Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 quan âm thị kính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.69 KB, 6 trang )

Ngữ văn 7 - Bài 29:

Quan Âm Thị Kính
A-Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Hiểu được 1 số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
- Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và 1 số đặc điểm nghệ thuật
(Xung đột: kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật,...) của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.

B-Chuẩn bị:
- Đồ dùng: Bảng phụ
- Những điều cần lưu ý: Nỗi oan hại chồng là 1 trong 2 nút chính của vở chèo. Thân phận, địa vị người
phụ nữ trong quan hệ gia đình và hôn nhân Phong kiến bộc lộ ở đây.

C-Tiến trình tổ chức dạy - học:
1- Ổn định tổ chức:
2-Kiểm tra: Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Ca Huế trên sông Hương?
3-Bài mới:
Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền VN rất phong phú và độc đáo: chèo, tuồng, rối... Trong đó vở
chèo cổ Quan Âm Thị Kính lấy sự tích từ chuyện cổ tích về đức Quan Thế Âm Bồ Tát, là một trong
những vở tiêu biểu nhất, được phổ biến khắp cả nước. Nhưng trong điều kiện khó khăn hiện nay, chúng ta
mới chỉ có thể bằng lòng với việc tìm hiểu tính (kịch bản) chèo, mà cũng chỉ một đoạn ngắn mà thôi.
Hoạt động của thầy - trò

Nội dung cần đạt

- Văn bản Quan Âm Thị Kính thuộc
thể loại nào?

I- Giới thiệu chung:

- Thế nào là chèo?(Hs đọc chú


thích*).

a, Khái niệm “Chèo”:

- Tích chèo thường được khai thác ở
đâu?
- Nội dung của chèo?

1, Tìm hiểu chung về chèo

Kịch hát múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức
sân khấu
b, Tích truyện:
Được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm

Nhân vật trong chèo thường mang đặc
trưng gì?

c, Nội dung phản ánh trong chèo:

- Học sinh đọc phần tóm tắt nội dung

Chèo để khuyến giáo đạo đức cho con người. Trau dồi tình
yêu thương giữa con người với nhau
1


vở chèo.

d, Nhân vật trong chèo:


- Văn bản này gồm có mấy phần?

Có tính ước lệ và cách điệu cao. Kết hợp chặt chẽ giữa cái bi
- Hướng dẫn đọc đoạn trích: Đọc phân và cái hài.
vai theo các nhân vật.
2. Tìm hiểu văn bản Quan âm Thị Kính
GV giải thích từ khó trong SGK

VB gồm: 3 phần

- Trong trích đoạn được học có những
nhân vật nào?

- Phần 1: Án giết chồng

Thị Kính

Thiện Sĩ

- Phần 3: Oan tình được giải - Thị Kính lên toà sen

Sùng Bà,

Sùng ông

II, Đọc tìm hiểu đoạn trích

- Khung cảnh gia đình Trước khi nỗi
oan xảy ra?

- Nàng đã có cử chỉ như thế nào?
- Trước khi mắc oan Thị Kính là
người phụ nữ có những đức tính gì?

- Phần 2: Án hoang thai

1) Đọc phân vai.
2) Giải thích từ khó.
3) Vị trí của đoạn trích:
- Nằm ở nửa sau của phần 1 vở chèo

- Sự việc cắt râu chồng của Thị Kính
đã bị bà mẹ chồng khép vào tội gì?
Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?

4) Nhân vật chính:

- Kẻ gieo họa cho Thị Kính là ai?
(Sùng bà - mẹ chồng Thị Kính). Theo
dõi nhân vật Sùng bà.

+ Thị Kính (vai nữ chính): Đại diện cho những người phụ nữ
lao động, người dân thường

- Sự việc cắt râu chồng của Thị Kính
đã bị bà mẹ chồng khép vào tội gì?
Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?

