Nhƣ vậy, môi trƣờng là toàn bộ những yếu tố tự nhiên và vật chất bao
quanh con ngƣời, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới sự phát triển kinh tế – xã hội và sự tồn tại, phát triển của con ngƣời. Hay
12
nói cách khác, đó là hệ thống tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã
hội bao quanh con ngƣời và có ảnh hƣởng tới sự sống, phát triển của các cá nhân
và cộng đồng ngƣời và các bộ phận của thiên nhiên. Dựa trên các tiêu chuẩn
khác nhau (theo thành phần, quy mô, mức độ can thiệp của con ngƣời, mục đích
sử dụng...) để phân loại môi trƣờng, trong đó cách phân loại phổ biến hơn cả đó
là phân chia môi trƣờng theo thành phần: môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội
và môi trƣờng nhân tạo.
Môi trƣờng tự nhiên là toàn bộ các điều kiện tự nhiên bao quanh con
ngƣời và các cơ thể sống khác, giữa chúng có những mối quan hệ hữu cơ, tác
động qua lại gắn bó và ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống cũng nhƣ
sự phát triển kinh tế - xã hội. Cấu trúc của môi trƣờng tự nhiên bao gồm: đất,
nƣớc, không khí, hệ sinh thái động thực vật và những điều kiện tự nhiên khác có
ảnh hƣởng tới đời sống con ngƣời. Môi trƣờng tự nhiên có phạm vi rộng, khi
nghiên cứu về môi trƣờng tự nhiên của con ngƣời trong phạm vi trái đất, ngƣời
ta dựa vào các thành phần để phân ra thành: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc,
môi trƣờng không khí và môi trƣờng sinh vật.
Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định... ở các cấp khác nhau nhƣ:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trƣờng xã
hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con ngƣời
khác với các sinh vật khác nhƣng cũng có thể gây cản trở cho sự phát triển của
cá nhân hoặc cộng đồng con ngƣời.
13
Môi trƣờng nhân tạo là toàn bộ các yếu tố do chính con ngƣời tạo ra, bao
quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của con ngƣời nhƣ: làng mạc, các công trình văn hoá, hệ thống sông ngòi…
do con ngƣời tạo nên; là sự tƣơng tác giữa con ngƣời với con ngƣời trong đời
sống và lao động sản xuất. Môi trƣờng nhân tạo có liên quan mật thiết gắn bó
hữu cơ với môi trƣờng tự nhiên, chịu sự tác động của môi trƣờng tự nhiên.
Ba thành phần môi trƣờng này cùng tồn tại, xen lẫn nhau và tƣơng tác chặt
chẽ với nhau. Các thành phần môi trƣờng luôn chuyển hóa và diễn ra theo chu
kỳ. Thông thƣờng ở dạng cân bằng động. Sự cân bằng này bảo đảm cho sự sống
trên trái đất phát triển ổn định.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu
về môi trƣờng tự nhiên, do đó, thuật ngữ môi trƣờng sử dụng trong luận văn sẽ
đƣợc hiểu là môi trƣờng tự nhiên.
1.1.1.3. Khái niệm về môi trƣờng trong lành
Môi trƣờng trong lànhlà môi trƣờng sạch đẹp, không bị ô nhiễm, suy
thoái, cung cấp điều kiện để con ngƣời và sinh vật sống khoẻ mạnh và hài hoà
với thiên nhiên.
Có nhiều tiêu chí đánh giá môi trƣờng trong lành, nhƣng về cơ bản, một
môi trƣờng trong lành cần đảm bảo các tiêu chí sau: Không khí sạch; Nƣớc sạch
và đủ nƣớc; Đất đai không bị ô nhiễm, suy thoái (không gây hại cho con ngƣời).
