TUYỂN TẬP BÀI TẬP PHỔ THÔNG, ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC
LUẬN ÁN-ĐỒ ÁN-LUẬN VĂN-KHOÁ LUẬN-TIỂU LUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC KHÔNG GIAN HÀM THƯỜNG GẶP
1
LỜI NÓI ĐẦU
Bản luận văn giới thiệu về các không gian hàm . Các không gian là các không gian
hàm được định nghĩa thông qua việc sử dụng một chuẩn tổng quát hóa một cách tự nhiên từ
chuẩn p của không gian véc tơ hữu hạn chiều (nhiều khi chúng được gọi là các không gian
Lebesgue). Theo Bourbaki, chúng được đưa ra đầu tiên bởi Riesz Frigyes (nhà toán học gốc
Hungary). Các không gian lập nên một lớp quan trọng của các không gian Banach trong
giải tích hàm, không gian véc tơ tô pô, chúng có ứng dụng quan trọng trong vật lí, xác suất
thống kê, toán tài chính, kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác.
Mặc dù là lớp không gian hàm quan trọng và có nhiều ứng dụng nhưng trong các giáo
trình giải tích hàm cũng như lí thuyết độ đo và tích phân cơ bản, các không gian này chưa
được mô tả chi tiết. Với mong muốn trình bày các ý tưởng chung cũng như đi sâu nghiên
cứu về các không gian , nhằm giúp cho việc sử dụng các không gian này một cách có hệ
thống và thuận tiện, tác giả đã chọn đề tài luận văn của mình là:
“Về một số không gian hàm thường gặp”.
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Các kiến thức cơ sở.
2
Chương II: Các không gian hàm.
Chương III: Một số dạng hội tụ quan trọng và khả tích đều.
Trong chương I, tác giả nêu các khái niệm và các định lí cơ bản của giải tích hàm. Đó là
khái niệm về không gian metric, không gian đo với khái niệm về độ đo, hàm đo được cùng
với các tính chất hội tụ và khả tích, khái niệm về không gian định chuẩn, các khái niệm
trong không gian tô pô. Đây là những kiến thức cơ sở sẽ được sử dụng trong chương II và
chương III của luận văn này.
Mục đích chính của chương II là thảo luận về các không gian hàm
và các tính
chất. Điều đặc biệt là ta coi các không gian đó là không gian con của một không gian lớn
hơn gồm các lớp tương đương của các hàm (hầu như) đo được. Chính vì vậy, các không
gian hàm lần lượt được trình bày là không gian , không gian (không gian các hàm đo được
khả tích), không gian (không gian các hàm bị chặn cốt yếu), không gian (không gian các
hàm số có lũy thừa bậc p của mô đun khả tích trên X). Các không gian này được trình bày
một cách hệ thống theo từng nội dung: xây dựng khái niệm, chỉ ra cấu trúc thứ tự, xét
chuẩn trong nó, xét tính đối ngẫu, chỉ ra một vài không gian con trù mật quan trọng, áp
dụng vào lí thuyết xác suất (xét kì vọng có điều kiện) và cuối cùng luôn là mở rộng cho
không gian phức.
Trong chương III, tác giả mô tả một số dạng hội tụ quan trọng trong các không gian .
Đó là sự hội tụ theo độ đo trong và hội tụ yếu trong . Ngoài ra trong chương này, tác giả
cũng chỉ ra các tính chất ổn định trong phạm vi rộng của lớp các tập khả tích đều trong
hay .
Do thời gian có hạn cũng như việc nắm bắt kiến thức còn hạn chế nên trong khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô và sự
góp ý chân thành của các bạn đọc.
3
4
Chương I. Các kiến thức cơ sở
1.1 Không gian metric
Định nghĩa 1.1. Giả sử X là một tập khác rỗng, một metric trong X là một ánh xạ
các số thực, thỏa mãn các điều kiện:
i)
ii)
iii)
Tập hợp X cùng với khoảng cách d đã cho trong X, được gọi là không gian metric, kí hiệu
là (X,d).
Hàm
là một metric trong tập
Không gian metric tương ứng gọi là đường thẳng thực.
