UBND TỈNH NGHỆ AN
SỞ TÀI CHÍNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1630/STC-TDT
Nghệ An, ngày 06 tháng 7 năm 2015
HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
________________________
Chấp hành Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2016; Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Công văn số
3686/BKHĐT-TH ngày 11/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư v/v lập kế hoạch đầu
tư phát triển năm 2016 và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 18/6/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Nghệ An về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2016.
Sở Tài chính hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN năm
2015 và xây dựng dự toán NSNN năm 2016 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2015
Các ngành; các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là các huyện) tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2015 làm căn cứ xây dựng
dự toán NSNN năm 2016.
Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2015,
tình hình thực hiện chính sách chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ
khác có liên quan; kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh
tra, kiểm toán; các Sở, ngành và các huyện chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất
cụ thể việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ thu, chi NSNN và các chính sách,
chế độ khác; kiến nghị công tác hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
NSNN, gửi Sở Tài chính và các ngành có liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Đánh giá thu, chi NSNN theo những nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỐI VỚI THU NGÂN SÁCH
Báo cáo kết quả thu 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu năm 2015 trên cơ
sở thực hiện các biện pháp phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán
thu ngân sách đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao, Cục trưởng Cục thuế thông báo.
Trong đó tập trung phân tích một số vấn đề chủ yếu sau:
1. Đánh giá kết quả thực hiện thu NSNN
- Kết quả thực hiện thu NSNN năm 2015 so với dự toán UBND tỉnh giao, so
với dự toán HĐND huyện giao. Rà soát, đánh giá, phân tích tình hình thu NSNN
trên địa bàn ở những lĩnh vực thu chủ yếu, những khoản thu còn tiềm năng để kịp
thời có các giải pháp chỉ đạo nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán được
giao và chuẩn bị cho xây dựng kế hoạch thu NSNN năm 2016.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp thu theo
Nghị quyết số 01/NQ – CP ngày 03/01 2015 của Chính phủ , Chỉ thị số 06/CT-TTg
1
ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành
thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN năm 2015; triển khai thực hiện các Luật thuế
và nhiệm vụ thu NSNN theo Nghị quyết của Quốc hội; các miễn, giảm và điều
chỉnh thuế suất năm 2015 của cấp có thẩm quyền, trong đó tập trung phân tích và
tính toán kỹ tác động của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
đến thu NSNN theo các sắc thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên,...).
- Về tình hình nợ thuế và xử lý nợ thuế năm 2015: Xác định rõ nợ thuế đến
31/12/2014, 30/6/2015 và dự kiến đến số nợ phát sinh trong năm 2015, số nợ thuế
thu hồi được trong năm 2015, số nợ thuế đến 31/12/2015. Tổng hợp, phân loại đầy
đủ, chính xác số nợ thuế tồn đọng theo quy định.
- Kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản
lý thu ngân sách và tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống
thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, ... Trong đó, đánh giá mức độ
thất thu, làm rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế; việc phối hợp trong kiểm
tra quản lý giá; số đối tượng đã thanh tra, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm; số thuế
kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra; số kiến nghị truy thu của
cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra và dự kiến số thuế truy nộp vào
NSNN trong năm.
- Phân tích các giải pháp quản lý của Cơ quan Thuế nhằm khai thác thêm
nguồn thu, chống thất thu ngân sách và số thuế thu được tăng thêm cho ngân sách
từ các giải pháp này.
- Tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; số thuế phải hoàn phát sinh
trong năm 2015; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2015; trong đó phân
tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so với năm trước.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính
6 tháng và cả năm 2015
2. Thu ngân sách huyện, xã
- Thu ngân sách huyện: Phân tích, đánh giá kỹ thu từ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, phí và lệ phí, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, thuế nhà đất, thu khác
ngân sách huyện, ...: nguyên nhân đạt (hoặc không đạt) dự toán.
- Thu ngân sách xã: Đi sâu đánh giá từng khoản thu cố định, các khoản thu
điều tiết. Trong đó, đánh giá kỹ những khoản thu ngân sách xã đã tổng hợp vào dự
toán thu theo Luật NSNN: thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản, thu khác
ngân sách xã.
3. Các Sở, ngành, các huyện, các đơn vị đánh giá tình hình thu và sử dụng
các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, viện phí, ...).
II. ĐỐI VỚI CHI NGÂN SÁCH
1. Chi đầu tư XDCB
a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) năm 2015
- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các
dự án, công trình trong năm 2014 theo nguyên tắc quy định tại Chỉ thị số 1792/CTTTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình
2
trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ
nguồn vốn NSNN, TPCP: Phân bổ vốn trả nợ các dự án đã quyết toán, các dự án dự
kiến hoàn thành trong năm 2015, dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2015, các
dự án khởi công mới năm 2015; bố trí vốn để thanh toán nợ đọng XDCB và thu hồi
các khoản vốn ứng trước. Đánh giá nguồn vốn ngân sách địa phương phân bổ cho
lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ.
- Tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA); việc đảm bảo vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam
kết; tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và bố trí vốn đối ứng.
- Kết quả sử dụng số vốn đã ứng năm 2015 để đầu tư các dự án, công trình
quan trọng, cấp bách.
- Đánh giá tình hình thực hiện việc nhập, phân bổ dự toán theo hệ thống
Tabmis, những thuận lợi, khó khăn.
b) Đánh giá kết quả xử lý các dự án chuyển tiếp không bố trí được vốn
NSNN giai đoạn 2014- 2015; tình hình rà soát, điều chuyển vốn đầu tư (cả vốn
NSNN và trái phiếu Chính phủ) chưa thực sự cần thiết cho các công trình, dự án
cấp bách, hoàn thành trong năm 2015:
Kết quả rà soát lại các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn có nguồn gốc từ
NSNN, trái phiếu Chính phủ để điều chỉnh, cắt giảm hạng mục đầu tư, điều chỉnh
giảm tổng mức đầu tư, huy động các nguồn vốn khác, xác định điểm dừng kỹ thuật,
đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện sau năm 2015, chuyển đổi sang hình thức đầu tư
khác đối với các dự án chuyển tiếp không bố trí được vốn NSNN giai đoạn 20142015.
b) Đánh giá kết quả tình hình rà soát, cắt giảm vốn đầu tư (cả vốn NSNN
và trái phiếu Chính phủ) chưa thực sự cần thiết để điều chuyển vốn cho các công
trình, dự án cấp bách, hoàn thành trong năm 2015.
Kết quả rà soát lại các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn có nguồn gốc từ
NSNN, trái phiếu Chính phủ để điều chỉnh, cắt giảm hạng mục đầu tư, điều chỉnh
giảm tổng mức đầu tư, huy động các nguồn vốn khác, xác định điểm dừng kỹ thuật,
đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện sau năm 2015, chuyển đổi sang hình thức đầu tư
khác đối với các dự án chuyển tiếp không bố trí được vốn NSNN giai đoạn 20142015.
c) Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2015
- Đánh giá tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết
định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo
qui định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ĐTPT năm 2015 bao gồm giá trị khối
lượng thực hiện, vốn thanh toán đến hết Quý II/2015 (gồm thanh toán khối lượng
hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và
vốn thanh toán đến 31/12/2015 (có biểu phụ lục chi tiết từng dự án, số liệu về tổng
mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2014, kế hoạch vốn
năm 2015 thuyết minh đính kèm).
- Đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm; các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
3
phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi (tiến độ giải ngân, khả năng đảm bảo
vốn đối ứng). Riêng các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
trong cân đối NSNN xác định nhu cầu giải ngân vượt dự toán được giao (nếu có)
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý vốn đầu tư: thủ tục đầu tư;
thời gian, tiến độ thực hiện, quyết toán vốn đầu tư... các công trình, dự án XDCB
trong năm 2014; những tồn tại trong cơ chế, chính sách quản lý đầu tư hiện nay.
- Đánh giá kết quả thực hiện các dự án từ các nguồn vốn đầu tư XDCB được
bổ sung, nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi để thực hiện chương trình kiên cố hoá
kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, thuỷ sản đã được tỉnh
phân bổ năm 2014. Tình hình thực hiện tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
hộ nghèo làm nhà ở…
d) Tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành và xử lý nợ đọng khối
lượng đầu tư XDCB
- Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành theo Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1738/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai chỉ
thị số 27/CT-TTg. Trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán
theo quy định đến hết tháng 6/2015 và dự kiến đến hết năm 2015; thời gian dự án
đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình thu hồi số vốn thanh toán vượt quyết toán được duyệt
của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo, kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan chức
năng đối với công tác cải cách hành chính, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu
nại tố cáo, phòng chống tham nhũng về đầu tư XDCB.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình nợ XDCB các nguồn vốn theo đúng quyết
định đầu tư và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB theo Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý dứt điểm các khoản nợ
đọng; đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB năm 2015 và các năm trước; phân tích các
tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
e) Đối với các huyện
Ngoài những nội dung trên, cần đánh giá thêm:
- Thực hiện đấu giá đất và bố trí, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn theo phân cấp trong điều kiện thu tiền
sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán.
- Kết quả thu hồi trả nợ vay thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương,
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, thuỷ sản. Biện pháp thu hồi nợ đến
hạn phải trả năm 2014 - 2015.
- Đánh giá triển khai thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2010
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
2. Chi thường xuyên
4
a) Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên
- Tình hình phân bổ, giao dự toán, rút dự toán năm 2015, tình hình thực hiện
6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2015 theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.
Trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án lớn, các
nhiệm vụ quan trọng. Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
- Báo cáo kết quả xác định số tạm giữ lại chi thường xuyên 8 tháng cuối năm
2015 của các cơ quan, đơn vị, các cấp ngân sách địa phương (NSĐP) theo Chỉ thị
số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ
đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN năm 2015 và hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại công văn số 5652/BTC-NSNN ngày 27/4/2015.
- Đánh giá kết quả thực hiện cắt, giảm kinh phí đã giao trong dự toán đầu
năm của các cấp, các ngành, các đơn vị nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ
hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ
chức đấu thầu. - Báo cáo, kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan
chức năng đối với công tác cải cách hành chính, thanh tra, kiểm toán, giải quyết
khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng khi tổ chức thực hiện thu chi NSNN.
- Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2015.
- Báo cáo tình hình tiết giảm chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, đi công tác
trong và ngoài nước…, những khó khăn, vướng mắc (nếu có).
- Kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích cơ cấu chi thường xuyên theo các nhóm mục, mục: chi tiền
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trích theo lương; chi nghiệp
vụ thường xuyên; chi đột xuất hoặc không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...),
các nhiệm vụ chi đặc thù.
- Tình hình chi dự phòng đối với ngân sách cấp huyện, xã. Báo cáo việc bố
trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách tỉnh hỗ trợ) và sử dụng dự phòng để phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai; dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây
trồng; chống hạn; ...
- Công tác cải cách hành chính trong thực hiện dự toán NSNN năm 2015,
nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Đánh giá tình hình thực hiện ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc (Tabmis): những thuận lợi, khó khăn.
b) Thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2015
Đánh giá kết quả, những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện
các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2015. Chú ý đánh giá kỹ các cơ
chế, chính sách sau:
- Các chính sách an sinh xã hội của Trung ương và địa phương:
+ Tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp
5
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính
phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật (bao gồm
cả kinh phí mua thẻ BHYT), đối tượng TNXP hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết
định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 thay thế Quyết định số 140/1999/QĐ-TTg
và gia đình có 02 con trở lên bị nhiễm chất độc hoá học theo Quyết định số
16/2004/QĐ-TTg ngày 05/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Chính phủ về ban hành tiêu chuẩn hộ nghèo,
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Đối với các hộ nghèo và hộ cận
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như:
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững 3 huyện (Kỳ Sơn, Tương
Dương, Quế Phong) theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và 42 xã có tỷ lệ hộ nghèo
từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày
12/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ An; chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên mua bảo
hiểm y tế; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục
thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân, chính sách hỗ trợ tiền điện cho nhộ nghèo,
hộ chính sách xã hội; ...
+ Các cơ chế chính sách, các chương trình, mục tiêu nhằm phát triển kinh tế,
xã hội, xoá đói giảm nghèo (thực hiện các chính sách có mục tiêu quốc gia về xoá
đói, giảm nghèo; chương trình giáo dục, y tế, văn hoá, ...); các chính sách xã hội
(chính sách đối với người có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến và
con đẻ của họ bị nhiễm chất độc màu da cam, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ
em dưới 6 tuổi, thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú và bán
trú, học bổng đối với học sinh hộ nghèo ở các xã 135, thôn, bản đặc biệt khó khăn
của xã vùng II, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng
khó khăn,... ); ...
+ Đánh giá triển khai thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ.
+ Đánh giá chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc
bán trú thực hiện theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của
UBND tỉnh ban hành Quy định đối tượng và danh mục các địa phương có học sinh
cư trú được hưởng chế độ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg
ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Chính sách miễn thu thuỷ lợi phí trên địa bàn; tình hình thực hiện miễn thu
các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ
tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
- Cơ chế chính sách của tỉnh:
6
+ Hỗ trợ kinh phí phòng trừ dịch bệnh và khắc phục phòng chống thiên tai,
bão lũ;
+ Trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách;
+ Chế độ hỗ trợ đối với Uỷ viên Thường trực MTTQ, Uỷ viên Thường vụ
các đoàn thể xã, phường, thị trấn; Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng các đoàn
thể và Chi hội trưởng hội Người cao tuổi xóm, khối, bản và Kinh phí hoạt động cho
Tổ dân vận ở khối, xóm, bản được thực hiện theo Nghị quyết số
151/2014/NQ.HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh; Phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách xã và xóm, khối, bản thực hiện theo Quyết
định 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh; Chính sách cho giáo
viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo Quyết định số 86/2007/QĐUBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh; …
+ Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản theo Quyết định
số 87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh và Quyết định số
02/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2013-2015; Khuyến công; Quỹ khuyến khích phát triển khoa học – công
nghệ; Đề án xoá tụ điểm phức tạp về ma tuý; Đề án cai nghiện và giải quyết việc
làm sau cai; Đề án hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất để phát triển đô thị, khu công nghiệp; Hỗ trợ dạy nghề cho
con đối tượng chính sách; Dạy nghề cho người tàn tật; Dự án tăng cường nguồn
nhân lực ngành y tế; Bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc; Chính sách xây dựng thiết
chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia ở cơ sở; Hỗ trợ người có công
với cách mạng cải thiện nhà ở;...