Môi trƣờng trong lành cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát
triển bền vững của đô thị và nông thôn. Tại châu Âu, dự án đô thị bền vững do
Viện Môi trƣờng Đô thị Quốc tế đã xây dựng đƣợc 10 chỉ tiêu cốt lõi bao hàm
các nội dung bền vững sau đây cho hệ thống đô thị châu Âu: Môi trƣờng trong
lành, đƣợc đánh giá bằng số ngày trong năm có chất lƣợng không khí không
14
vƣợt quá tiêu chuẩn địa phƣơng; Không gian xanh, đƣợc đánh giá bằng tỷ lệ
phần trăm số ngƣời đến đƣợc với vƣờn cây xanh ở khoảng cách nhất định; Sử
dụng hiệu quả tài nguyên, đƣợc đánh giá bằng toàn bộ năng lƣợng; nƣớc tiêu
thụ; phế thải đem loại bỏ (không kể số phế thải đƣợc tái chế hay sử dụng lại) tính
theo đầu ngƣời trong một năm. Tỷ lệ giữa các nguồn năng lƣợng có thể tái sinh
và không tái sinh; Chất lƣợng môi trƣờng tin cậy, đƣợc tính bằng tỷ lệ không
gian mở cho diện tích đƣợc dùng ô tô; Khả năng đi lại, đƣợc tính bằng số
kilomét đi bằng phƣơng tiện giao thông (ô tô, xe đạp, vận tải công cộng…) tính
theo đầu ngƣời trong một năm; Nền kinh tế xanh, đƣợc đánh giá bằng tỷ lệ phần
trăm số công ty đã kết hợp các phƣơng pháp kiểm toán và quản lý sinh thái
(EMAS) hoặc các phƣơng pháp tƣơng tự; Độ trƣờng tồn, đƣợc đánh giá bằng số
các hoạt động hoặc phƣơng tiện văn hoá và xã hội (danh mục này còn đang đƣợc
bổ sung); Sự tham gia của cộng đồng, đƣợc xác định thông qua số các nhóm
hoặc tổ chức tình nguyện tính trên 1.000 dân và ƣớc chừng số thành viên; Công
bằng xã hội, đƣợc phản ánh qua tỷ lệ phần trăm số ngƣời sống dƣới mức nghèo
khổ, và tỷ lệ số ngƣời không đƣợc tiếp cận tới những dịch vụ cơ bản của đô thị
nhƣ nhà ở, việc làm, độ ổn định của thu nhập, hƣởng chăm sóc y tế, giáo dục
chính quy…; Phúc lợi đƣợc đánh giá thông qua việc khảo sát sự thoả mãn của
các công dân về chất lƣợng đời sống (nội dung khảo sát đƣợc địa phƣơng quyết
định). Trên cơ sở những chỉ tiêu cốt lõi, các thành phố dựa vào đặc điểm địa
phƣơng của mình mà bổ sung thêm những chỉ tiêu cơ bản, dựa vào điều kiện
vùng mà bổ sung những chỉ tiêu đặc trƣng vùng để hoàn thiện chỉ tiêu Đô thị bền
vững cho từng đô thị cụ thể [25].
Tại Việt Nam, ngày 14/6/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số
491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, với 19 tiêu chí cụ
15
thể. Trong đó, tiêu chí môi trƣờng (tiêu chí số 17) gồm 5 chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ đƣợc
sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng; không có các hoạt động gây suy giảm môi
trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang
đƣợc xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo
quy định [24].
1.1.1.4. Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng:
Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: "Ô
nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu
đến con ngƣời và sinh vật" [21].
Trên thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lƣợng vào môi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
ngƣời, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng.
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí
thải), lỏng (nƣớc thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý,
sinh học, hóa học và các dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi
trƣờng chỉ đƣợc coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lƣợng, nồng độ hoặc cƣờng
độ các tác nhân trên đạt đến mức độ có khả năng tác động xấu đến con ngƣờivà
sinh vật.
Có nhiều dạng ô nhiễm môi trƣờng tuy nhiên trong phạm vi luận văn này,
ô nhiễm môi trƣờng đƣợc chia ra các dạng chủ yếu sau:
Ô nhiễm môi trƣờng đất là hậu quả các hoạt động của con ngƣời làm thay
đổi các nhân tố sinh thái vƣợt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống
trong đất. Môi trƣờng đất là nơi cƣ trú của con ngƣời và hầu hết các sinh vật
16
sống trên cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và văn hóa của con ngƣời. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con ngƣời sử
dụng tài nguyên đất và hoạt động sản xuất nông nghiệp để bảo đảm nguồn cung
cấp lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời. Nhƣng với tốc độ gia tăng dân số và
tố độ phát triển của các khu công nghiệp và hoạt động đô thị hóa nhƣ hiện nay
thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lƣợng đất ngày càng bị suy
thoái, diện tích đất bình quân trên đầu ngƣời ngày càng giảm. Riêng chỉ ở Việt
Nam thực tế cho thấy suy thoái tài nguyên đất là rất đáng báo động và lo ngại.
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính
chất vật lý, hóa học, sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại đối với con ngƣời và sinh vật. Làm
giảm độ đa dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh
hƣởng thì ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm môi
trƣờng đất. Nƣớc bị ô nhiễm là do sự phủ dƣỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực
nƣớc ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lƣợng muối khoáng và
hàm lƣợng các chất hữu cơ quá dƣ thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nƣớc
không thể đồng hóa đƣợc. Kết quả là làm cho hàm lƣợng oxi trong nƣớc giảm
đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nƣớc, gây suy thoái thủy vực. Ở
các đại dƣơng nguyên nhân chính gây ô nhiêm môi trƣờng đó la sự cố tràn dầu ô
nhiễm nƣớc có nguyên nhân từ các loại chất thải và chất thải công nghiệp đƣợc
thải ra các con sông mà chƣa qua khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón hóa
học và thuốc trừ sâu ngấm dần vào nguồn nƣớc ngầm và nƣớc ao hồ nƣớc thải
sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ sống ven sông.