- Phần 1: Từ đầu…Thấy sự bất thường


- Trong bản luận tội Thị Kính, Sùng
bà đã căn cứ vào 3 điểm chính:

- Phần 2: Tiếp….Đi, đi vào

+ Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà
hư đốn, tâm địa xấu xa

- Phần3:

+ Cho rằng Thị Kính là con nhà thấp
hèn không xứng đáng với nhà mình
+ Cho rằng Thị Kính phải bị đuổi đi.
Em hãy tìm những lời buộc tội cụ thể
của Sùng bà?

+ Sùng bà (vai mụ ác): Đại diện cho tầng lớp địa chủ phong
kiến.

5, Bố cục: 3 phần

Trước khi nỗi oan xảy ra

Trong khi Thị Kính bị oan
 Quyết chí đi tu

III) Tỡm hiểu chi tiết đoạn trích
1) Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
- Chồng dùi mài kinh sử để nhập hội long vân
- Vợ ngồi khâu áo


 Một khung cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng, hạnh phúc
2


- Em có nhận xét gì về cách luận tội
của Sùng bà ?

Cử chỉ của Thị Kính:

- Cùng với lời nói, Sùng bà còn có
những cử chỉ nào đối với Thị Kính?

- Quạt cho chồng ngủ

- Tất cả những lời nói và cử chỉ đó đã
làm hiện nguyên hình một người đàn
bà có tính cách như thế nào?

- Dọn kỷ cho chồng nghỉ

 Thị Kính thương chồng với một tình cảm dịu dàng
Tâm trạng của Thị Kính: Băn khoăn lo lắng khi thấy chiếc râu
mọc ngược dưới cằm chồng

- Sùng bà thuộc loại nhân vật đặc biệt
nào trong chèo cổ? Nhân vật này gây
cảm xúc gì cho người xem?

Suy nghĩ:


- Theo dõi nhân vật Thị Kính.

Hành động:

- Khi bị khép vào tội giết chồng, Thị
Kính đã có những lời nói, cử chỉ nào?
- Em có nhận xét gì về tính chất của
những lời nói, cử chỉ đó?
- Những lời nói và cử chỉ của Thị
Kính đã được nhà chồng đáp lại như
thế nào? (Chồng im lặng, mẹ chồng
cự tuyệt: Thôi im đi ! ... lại còn oan à,
bố chồng thì a dua với mẹ chồng: Thì
ra con Thị Kính này nó là gái giết
chồng thật à).
- Trong cảnh ngộ này, Thị Kính là
người như thế nào?
- Qua đó tính cách nào của Thị Kính
được bộc lộ?
- Thị Kính thuộc loại nhân vật đặc sắc
nào trong chèo cổ? Cảm xúc của
người xem được gợi từ nhân vật này
là gì?

- Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta.
- Dạ thương chồng lòng thiếp sao an

Âu dao bộn, thiếp xộn tày một mực
=> Thị Kính là người PN Yêu thương chồng chân thật và

mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp.
2) Cảnh 2: Trong khi Thị Kính bị oan
*Sùng bà:
Ngôn ngữ nói về
nhà mình

Ngôn ngữ nói
về Thị Kính

- Giống nhà bà đây
giống phượng
giống công.

- Liu điu lại nở
ra dòng liu điu

Dúi đầu Thị
Kính xuống.

Mày là con nhà
cua ốc

Bắt Thị kính
ngửa mặt lên.

- Cả gan say hoa
đắm nguyệt…

Không cho Thị
kính phân bua.


- Dụng tình bất
trắc..

- Dúi tay đẩy
Thị Kính ngã
khuỵu xuống…

- Nhà bà đây cao
môn lệnh tộc.
- Trứng rồng lại nở
ra rồng

- Gái say trai lập
chí giết
chồng…mặt gái
trơ như mặt thớt.

- Những cử chỉ và lời nói đó phản ánh
nỗi đau nào của Thị Kính?
- ý định không về với cha, phải sống ở
đời mới mong tỏ rõ người đoan chính,

- Ngựa bất
kham, con gái
3

Hành động



đã chứng tỏ thêm điều gì ở người phụ
nữ này? (Không đành cam chịu oan
trái, muốn tự mình tìm cách giải oan).
- Cái cách giải oan mà Thị Kính nghĩ
đến là gì?
- Con đường Thị Kính chọn để giải
oan có ý nghĩa gì?

nỏ mồm phó về
cho rảnh.