3. Các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Các cơ quan, đơn vị đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ăm 2015, thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai. Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện
các CTMTQG, CTMT giai đoạn 2011-2015; hiệu quả lồng ghép các CTMTQG, các
CTMT trên địa bàn; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục để làm cơ sở xây dựng các CTMTQG, CTMT trong giai đoạn 2016-2020
theo Chỉ thị số 22/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương
- Báo cáo kết quả xét duyệt, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương
năm 2015. Kết quả thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐCP và Nghị định số 09/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương từ: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các
khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định;
từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất);... và xác
định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015
(nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
B. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2016
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC
7
1. Xây dựng dự toán NSNN phải thực hiện đầy đủ quy định của Luật NSNN,
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, kế hoạch đầu tư trung
hạn 5 năm 2016-2020; thực hiện đúng các quy định, nội dung báo cáo dự toán, đảm
bảo các căn cứ, cơ sở tính toán, đầy đủ mẫu biểu và thời gian.
2. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 phải được xây dựng tích cực,
thực hiện trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế
độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2016 và dự báo sát thực tình hình
đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, sự phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế
năm 2015. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2015 trở về trước nhưng
được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian nộp sang năm 2016, các khoản
thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi. Đồng thời, các cấp, các ngành chủ
động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2015 số nợ đọng từ các năm trước.
Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Đẩy
mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian
lận thương mại. Dự toán thu nội địa trên địa bàn (không tính tiền sử dụng đất) phấn
đấu tăng bình quân 15% so với ước thực hiện năm 2015. Dự toán thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 6-8% so với đánh giá ước thực
hiện năm 2015
3. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi NSNN, yêu cầu rà soát để lồng ghép các
chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí; thực
hiện tiết kiệm ngay từ khâu bố trí dự toán đối với chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên. Rà soát, loại bỏ các cơ chế chính sách đã hết hiệu lực trong năm
2015.
4. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2016 tiếp tục được xây dựng căn
cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tại Quyết định số
103/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh, bổ sung các khoản phụ cấp,
lương, các khoản đóng góp; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu
ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự
án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu
xây dựng dự toán.
Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, nhu cầu chi đầu tư phát triển, bảo
đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội,… rất lớn nên cân đối ngân
sách địa phương năm 2016 tiếp tục khó khăn. Do vậy, xây dựng dự toán ngân sách
năm 2016 căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm
2016 do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Hội đồng nhân dân quyết nghị; các quy
định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh
phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng
tâm cần thực hiện trong năm 2016.
5. Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2016, các
Sở, ngành quản lý, đơn vị có trách nhiệm:
- Tiếp tục rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với
thực tế.
8
- Thực hiện đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ đã được ban
hành thời gian vừa qua (nhất là chính sách an sinh xã hội), trên cơ sở đó lồng ghép
các chính sách, thực hiện bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi
bỏ ngay các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu quả; hạn chế tối đa
việc ban hành các chính sách, chế độ mới (kể cả việc mở rộng đối tượng và phạm
vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện) làm tăng chi
NSNN. Chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi cân đối được
nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
- Kinh phí thực hiện các cơ chế chính sách Trung ương và địa phương đã ban
hành hoặc dự kiến bổ sung, sửa đổi (kể cả những chính sách dự kiến sẽ ban hành và
thực hiện từ năm 2016 thì phải trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm
lập dự toán ngân sách - trước ngày 20/7/2015) liên quan đến ngành nào thì ngành
đó chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tính toán nhu cầu kinh phí trong năm 2016,
trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh theo khả năng cân đối của ngân sách.
- Các ngành, các cấp, các đơn vị báo cáo cụ thể Kế hoạch triển khai Quyết
định 695/QĐ-TTg ngày 21/5/201 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ (Nghị định 16/2015/NĐ-CP), trong đó làm rõ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công và khả năng thực hiện năm 2016 (tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp
theo quy định tại Tiết a, Khoản 1, Điều 10, Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính
phủ). Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành và địa phương phân loại các đơn vị sự nghiệp
công thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ
NSNN đối với các đơn vị.
6. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm
2016:
Các ngành làm việc với các Bộ ngành chủ chương trình khẩn trương trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia
(Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững), chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020.