Ô nhiễm môi trƣờng không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến
đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí mất trong lành
17
hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do khói bụi. Hiện
nay, ô nhiễm môi trƣờng khí quyển là vấn đề thời sự rất nóng bỏng của cả thế
giới chứ không phải của riêng một quốc gia nào. Môi trƣờng khí quyển đang có
nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và hệ sinh vật trên trái
đất này. Hàng năm con ngƣời khai thác và sữ dụng hàng tỉ tấn than đá, đầu mỏ,
khí đốt. Đồng thời cũng thải ra môi trƣờng một khối lƣợng rất lớn các chất thải
khác nhau nhƣ: Chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm
cho hàm lƣợng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
Ngoài ra, còn có các dạng ô nhiễm môi trƣờng khác nhƣ: Ô nhiễm phóng
xạ là ô nhiễm do các chất phóng xạ gây ra, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức
khỏe con ngƣời. Ô nhiễm tiếng ồn bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn
công nghiệp và các loại máy móc cơ khí khác. Ô nhiễm sóng là ô nhiễm do các
loại sóng nhƣ sóng điện thoại, truyền hình… tồn tại với mật độ lớn.
1.1.1.5. Khái niệm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành
Ngày nay, sống trong môi trƣờng trong lành là quyền quan trọng của con
ngƣời. Quyền con ngƣời chứa đựng các giá trị chung đƣợc cả thế giới ghi nhận
và bảo vệ, là quyền tự nhiên và mang tính lịch sử. Cùng với sự phát triển của xã
hội, các giá trị của quyền con ngƣời ngày càng đƣợc mở rộng và bảo vệ. Ban
đầu, quyền con ngƣời gồm những quyền cơ bản nhƣ quyền đƣợc sống, quyền
đƣợc tự do... sau đó, nhiều quyền quan trọng khác cũng đƣợc coi là giá trị chung
của nhân loại (quyền con ngƣời), trong đó có quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành.
Theo nguyên tắc của luật nhân quyền quốc tế, bất cứ quyền nào cũng bao
gồm chủ thể nắm giữ, sở hữu quyền ấy đồng thời chỉ ra trách nhiệm pháp lý của
chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thực thi quyền ấy. Chủ thể quyền của
18
Quyền môi trƣờng là các cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng và các quốc gia cũng
nhƣ toàn thể nhân loại. Chủ thể nghĩa vụ thực thi Quyền môi trƣờng, hay chủ thể
chịu trách nhiệm chính trong bảo đảm Quyền môi trƣờng là nhà nƣớc. Nhà nƣớc
có trách nhiệm và nghĩa vụ chính trong tôn trọng, bảo vệ và thực thi Quyền môi
trƣờng; Trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nƣớc với tƣ cách là quốc gia thành viên
của các Công ƣớc quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời, bao gồm Công ƣớc quốc
tế về các quyền dân sự-chính trị và Công ƣớc quốc tế về quyền kinh tế-xã hội và
văn hóa năm 1966. Trong trƣờng hợp xảy ra các sai phạm, vi phạm hay xâm
phạm quyền về môi trƣờng của ngƣời dân, các cơ quan nhà nƣớc (đặc biệt là cơ
quan quản lý nhà nƣớc có trách nhiệm liên đới) cần phải thực thi tất cả các biện
pháp, bao gồm lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và các biện pháp khác (nhƣ giáo
dục, phổ biến,tuyên truyền.) để bảo đảm quyền về môi trƣờng cho tất cả mọi cá
nhân và nhóm xã hội.
Từ những dẫn giải trên, quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành là
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con ngƣời đƣợc sống
trong môi trƣờng trong sạch với hệ sinh thái cân bằng, không có ô nhiễm, suy
thoái hay sự cố môi trƣờng ảnh hƣởng đến sức khoẻ, tính mạng và hoạt động
bình thƣờng của con ngƣời đƣợc pháp luật quốc gia cũng nhƣ pháp luật quốc tế
ghi nhận và bảo vệ.
1.1.1.6. Khái niệm về bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành.
Bảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành bao gồm: các trách
nhiệm chính trị, đạo đức và pháp lý để hiện thực hoá quyền này. Có thể chia ra
thành hai loại: nghĩa vụ pháp lý chung và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Nghĩa vụ pháp lý chung gồm:
19