(khoảng cách thông thường).
Định nghĩa 1.2.
a) Dãy
trong không gian metric X gọi là dãy cơ bản nếu:
∀ε > 0, ∃N (ε ), ∀ m, n ≥ N suy ra d (x m , x n ) < ε
b) Không gian metric X gọi là không gian metic đầy đủ nếu mọi dãy cơ bản của không
gian X đều hội tụ đến một phần tử nào đó của không gian này.
Chẳng hạn, không gian Euclide ¡
đầy đủ.
n
là không gian đầy đủ. Không gian
C[ a ,b]
là không gian
Định nghĩa 1.3. Giả sử E là một tập con của X. Tập hợp tất cả các điểm dính của E, được
gọi là bao đóng của tập hợp E, kí hiệu E
Định nghĩa 1.4 Giả sử E là một tập con của X. Tập E gọi là:
i)
ii)
Tập đóng nếu tập E chứa tất cả các điểm tụ của nó
Tập mở nếu mọi điểm của nó đều là điểm trong.
Tập hợp tất cả các điểm trong của E gọi là phần trong của E, kí hiệu int E
5
iii)
Tập hợp E được gọi là trù mật trên tập hợp A nếu như bao đóng của E chứa A.
Đặc biệt, nếu tập E trù mật trong không gian X thì E gọi là trù mật khắp nơi trong X.
1.2 Không gian đo và Độ đo
Định nghĩa 1.5.
1) Cho tập
rỗng, một họ
mãn các điều kiện sau:
i.
và nếu
các tập con của X được gọi là một σ - đại số nếu nó thỏa
thì
trong đó
ii. Hợp của đếm được các tập thuộc cũng thuộc .
là σ - đại số các tập con của X thì cặp
2) Nếu
được với
hoặc
gọi là một không gian đo được (đo
- đo được)
Định nghĩa 1.6. Chomột không gian đo được
1) Một ánh xạ
được gọi là một độ đo nếu:
i)
ii)
có tính chất σ – cộng tính, hiểu theo nghĩa:
2) Nếu
là một độ đo xác định trên
Định nghĩa 1.7. Cho
a)
là không gian đo đủ (Carathéodory) nếu với mọi
thì
nghĩa là mọi tập con bỏ qua được của X là đo
được.
b)
gọi là một không gian đo.
là một không gian đo. Khi đó
là độ đo đủ, hay
và
thì bộ ba
là không gian xác suất nếu
6
Trong trường hợp này,
c)
gọi là một xác suất hay độ đo xác suất.
là độ đo hoàn toàn hữu hạn, hay
gọi là không gian đo hoàn toàn hữu hạn
nếu
d)
là độ đo
dãy
- hữu hạn, hay
gọi là không gian đo
- hữu hạn nếu tồn tại
sao cho:
,
e)
là độ đo nửa hữu hạn, hay
mọi
f)
và
là một không gian đo nửa hữu hạn nếu với
thì tồn tại
thỏa mãn
là độ đo khả địa phương hóa, hay
(ii)
.
là một không gian đokhả địa phương
hóanếu nó là nửa hữu hạn và với mọi
(i)
và
, tồn tại một
thỏa mãn:
là bỏ qua được với mọi
Nếu
và
là bỏ qua đượcvới mọi
thì
là bỏ qua được.
Sẽ thuận tiện hơn nếu ta gọi tập H như trên là essential suppremum của
g) Một tập
gọi là một nguyên tử đối với
vàvới mỗi tập F thỏa mãn
,
thì
hay
trên .
- nguyên tử nếu
là bỏ qua được.
P (X) = { A : A ⊂ X }
µ * : Σ → [ 0, ∞ ]
Định nghĩa 1.8. Một ánh xạ
xác định trên
được gọi là
một độ đo ngoài nếu thỏa mãn các điều kiện
i)
µ * (A) ≥ 0, ∀ A ⊂ Σ
ii)
iii)
Nếu
thì
7
Định lí 1.1 (Carathéodory). Giả sử
con A của X sao cho:
là một độ đo ngoài trên X và là lớp tất cả các tập
(*)
Khi đó là một σ - đại số và hàm tập
trên
Độ đo
gọi là tập
Σ
(thu hẹp của
gọi là độ đo cảm sinh bởi độ đo ngoài
trên
) là một độ đo
. Tập A thỏa mãn điều kiện (*)
- đo được.