Bố trí chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (cả
chi đầu tư và chi thường xuyên) theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền
cho giai đoạn 5 năm 2016 - 2020, khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các
nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020. Riêng đối với chi thường xuyên của các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các Ngành làm chủ chương trình giai
đoạn 2011 - 2015 phối hợp với Sở Tài chính để làm việc với các Bộ chủ chương
trình giai đoạn 2011-2015 để bố trí kinh phí đối với các chương trình, dự án từ năm
2016 chuyển thành nhiệm vụ thường xuyên của ngành, địa phương. Sở Tài chính
làm việc với Bộ Tài chính để bổ sung nguồn kinh phí này.
7. Các khoản kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách năm 2016, các
ngành phải thống nhất với Sở Tài chính để có phương án tham mưu cho UBND
tỉnh phân bổ chi tiết ngay từ quyết định giao dự toán đầu năm.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Về xây dựng dự toán thu ngân sách
- Xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn phải căn cứ mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 đã được Đại hội Đảng các cấp thông
9
qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2015, các dự
báo về tốc độ tăng trưởng sản xuất các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
tình hình tiêu thụ các ngành, mức độ tồn kho các mặt hàng, sức mua và khả năng
tiếp cận vốn của các doanh nghiệp; tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh
doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016; đồng thời, tính toán cụ
thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các chế độ, chính sách thu mới được ban
hành, sửa đổi bổ sung có hiệu lực trong năm 2014 – 2015, các khoản thu được
miễn, giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế suất theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính
phủ. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá
nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không
đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ
các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản
thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
Dự toán thu của các huyện bao gồm đầy đủ cả nguồn thu trên địa bàn xã,
phường, thị trấn. Tổ chức xây dựng và báo cáo dự toán thu năm 2016 theo đúng
biểu mẫu quy định.
- Thu từ xổ số kiến thiết: Tiếp tục xây dựng dự toán trên cơ sở quy định
pháp luật hiện hành và thực hiện quản lý thu. chi qua NSNN (không đưa vào cân
đối NSNN).
- Thu tiền sử dụng đất:
+ Ngân sách tỉnh trích lập Quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; bố
trí nguồn kinh phí để trả tạm ứng tồn ngân KBNN; trả nợ vay Chương trình kiên cố
hóa kênh mương và giao thông nông thôn; trả nợ vay xi măng làm giao thông nông
thôn; kinh phí giải phóng mặt bằng và trả nợ kinh phí GPMB đã vay của các chủ
đầu tư, ngân hàng thương mại theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
+ Các huyện xây dựng phương án thu tiền sử dụng đất trên địa bàn cấp
huyện năm 2016 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất và nộp tiền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để chi Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và quy hoạch đô
thị; chi thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới; đối ứng các dự án; bổ sung
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (kể cả chi đền bù GPMB); trả nợ vốn vay ưu đãi
thực hiện kiên cố hóa kênh mương loại 3, xây dựng đường giao thông nông thôn,
cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, phải đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn chi đầu tư XDCB đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa
học và công nghệ.
- Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí; giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp khác): Các Sở, ngành, các
huyện, các đơn vị căn cứ số thực tế thực hiện thu năm 2014, ước thực hiện thu năm
2015, dự kiến điều chỉnh các mức thu và những yếu tố dự kiến tác động đến thu
năm 2015 để xây dựng dự toán thu phù hợp, mang tính tích cực.
Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan,
đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không tổng hợp chung vào dự toán thu phí,
lệ phí thuộc NSNN nhưng phải lập dự toán riêng, xây dựng phương án sử dụng gửi
cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định.
10
2. Về xây dựng dự toán chi ngân sách
Các ngành, các huyện, các đơn vị dự toán chịu trách nhiệm trong việc chủ
động, dự kiến đầy đủ nhu cầu chi thực hiện những chính sách chế độ, nhiệm vụ mới
(nếu có) sẽ phát sinh trong năm 2016, đặc biệt là các chính sách liên quan đến an
sinh xã hội. Trên cơ sở đó bố trí dự toán đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ quan
trọng được giao và cả những nhiệm vụ mới phát sinh; không để xảy ra tình trạng
sau khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, bố trí thiếu kinh phí thực
hiện các chế độ chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Không bổ
sung từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà các ngành, các huyện, các đơn
vị dự toán khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách được giao không bố trí đầy đủ
kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện. Trong đó, lưu ý các cơ chế chính sách
của Trung ương, của tỉnh (chỉ những chính sách năm 2016 còn tiếp tục thực hiện)
đã được nêu tại Điểm b, Khoản 2, Mục II, Phần A.
Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
a) Đối với chi đầu tư phát triển:
Vốn đầu tư XDCB bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tiếp
tục cơ cầu lại đầu tư từ NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, tăng cường
hiệu quả đầu tư của ngân sách nhà nước. Các Sở, ban, ngành, các đơn vị cấp tỉnh và
các huyện khi xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016 và giai đoạn 2016 –
2020. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước
phải được thực hiện đúng quy định của Luật đầu tư công. Đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng
dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản: Chỉ thị số
11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Chỉ thị 07/CT-TTg ngày
30/4/2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư
công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý
nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CTTTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng
XDCB tại các địa phương.
- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); vốn
đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng XDCB và hoàn vốn ngân sách đã
ứng trước (ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã được phân bổ nguồn vay tạm ứng
KBNN để thu hồi và hoàn trả KBNN); bố trí vốn cho những công trình hoàn thành
trước ngày 31/12/2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà soát
phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự
cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã
xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; chậm nhất
đến ngày 31/10/2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
- Các cấp, các ngành, các đơn vị xây dựng dự toán chi đầu tư từ nguồn trái
phiếu Chính cho các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt giai
đoạn 2012-2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 trong
11
tổng mức vốn trái phiếu còn lại, trong đó bố trí đủ nguồn để thu hồi các khoản vốn
trái phiếu Chính phủ ứng trước. Các cấp, các ngành sử dụng nguồn vốn NSNN, các
nguồn vốn hợp khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Tập trung lồng ghép các chương trình, vốn ngân sách cho lĩnh vực phát
triển nông thôn (thủy lợi, giống, ứng dụng công nghệ cao, trạm y tế, trụ sở xã…).
Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học, hoàn thiện nâng cấp hệ
thống giáo dục phổ thông, mầm non, trường trọng điểm; phát triển đào tạo nghề,
các cơ sở khoa học công nghệ. Ưu tiên cho công tác giảm nghèo, an sinh xã hội, tạo
việc làm, xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc biệt
trong ngành giáo dục, y tế, văn hoá để huy động thêm nguồn lực xã hội đầu tư phát
triển các lĩnh vực này.
b) Đối với chi thường xuyên:
(1) Các ngành, các huyện, các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên năm 2016
theo Quyết định số 103/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh về việc
ban hành định mức phân bổ dự toán toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
năm 2011 và ổn định đến năm 2015 và các cơ chế chính sách, chế độ hiện hành,
căn cứ nhiệm vụ được giao, tập trung kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ
yếu. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền
lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, lộ
trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn.
Riêng các khoản phụ cấp, lương, các khoản đóng góp báo cáo theo hệ thống
mẫu biểu tại các thông tư quy định và bổ sung mẫu biểu tại hướng dẫn này.
(2) Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng
chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của
NSNN. Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các Sở, ngành quản lý phân định rõ loại
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công
lập thực hiện; xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ
tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí tính đủ tiền lương, một phần hoặc
toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ
từ ngân sách cho phù hợp.
(3) Các Sở, Ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, tổ chức có sử
dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt
để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền,
hạn chế tối đa về số lượng và qui mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ
ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài
nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm
vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.
(4) Một số lĩnh vực cụ thể:
- Đối với chi sự nghiệp kinh tế, chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
+ Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định. Tập trung bố
trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
12
khuyến công, nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,..., góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Quyết định số 17/2010/QĐUBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh.
+ Các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, thuỷ sản thực hiện theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh quyết nghị trên cơ sở về Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì
cùng với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tính toán khoản kinh phí này cho từng chính
sách, từng huyện, từng đơn vị.
+ Về chính sách trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách, hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn: Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính tính toán cụ thể trên cơ sở xác định số
lượng, giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo
chế độ quy định cho từng huyện, từng đơn vị.
+ Kinh phí trợ giá cho cơ quan Đảng: Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng
Tỉnh uỷ tính toán kinh phí trợ giá xuất bản thông tin nội bộ, sách chính trị, kinh phí
cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An, ....
+ Kinh phí cấp không Báo Lao động Nghệ An cho Công đoàn các trường học
tại các xã đặc biệt khó khăn và công đoàn cơ sở của Văn phòng UBND các xã đặc
biệt khó khăn: Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp dự toán kinh phí.
+ Kinh phí cấp không Báo Tiền phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3
huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP: Tỉnh đoàn Nghệ An tổng hợp dự toán
kinh phí.
- Đối với chi các sự nghiệp, chi quản lý hành chính:
+ Xây dựng dự toán theo hướng tiếp tục thực hiện sắp xếp lại các khoản chi
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng dự toán.
+ Thực hiện đầy đủ cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của
Chính phủ; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
+ Dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo; y tế; khoa học - công
nghệ; đảm bảo xã hội; văn hoá thông tin; thể dục thể thao; quốc phòng, an ninh;
chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể ... cơ bản được tính toán trên cơ
sở định mức chi theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2011 và bổ sung các khoản lương, phụ cấp tăng thêm, căn cứ tiêu
chuẩn, chế độ chi tiêu hiện hành, rà soát chặt chẽ nhiệm vụ, chương trình để đảm
bảo hoạt động có hiệu quả, bố trí đủ kinh phí để thực hiện các chính sách chế độ đã
được các cấp có thẩm quyền ban hành và những nhiệm vụ trọng tâm của ngành,
lĩnh vực, đặc biệt là các nhiệm vụ chi đảm bảo an sinh xã hội.