=>Khoe khoang,
hãnh diện vênh
váo…

- Thảo luận:

=> Coi thương,
dè bỉu, khinh bỉ,
vu hãm, mắng
nhiếc, xỉ vả,
lăng nhục, thắt
buộc…

=>Thô bạo, tàn
nhẫn, bất nhân.

- Nêu chủ đề của trích đoạn Nỗi oan
hại chồng?
- Em hiểu thế nào về thành ngữ "Oan

Thị Kính"?

- Cái con mặt sứa gan lim này! Mày định giết con bà à?
-> Thị Kính bị khép vào tội giết chồng.
- Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
- Trứng rồng lại nở ra rồng.
Liu điu lại nở ra dòng liu điu.
- Mày là con nhà cua ốc.
- Con gái nỏ mồm thì về với cha.
- Gọi Mãng tộc, phó về cho rảnh.
-> Sùng bà tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
- Dúi đầu Thị Kính ngã xuống.
- Khi Thị Kính chạy theo van xin, Sùng bà dúi tay ngã khụyu
xuống,...
=> Sùng bà là người đàn bà độc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
-> Nhân vật mụ ác, bản chất tàn nhẫn, độc địa - Ghê sợ về sự
tàn nhẫn.
*Thị Kính:
- Lạy cha, lạy mẹ! Con xin trình cha mẹ... Giời ơi! Mẹ ơi, oan
cho con lắm mẹ ơi! Oan thiếp lắm chàng ơi!
- Vật vã khóc, ngửa mặt rũ rượi, chạy theo van xin.
-> Lời nói hiền dịu, cử chỉ yếu đuối, nhẫn nhục.
-> Thị Kính đơn độc giữa mọi sự vô tình, cực kì đau khổ và
4


bất lực.
=> Thị Kính phải chịu nhẫn nhục, oan ức nhưng vẫn thể
hiện là người chân thực, hiền lành, biết giữ phép tắc gia
đình.

->Nhân vật nữ chính, bản chất đức hạnh, nết na, gặp nhiều
oan trái - Xót thương, cảm phục.
3) Cảnh 3: Quyết chí đi tu :
Cuộc sống gia đình bị oan:
+ Thị Kính rơi vào bế tắc
+ Sát hại chồng không thể ở nhà được
+ Xấu hổ không về được nhà cha mẹ
+ Không thể lấy người khác ->gái hư
+ Bỏ đi xa là người không đoan chính
+ Minh oan không ai tin
-> con đường duy nhất là đi tu để tự giải thoát cho mình
- Tích cực: Thị Kính muốn sống để tỏ rõ con người đoan chính.
- Tiêu cực: Thị Kính không nhận ra nguyên nhân nỗi khổ của
mình, không đấu tranh mà nhẫn nhục cam chịu

 Không thoát khỏi đau khổ
=>Phản ánh số phận bế tắc của người phụ nữ trong XH cũ
và lên án thực trạng XH vô nhân đạo đối với những người
lương thiện.
IV. Tổng kết:
1, Nghệ thuật:
Xung đột kịch gay gắt.
2. Nội dung:
- Những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của
người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Những đối lập giai cấp (gia đình, hôn nhân).
* Luyện tập:
5



- Chủ đề đoạn trích: Thể hiện sự đối lập giàu- nghèo trong XH
cũ thông qua xung đột gia đình, hôn nhân và thể hiện những
phẩm chất tốt đẹp của người PN nông thôn: hiền lành, chân
thật, biết giữ lễ nghi và cam chịu oan nghiệt.
- Thành ngữ "Oan Thị Kính" dùng để nói về những nỗi oan ức
quá mức chịu đựng, không thể giãi bày được.

D-Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc ghi nhớ, tóm tắt trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.
- Soạn bài: Ôn tập văn học.

6



×