Định lí 1.2 (thác triển độ đo).
thì
µ = µ*
Giả sử m là một độ đo trên đại số.Với mỗi A ⊂ X , ta đặt .
là một độ trên X và đồng thời mọi tập thuộcσ - đại số đều
đo được.
1.3 Độ đo Lebesgue
1.3.1 Độ đo Lebesgue trên
Tồn tại một σ - đại số
các tập con của
mà mỗi
Lebesgue (hay (L) – đo được) và một độ đo
trên
gọi là một tập đo được theo
xác định trên
(gọi là độ đo Lebesgue
) thỏa mãn các tính chất sau:
i)
Các khoảng (hiểu theo nghĩa rộng), tập mở, tập đóng … là (L) – đo được. Nếu I
là khoảng với đầu mút a, b (
) thì
ii)
Tập hữu hạn hoặc đếm được là (L) – đo được và có độ đo Lebesgue bằng 0
iii)
Tập
là (L) – đo được khi và chỉ khi với mọi
mở G sao cho
iv)
,
Nếu A là tập (L) – đo được thì các tập
,
v)
tồn tại tập đóng F, tập
Độ đo Lebesgue là đủ và σ – hữu hạn.
8
cũng là tập (L) – đo được và
1.3.2 Độ đo Lebesgue trên
Trong không gian Euclid k chiều
số
Độ đo
lớp
độ đo m có thể khuếch thành độ đo
này gọi là độ đo Lebesgue trên
gọi là tập đo được (L) trong
trên một σ - đại
và các tậphợp thuộc
F (C k ) chính là σ - đại số Borel trong
1.4 Hàm số đo được
Định nghĩa 1.9. Cho một không gian X, một σ - đại số
gọi là đo được trên tập A đối với σ - đại số
. Một hàm số
Khi trên σ - đại số
nếu
có một độ đo μ ta nóif(x)đo được đối với độ đoμ hay μ – đo được.
Trong trường hợp
(σ - đại số Borel trong
nghĩa Borel, hay f(x) là một hàm số Borel.
1.4.1
những tập con của X, và một tập
) thì ta nóif(x) là đo được theo
Cấu trúc của hàm số đo được
Định nghĩa 1.10. Cho một tập bất kì A trong không gian X, ta gọi hàm chỉ tiêu của A là
hàm số
xác định như sau:
0 khi x ∉ A
χ A (x) =
1 khi x ∈ A
Định nghĩa 1.11. Một hàm số f(x) gọi là hàm đơn giản nếu nó hữu hạn, đo được và chỉ lấy
một số hữu hạn giá trị. Gọi
thì các tập
là các giá trị khác nhau của nó và nếu
đo được, rời nhau và ta có
Ngược lại, nếuf(x) có dạng đó và các tập
giản
đo được, rời nhau thì f(x) là một hàm đơn
9
Định lí 1.3. Mỗi hàm số f(x) đo được trên tập đo được A là giới hạn của một dãy hàm đơn
giản
,
Nếu
và ∀x ∈ A
sao cho f n (x) ≥ 0 và f n+1 (x) ≥ f n (x) với mọi n
thì có thể chọn các
1.4.2 Các dạng hội tụ
Định nghĩa 1.12. Trong không gian X bất kì, cho một σ - đại số
và một độ đo μ trên
. Ta nói hai hàm số f(x) và g(x) bằng nhau hầu khắp nơi (h.k.n), viết
nếu:
và
Hai hàm sốf(x), g(x) bằng nhau thì gọi là tương đương với nhau. Dĩ nhiên, hai hàm
số cùng tương đương với một hàm số thứ ba thì chúng cũng tương đương với nhau.
Định lí 1.4. Nếu μ là một độ đo đủ thì mọi hàm số g(x) tương đương với một hàm số đo
được f(x) cũng đều đo được.