+ Bố trí chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề; chi sự nghiệp khoa học
công nghệ; sự nghiệp môi trường năm 2016 không thấp hơn dự toán cấp trên giao.
- Tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2011 về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công
chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp
13
chống dịch, chi tiết các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách tương ứng (NSNN,
thu sự nghiệp, các khoản thu hợp pháp khác), trong đó xác định mức giảm chi
NSNN khi các cơ sở khám, chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ
cấp thường trực vào tiền ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu
thuật, thủ thuật vào mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật.
- Các cấp, các ngành, các đơn vị lưu ý một số chính sách theo quy định hết
hiệu lực vào năm 2015 (ví dụ: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ; Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 20102015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011
– 2015; Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh về
chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài
Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015;…). Cần dự kiến
nhu cầu kinh phí thực hiện khi có văn bản thay thế.
c) Bố trí nguồn ngân sách thực hiện cải cách tiền lương:
Trong xây dựng dự toán 2016 cần chủ động bố trí nguồn để thực hiện việc
cải cách tiền lương:
- Ngân sách huyện, xã: Sử dụng 50% số vượt thu ngân sách địa phương
hưởng năm 2015 so với dự toán năm 2015 HĐND tỉnh giao (trừ tiền sử dụng đất,
các khoản thu đã cân đối cho chi đầu tư theo chế độ); Sử dụng 50% số tăng thu của
ngân sách địa phương dự toán năm 2016 so với dự toán năm 2015 đã được HĐND
tỉnh giao (trừ tiền sử dụng đất, các khoản thu đã cân đối cho chi đầu tư theo chế
độ); Tiết kiệm chi thường xuyên 10% (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương).
- Các đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu: Ngoài việc tiết kiệm chi thường
xuyên 10% (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) phải sử dụng ít
nhất 35% đối với thu viện phí và BHYT (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao), 40% đối với học phí và các khoản
thu được để lại theo chế độ.
- Thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa
sử dụng hết (nếu có) sang năm 2016 để tiếp tục thực hiện
Toàn bộ các nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo
nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục đích khác.
d) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia và dự án quan trọng:
Các cơ quan chủ quản của chương trình, dự án căn cứ vào văn bản của cấp
có thẩm quyền quyết định các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự
án lớn triển khai giai đoạn 2016-2020, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể năm 2016 để trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định làm căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2016. Dự kiến
phương án phân bổ dự toán chi, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
đ) Dự phòng ngân sách:
14
Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách ở mức không thấp hơn dự toán
tỉnh giao để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và xử
lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Đồng thời, sử
dụng để chi cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ
theo quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ và Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày
12/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn NSNN
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó
thiên tai, thảm hoạ.
e) Dự toán các khoản chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ (học phí;
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp
khác,...):
Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn
thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các
nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị chi theo chế độ
quy định.
g) Một số cơ chế chính sách cần lưu ý trong xây dựng dự toán chi ngân
sách năm 2016:
Ngoài những cơ chế chính sách đã nêu cụ thể tại Quyết định số 93/2014/QĐUBND ngày 16/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phân công,
phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2015 thì trong quá trình xây dựng dự
toán chi năm 2016 cần tính toán đủ những cơ chế chính sách Trung ương ban hành
nhưng chưa đưa vào cân đối chi năm 2015–2016. Cụ thể một số cơ chế chính sách
liên quan:
- Về chi đầu tư phát triển, bao gồm: vốn GPMB, vốn xây lắp, chi khác, vốn
đối ứng các dự án) làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng để bảo vệ dự toán
với Trung ương.
- Về chi thường xuyên: làm việc với Sở Tài chính để bảo vệ dự toán với
Trung ương, cụ thể như sau:
(1) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì báo cáo các nội dung sau:
- Kinh phí đối ứng vốn sự nghiệp các dự án (vốn sự nghiệp làm việc với Sở
Tài chính; vốn đầu tư làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư);
- Kinh phí bảo vệ rừng và khoanh nuôi rừng tái sinh tự nhiên (vốn sự
nghiệp);
- Kinh phí cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP,
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP và Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012;
- Kinh phí thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng
hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của
Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
15
- Kinh phí thực hiện Thông tư liên tịch số 16/2012/TTLT-BNN-BQP-BTC
của liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT – Bộ Quốc phòng – Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010, Quyết định số
39/2011/QĐ-TTg ngày 11/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên
vùng biển xa.
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
- Kinh phí thực hiện chính sách đối với tri thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi gia đoạn 2013-2020.