Định nghĩa 1.13. Dãy hàm
gọi là hôi tụ hầu khắp nơi về hàm sốf(x)trên A ∈ Σ nếu tồn
lim f (x) = f (x)
tại B ⊂ A, B ∈ Σ, µ (B) = 0 sao cho n→∞ n
với mọi ∀x ∈ A \ B
Định nghĩa 1.14. Cho những hàm số
nói dãy
và f(x) đo được trên một tập A. Ta
hội tụ theo độ đo μ tớif(x) và viết
nếu
Giả thiết μ là một độ đo đủ, ta có định lí sau nói về sự liên hệ giữa hội tụ theo độ đo
và hội tụ hầu khắp nơi
Định lí
1.5. Nếu một dãy
sốf(x) thìf(x) đo được và nếu
đo được trên một tập A hội tụ hầu khắp nơi tới một hàm
thì
10
1.5 Không gian định chuẩn
Định nghĩa 1.15. Giả sử E là không gian vec tơ trên trường vô hướng K, các số thực
hay các số phức
điều kiện sau:
. Hàm
xác định trên E gọi là một chuẩn trên E nếu nó thỏa mãn các
i)
và
ii)
với mọi
iii)
Định nghĩa 1.16. Không gian véc tơ E cùng với một chuẩn
định chuẩn.
trên nó là một không gian
Có thể chứng minh không gian định chuẩn E là một không gian metric với khoảng cách
sinh bởi chuẩn
Chú ý: Ta kí hiệu
thay cho
và gọi là chuẩn của véc tơ x.
Nếu không gian metric này là đầy đủ thì E gọi là không gian Banach.
Ví dụ: Không gian các hàm liên tục trên đoạn hữu hạn
, kí hiệu
là một không
gian Banach vì nó là đầy đủ đối với chuẩn:
Định lí 1.6 (Hausdorff). Tập con X trong không gian Banach E là compact nếu và chỉ nếu
X là đóng và hoàn toàn bị chặn.
Định nghĩa
1.17. Không gian định chuẩn E gọi là khả ly nếu E có một tập con đếm được
trù mật trong E, nghĩa là tồn tại một dãy
sao cho với mọi
tồn tại một dãy
con
Định nghĩa 1.18 Cho X là tập con của không gian định chuẩn E, ta nói X là:
i)
Tập bị chặn nếu
11
ii)
Hoàn toàn bị chặn nếu với mọi
iii)
Com pắc nếu mọi dãy
Nhận xét: a) Tập con hữu hạn
tồn tại tập hữu hạn
sao cho:
có một dãy con
hội tụ tới một phần tử
thỏa mãn (ii) gọi là một
- lưới hữu hạn của X
b) Dễ chứng minh mọi tập hoàn toàn bị chặn X là bị chặn.
Định nghĩa 1.19. Cho X là một không gian vectơ. Một hàm số f(x) xác định trên X và lấy
giá trị là số (thực hoặc phức, tùy theo X là không gian thực hoặc phức) gọi là một phiếm
hàm trên X. Phiếm hàm đó gọi là tuyến tính nếu:
i)
với mọi
ii)
với mọi
và mọi số
Giả sửX là một không gian định chuẩn, khi ấy, một phiếm hàm tuyến tínhf gọi là bị chặn
nếu có một hằng số
Số
để cho
nhỏ nhất thỏa mãn đẳng thức trên được gọi là chuẩn của phiếm hàm và kí hiệu là
. Dễ dàng chứng minh
Trong nhiều vấn đề quan trọng , người ta thường xét không gian định chuẩn lập thành
bởitập hợp tất cả các phiếm hàm tuyến tính liên tục trên X gọi là không gian đối ngẫu (hay
còn gọi là không gian liên hợp) của X, và được kí ký hiệu X*.
Dễ thấyX* là một không gian vectơ với các phép toán thông thường. Ngoài ra, với mỗi
phần tử f thuộc X*, đặt
Hơn nữa X* còn là không gian Banach.
thì X* trở thành một không gian định chuẩn.
12
Định nghĩa 1.20. Cho
tính hữu hạn
a)
được gọi là liên tục tuyệt đối đối với
thỏa mãn
b)
là một không gian đo và
với mọi
(thường viết
) nếu
, tồn tại
và
được gọi là thực sự liên tục đối với
là hữu hạn và
là một phiếm hàm cộng
nếu
, tồn tại
,
thỏa mãn
với
1.6Tích phân Lebesgue
f : A → [ −∞, ∞ ]
Định nghĩa 1.21. Cho A là tập đo được,
là hàm đơn giản, đo được trên
A. Gọi f1 , f 2 , f3 ,..., f n là các giá trị khác nhau đôi một của f(x). Đặt
Ak = { x ∈ A : f (x) = f k } , k = 1, 2,..., n
n
A= ∪
k =1
và
Khi đó tích phân của hàm đơn giản f(x) trên A với độ đo
Định lí 1.7. Cho A là tập đo được Lebesgue, hàm
tồn tại dãy đơn điệu tăng các hàm đơn giản đo được
là số
là hàm đo được. Khi đó,
hội tụ h.k.n về f(x) trên A.
Định nghĩa 1.22. Tích phân của hàm f(x) không âm trên A đối với độ đo
Định nghĩa 1.23. Cho A là tập đo được Lebesgue, hàm
Khi đó ta có:
với
13
là:
là hàm đo được trên A.
Các hàm số
có tích phân tương ứng trên A là
Nếu hiệu
,
có nghĩa thì tích phân của f(x) trên A là :
Các định lí sau cho ta các điều kiện qua giới hạn dưới dấu tích phân (đối với tích phân
Lebesgue)
Định lí 1.8 (định lí hội tụ đơn điệu Beppo Levi).
đến f(x) trên A thì
Định lí 1.9 (định lí Dini). Nếu
hàm f(x) liên tục trên
thì
Định lí 1.10 (Bổ đề Fatou).Nếu
Nếu
và
đơn điệu tăng
là dãy hàm liên tục, đơn điệu, hội tụ điểm đến một
hội tụ đều đếnf(x).
thì
Định lí 1.11 (định lí hội tụ bị chặn Lebesgue). Nếu
, g(x) khả tích và
( hội tụ h.k.n) hay hội tụ theo độ đo trên A thì
1.7 Không gian tô pô
Định nghĩa 1.24. Cho một tập X bất kì. Ta nói một họ những tập con của X là mộttô pô
(hay xác định một cấu trúc tô pô) trên X nếu:
14
i)
Hai tập
ii)
đều thuộc
kín đối với phép giao hữu hạn, nghĩa là giao của một số hữu hạn tập thuộc họ
thì cũng thuộc họ đó.
iii)
kín đối với phép hợp bất kì, nghĩa là hợp của một số bất kì (hữu hạn hoặc vô
hạn) tập thuộc họ
Tập X cùng với một tô pô
Các tập thuộc họ
thì cũng thuộc họ đó.
trên X gọi là không gian tô pô
(hay không gian tô pô X).
gọi là tập mở.
Định nghĩa 1.25. Cho X, Y là hai không gian tô pô. Một ánh xạf đi từ X vàoY gọi là liên
tục tại
nếu với mọi lân cận
sao cho
của điểm
đều có một lân cận
, nghĩa là
của điểm
Ánh xạf gọi là liên tục nếu nó liên
tục tại mọi
Hiển nhiên định nghĩa này bao hàm định nghĩa về ánh xạ liên tục từ một không gian
metric vào một không gian metric khác.
Định lí 1.12. Một ánh xạ f đi từ không gian tô pô X vào không gian tô pô Y là liên tục khi
và chỉ khi nó thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
(i)
(ii)
Nghịch ảnh của một tập mở (trong Y) là một tập mở (trong X)
Nghịch ảnh của một tập đóng (trong Y) là một tập đóng (trong X)
Choflà một ánh xạ đi từ tập X vào Y. Nếu trên Y cho một tô pô thì do toán tử
các phép toán tập nên
bảo toàn
sẽ là một tô pô trên X. Nếu X vốn đã có sẵn một tô pô
định lí 1.12 cho biết rằng f là ánh xạ liên tục khi và chỉ khi
thì
nghĩa là khi
nghịch ảnh của tô pô trên Y (tức
)yếu hơn tô pô trên
. Cũng từ đó ta thấy,
nếu trên Y có một tô pô mà trên X chưa có tô pô thì có thể biến X thành không gian tô pô
bằng cách gán cho nó tô pô
xạ f.