(2) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì báo cáo các nội dung sau:
- Kinh phí tổ chức Hội khoẻ Phù đổng tại Nghệ An năm 2016;
- Kinh phí đối ứng vốn sự nghiệp các dự án;
- Chính sách thực hiện phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người
theo quy định tại Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Chính sách theo Quyết định số 19/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 về sử đối,
bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính
phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú
theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách thay thế về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập tại các cơ sở giáo dục; Kinh phí chi hỗ trợ tiền ăn
cho trẻ em 3-5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non.
(3) Sở Y tế chủ trì báo cáo các nội dung sau:
- Kinh phí đối ứng vốn sự nghiệp các dự án;
- Chính sách tại Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ
tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐTTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người
nghèo.
- Kinh phí thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm
2011 về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch,
...
(4) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo các nội dung sau:
- Kinh phí trồng - chăm sóc cây cảnh, tiền điện, bảo vệ các Khu di tích (Khu
dich tích Kim Liên, Mộ Bà Hoàng Thị Loan, Quảng trường Hồ Chí Minh, Khu di
tích Trương Bồn, ...).
- Kinh phí các ngày lễ lớn năm 2016;
16
- Chế độ đối phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người
làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo Quyết định số 14/2015/QĐ-TTg
ngày 20/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
....
(5) Ban Dân tộc chủ trì báo cáo các nội dung sau:
- Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐTTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối
với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
(6) Sở Nội vụ chủ trì báo cáo các nội dung sau:
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/20140 của
Chính phủ Về chính sách tinh giản biên chế;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính
phủ Về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Kinh phí thực hiện chế độ thù lao đối với người nghỉ hưu giữ chức danh
lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù theo Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg
ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kinh phí thực hiện Thông tư số 49/2012/TT-BTC ngày 20/3/2012 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức
Chính trị - xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
(7) Sở Lao độn g , Thươn g binh và Xã hội chủ trì báo cáo
các nội dun g sau:
- Chính sách tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Chính sách hộ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội;
- Dự kiến kinh phí thực hiện chính sách về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập đối với các cơ sở đào tạo nghề và dạy nghề.
- Kinh phí thực hiện đề án phát triển nghề công tác xã hội thực hiện theo
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 3554/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh.
- Kinh phí thực hiện cáccác nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội (kinh phí thực
hiện chính sách Luật người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ,...).
- Kinh phí đảm bảo các đề án cai nghiện ma túy.
(8) Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo:
- Kinh phí đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dự liệu hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Kinh phí thực hiện các đề án về bảo vệ môi trường (dự án về xử lý tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, biến đổi khí hậu,..).
(9) Văn phòng Tỉnh ủy báo cáo:
- Kinh phí thực hiện tặng huy hiệu đảng;
17
- Kinh phí chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp
trên trực tiếp cơ sở theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp
hành Trung ương.
(10) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh báo cáo: Kinh phí trang phục dân quân tự vệ
và kinh phí chi trả chế độ đối với dân quân tự vệ theo Luật dân quân tự vệ.
(11) Công an tỉnh báo cáo: Kinh phí trang phục công an xã theo Pháp lệnh
công an xã.
(12) Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo: Kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ
cận nghèo, học sinh, sinh viên; một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo
theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Bảo
hiểm thất nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các ngành, các huyện và các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ xây dựng
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách, dự toán thu, chi NSNN và
gửi kịp thời về Sở Tài chính, Cục thuế trước ngày 18/7/2015. Sở Tài chính, Cục
thuế chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan lập dự toán thu, chi ngân sách của
toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh trước khi làm việc với Bộ Tài chính.
2. Trong tháng 9/2015, Cục thuế tỉnh tổ chức thảo luận dự toán thu ngân sách
năm 2016 với các huyện, các đơn vị; Sở Tài chính tổ chức thảo luận dự toán ngân
sách năm 2016 với các ngành, các huyện, các đơn vị, đồng thời Sở Tài chính tổng
hợp dự toán thu - chi ngân sách năm 2016 báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh.
3. Sau khi tỉnh nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của
Thủ tướng Chính phủ; Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét và quyết định dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh.
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc tỉnh, nhiệm vụ thu, chi và
mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho các huyện.
4. Về biểu mẫu lập dự toán NSNN: Các ngành, các huyện lập dự toán thu, chi
ngân sách đầy đủ theo các biểu mẫu đã quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, các xã lập dự toán thu, chi ngân sách theo các
biểu mẫu quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính và các biểu mẫu bổ sung đính kèm hướng dẫn này.
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2016, nếu có những vướng
mắc đề nghị các ngành, các huyện, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để xử lý
kịp thời./.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban giám đốc Sở;
- Các ngành cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp I ;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các phòng ban chuyên môn thuộc Sở;
- Lưu: VT, TDT.
Nguyễn Xuân Hải
18
19