đó là tô pô yếu nhất đảm bảo cho sự lien tục của ánh
15
Sự hội tụ của dãy điểm trong tô pô được định nghĩa tương tự như trong không gian
metric. Tuy nhiên, ở đây cần đưa vào một khái niệm rộng hơn khái niệm dãy hội tụ.
Một họ S những tập con không rỗng của một tập X gọi là một lọc trên X nếu:
(i)
(ii)
Bây giờ cho một tô pô X. Ta nói một lọc S trên Xhội tụ tới x nếu mỗi lân cận của x đều
bao hàm một tập thuộc S. Một ánh xạ f đi từ một không gian tô pô X vào không gian tô
pô Y liên tục tại x khi và chỉ khi với mọi lọc
ta đều có
Chú ý rằng trong không gian metric, giới hạn của một dãy (nếu có) là duy nhất, còn với
tô pô thì không nhất thiết. Muốn đảm bảo tính duy nhất của giới hạn ta xét các không
gian tô pô đặc biệt, thỏa mãn tiên đề tách sau đây: Với mọi cặp điểm
đều có
hai lân cận
của
sao cho
Một không gian tôpô thỏa mãn điều kiện
đó gọi là không gian Housdorff (không gian tách), tô pô của nó gọi là tô pô Housdoff
(tô pô tách).
Định lí 1.13. Trongkhông gian tô pô Housdorff , một lọc chỉ có thể hội tụ tới nhiều nhất
một điểm.
Định nghĩa 1.26. Một không gian tôpô X gọi là compact nếu mỗi lọc S trên X đều có một
lọc mạnh hơn hội tụ.
Chương II. Các không gian hàm
Mục đích chính của chương này là thảo luận về các không gian , và
trong ba
mục tương ứng dưới đây. Một điểm thuận lợi là ta coi các không gian đó là các không gian
con của một không gian lớn hơn
được.
gồm các lớp tương đương của các hàm (hầu như) đo
2.1Không gian và
16
Nguyên tắc gần như đầu tiên của lý thuyết độ đo chính là các tập có độ đo không thường
được bỏ qua. Tương tự, hai hàm trùng nhau hầu khắp nơi có thể thường (không luôn luôn!)
được xem như là đồng nhất với nhau. Ý tưởng của phần này là thành lập không gian gồm
các lớp tương đương của các hàm số, và nói rằng hai hàm số là tương đương nếu và chỉ nếu
chúng trùng nhau ngoài một tập bỏ qua được.
2.1.1Không gian
Định nghĩa 2.1. Giả sử
là một không gian đo bất kỳ. Ta viết , hay
, là
không gian của các hàm nhận giá trị thực xác định trên phần bù của các tập con bỏ qua
được của
Nếu
, Nghĩa là:
,
được đối với
là tập
- không thì hạn chế của f trên E, kí hiệu
- đại số bổ sung theo
là
- đo được ( đo
)
2.1.2Tính chất cơ bản
Nếu
là một không gian đo bất kỳ, khi đó chúng ta có những điều sau đây, tương
ứng với những tính chất cơ bản của hàm đo đươc.
(a) Một hàm hằng nhận giá trị thực xác định hầu khắp nơi trong
(b)
(c)
(d)
với mọi
với mọi
với mọi
(nếu
(f) Nếu
là một dãy trong
là Borel đo được, thì
, thì
là một dãy trong
trị thực) hầu khắp nơi trong
là đo được).
.
và
(g) Nếu
, thì
.
(e) Nếu
thực) hầu khắp nơi trong
và
thuộc vào
, thì
và
.
được xác định (như là một hàm nhận giá trị
.
và
được xác định (như là một hàm nhận giá
.
17
(h) Nếu
là một dãy trong
thực) hầu khắp nơi trong
(i) Nếu
và
, thì
.
là một dãy trong
trị thực) hầu khắp nơi trong
(j) Nếu
và
được xác định (như là một hàm nhận giá
, thì
là một dãy trong
.
và
giá trị thực) hầu khắp nơi trong
(k)
được xác định (như là một hàm nhận giá trị
, thì
được xác định (như là một hàm nhận
.
thực chất là tập các hàm nhận giá trị thực, xác định trên các tập con của
nhau hầu khắp nơi đối với một hàm
-đo được từ
vào
bằng
nào đó.
2.1.3 Không gian
Định nghĩa 2.2.Giả sử
tương đương trên
hệ “
là một không gian đo bất kỳ. Khi đó“
Viết
“. Với
, hoặc là
viết
“là một quan hệ
, là tập các lớp tương đương trong
dưới quan
là lớp tương đương trong
2.1.4 Cấu trúc tuyến tính của
Giả sử
là không gian đo bất kỳ, và đặt
(a) Nếu
và
thì
có thể định nghĩa phép cộng trong
(b) Nếu
và
,
bởi cách đặt
thì
định nghĩa phép nhân vô hướng trên
với mọi
bởi cách đặt
18
.
. Tương tự chúng ta
với tất cả
. Tương tự chúng ta có thể
với tất cả
(c)
là một không gian tuyến tính trên
xác định là
và nhận giá trị
, với phần tử không
ở đây
, và phần tử đối
Thật vậy
(i)
với tất cả
vì vậy
(ii)
với tất cả
với mọi
vì vậy
(iii)
vì vậy
(v)
với mọi
với mọi
với mọi
với tất cả
với mọi
(vi)
và
và
.
với tất cả
vì vậy
(viii)
,
với mọi
vì vậy
(vii)
.
với mọi
vì vậy
(iv)
,
với tất cả
với tất cả
với tất cả
vì vậy
vì vậy
với tất cả
19
với tất cả
là hàm có tập
2.1.5 Cấu trúc thứ tự của
Giả sử
là không gian đo bất kỳ và đặt
(a) Nếu
,
và
có thể xác định một quan hệ
trên
bằng cách nói rằng
(b) là một thứ tự một phần trên
Tương tự
với mọi
, thì
nếu và chỉ nếu
Thật vậy, nếu
với
và
Cuối cùng, nếu
Vì vậy chúng ta
và
và
Mặt khác, nếu
và
và
, thì
thì
thì
do
vì
vậy nếu
và
(c)
là một không gian tuyến tính thứ tự một phần, nghĩa là, một không gian tuyến
với
tính với một thứ tự
(i)nếu
thì
(ii)nếu
thì
Thật vậy, nếu
thì
thỏa mãn:
với mọi
với mọi
và
thì
Nếu
và
thì
với mọi
(d)
là một không gian Riesz hay dàn véctơ, nghĩa là, một không gian tuyến tính thứ tự
một phần thỏa mãn
được xác định với tất cả
Chứng minh:
Lấy
sao cho
Khi đó
,
ta viết
với
(domflà miền xác định của hàm số f).
20
Với
bất kỳ, ta có
Suy ra với
bất kỳ, ta có
Do vậy
trong
(e) Với bất kỳ
ta có
; và nếu
thì
Nếu
thì
vì vậy
với tất cả
(f)Nếu
là một hàm nhận giá trị thực, đặt
với
suy ra
tất cả các hàm này đều xác định trên
Tương tự trong
và ta có
21
đặt các toán tử
(g) Hiển nhiên, nếu
trong
bất kỳ sao cho
tồn tại một
và đặt
trong
sao cho
Thật vậy lấy
thì
2.1.6Các tính chất quan trọng của
Định nghĩa 2.3.
(a) Một không gian Riesz
),
có một
là Ác-si-mét nếu với bất kỳ
(nghĩa là,
và
sao cho
(b) Một không gian Riesz
tập khác rỗng đếm được
là Dedekind
-đủ (hay
-thứ tự-đủ, hay
đủ) nếu với mọi
bị chặn trên đều có ít nhất một cận trên nhỏ nhất ở trong
(c) Một không gian Riesz là Dedekind đủ (hay thứ tự đủ, hay đủ) nếu với mọi tập khác rỗng
bị chặn trên trong
Định lý 2.1.Giả sử
(a)
đều có ít nhất một cận trên nhỏ nhất ở trong
là một không gian đo. Đặt
là Ác-si-mét và Dedekind
(b) Nếu
phương hóa.
-đủ.
là nửa-hữu hạn, thì
là Dedekind đủ nếu và chỉ nếu
là khả địa
Chứng minh:
Đặt
(a)
(i) Nếu
và
, viết
như là
và
như là
trong đó
là không bỏ qua được. Khi đó tồn tại
là không bỏ qua được, vì
khác
Vì
và
là tùy ý nên
là Ác-si-mét .
22
Khi đó
sao cho
Mặt
(ii) Giả sử
là một tập khác rỗng đếm được có một cận trên
trong đó
là một dãy trong
. Khi đó ta có
xác định trên
với mọi
, lấy
và
với hầu hết
Đặt
Nếu
với mỗi
trong
Vì A là bất kỳ,
là Dedekind
khi đó mọi phần tử của
-đủ.
là địa phương hóa.
là một hàm đo được từ X vào
có dạng
Đặt
,
với
nào đó. Với mỗi
của Xcó thể biểu diễn dưới dạng
chấp nhận
sao cho
; vì vậy
là một tập khác rỗng bất kỳ cócận trên
Với
Đặt
với mỗi
(i) Giả sử rằng
Do
trong đó
như là
khi đó
với mọi
(b)
Viết
tại điểm bất kỳ
nghĩa là, với hầu hết
trong đó
Do vậy
như là
trong
với
là địa phương hóa nên có một tập
là họ các tập con
nào đó; khi đó
là một cận trên đúng chủ yếu cho
đặt
là cận trên đúng của một tập bị chặn trên, và
23
là
. Khi đó
với mỗi
Nếu
, thì
thì
. Thật vậy với mỗi
đặt
là bỏ qua được. Đặt
suy ra
Nếu
, thì
và do vậy
Nếu
là đo được và
mỗi
Nếu
với mỗi
, có một
thì
Đặt
sao cho
bây giờ
là bỏ qua được. Vì
là bỏ qua được với mỗi
với
, vì vậy
là một cận trên đúng cốt yếu của
nên
. Dẫn đến
là bỏ qua được, và
Chú ý rằng chúng ta đang giả sửA khác rỗng và A có một cận trên
kỳ và một hàm đo được
, và
và
Trong đó
sao cho
; khi đó
phải hữu hạn hầu khắp nơi. Đặt
Lấy
bất
với mỗi
, vì vậy
khi
ta có
vì vậy
là các hàm đo được từ
với
và
và
là một cận trên của
là một cận trên của
24
.
; nghĩa là,
Điều này có nghĩa là
Dedekind đủ.
(ii) Giả sử rằng
Đặt
Khi đó
là cận trên nhỏ nhất của
là Dedekind đủ,
bị chặn trên bởi
trong đó
trong
Do
trong
Nếu
thì
là
là nửa-hữu hạn, là một tập con tùy ý của
vì vậy có một cận trên bé nhất
là đo được, và đặt
cốt yếu của
là bất kỳ, nên
Biểu diễn
Khi đó
như là
là một cận trên đúng
Thật vậy,
vì vậy
, nghĩa là,
với hầu hết
và
là bỏ qua được.
Nếu
và
là,
là bỏ qua được với mỗi
với mỗi
vì vậy
thì
, nghĩa là,
với mỗi
nghĩa
. Tương tự
là bỏ qua được.
Do
tùy ý nên
là địa phương hóa.
2.1.7Cấu trúc nhân của
Giả sử
là một không gian đo bất kỳ,
(a)Nếu
và
nghĩa phép nhân trong
(b) Với mọi
và
thì
bằng cách đặt
Tương tự, ta định
với tất cả
dễ dàng kiểm tra
25