Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

khuyến nông tài liệu cần biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 27 trang )

NHÓM:
PHAN ĐĂNG NHỰT
NGÔ CHÍ BẢO
ĐỖ MINH TÀI
TRƯƠNG TẤN HIẾU
NGUYỄN QUYỀN ĐỨC
LUÂN
Đ ẠT
LÊ VĂN TÔN

GVBM: ĐẶNG THU LỆ


T ẬP HU ẤN CHĂN NUÔI
GÀ TH Ả VƯỜN AN TOÀN SINH H ỌC
Chương trình gồm 5 phần sau:
 
1.      GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN PHÙ HỢP ĐIỀU KIỆN ĐỊA PHƯƠNG.
2.      KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG, KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI 
3.      KỸ THUẬT CHĂN NUÔI, CHĂM SÓC
4.      PHÒNG BỆNH, MỘT SỐ BỆNH TRÊN GÀ
5.      GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM MUA GIỐNG, ĐẦU RA SẢN PHẨM.


Chương trình được triển khai tại tỉnh Bến Tre 
Đối với mục tiêu trước mắt là: lợi nhuận của nông dân trở nên bền vững hơn nhờ sự cải thiện
chất lượng, an toàn và nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi.

Có 3 mục tiêu cần quan tâm:
Mục tiêu 1: Cải thiện các điều kiện chăn nuôi vệ sinh an toàn  biết rõ nguồn 
gốc và vệ sinh an tòan sản phẩm chăn nuôi sạch


Mục tiêu 2: Kỹ thuật và kiến thức vững chắc
Mục tiêu 3: Cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, ổn định nghề nghiệp


PHƯƠNG PHÁP
Tư vấn cần dựa trên mục đích/ mục tiêu họat động, phân tích kỹ đối tượng tham gia để xây dựng nội dung 
bài thuyết trình phù hợp
Cập nhật các văn bản Quy phạm Pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới chủ đề tập huấn
Bài giảng chuẩn bị trên phần mềm Powerpoint;
Tài liệu cho học viên bằng bản in Word;
Xây dựng một số bài tập giả định tình huống cho học viên thực hành trình bày;
Chia tổ (nhóm) để hình thành kỹ năng làm việc theo tổ (nhóm);
Lập phiếu đánh giá nhận thức và khả năng hành động trước và sau tập huấn;
Trao đổi học tập liên hệ bài học tại cơ sở (nếu bố trí được địa điểm).


NHÓM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
- Cán bộ chức năng: Sở NN&PTNT, Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý Chất lượng NLTS, các cán bộ chức 
năng khác cấp tỉnh;
- Cán bộ chức năng các huyện, cán bộ thú y và khuyến nông cơ sở.
- Hộ nông dân, nông dân…
HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI THAM DỰ
Tập trung tại hội trường và đi thực tế (trong điều kiện có thể chọn được địa điểm), số lượng 70- 80 người/ 
02 khóa.
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC
- Thời gian: 16/11/2016
- Địa điểm: Tại TP.Bến Tre hoặc địa điểm khác sẽ do Ban quản lý Chương trình quyết định và thông báo 
trước 01 tuần cho các hộ nông dân, người nông dân. 



YÊU CẦU ĐỐI VỚI TƯ VẤN
- Khuyến nông viên được lựa chọn từ các cá nhân hoặc tổ chức trong nước có uy tín hoạt động tư 
vấn liên quan đến ngành chăn nuôi gia cầm.   
- Có kinh nghiệm thiết kế và đã từng thực hiện các khoá đào tạo tương tự.
- Nhà diễn thuyết phải là công dân Việt Nam, không vi phạm pháp luật.
- Tổ chức khuyến nông cũng có thể là cơ quan nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn, tổ chức phi chính phủ (có chức năng thuyết trình).
- Có đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh vực thuyết trình, có phương pháp và kỹ năng 
sư phạm để truyền đạt kiến thức cho học viên;
- Cần phải có kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức, phân tích số liệu, viết báo cáo khoa học và 
am hiểu các vấn đề về chăn nuôi cũng như kỹ thuật chuyên môn thực tiễn về gia cầm quan trọng về gà.


1.ĐẶC ĐIỂM GÀ THẢ VƯỜN
2.MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN
2.1. Gà Ri
2.2. Gà Tam Hoàng
2.3. Gà Lương Phượng
2.4. Gà Tàu Vàng
3. PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI
3.1. Thả vườn
3.2. Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp 
4.  CHUỒNG TRẠI VÀ KHU VỰC CHĂN THẢ
5. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
5.1. Kỹ thuật chọn gà mới nở
5.2. Kỹ thuật chọn gà hậu bị 
5.3. Kỹ thuật chọn gà mái đẻ


6. QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC

6.1. Kỹ thuật nuôi úm gà con
6.2. Kỹ thuật nuôi gà thịt xuất bán 
7.QUY TRÌNH PHÒNG BỆNH GÀ
8. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP

MỞ ĐẦU
 
Góp phần tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo
đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm theo định hướng
chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.


1. ĐĂC ĐIỂM GÀ THẢ VƯỜN
Ưu điểm
+ Dễ nuôi, ít bệnh
+ Chuồng trại đơn giản
+ Tự sản xuất con giống
+ Thịt thơm ngon
Tồn tại
+ Chậm lớn
+ Quy mô đàn vừa phải
+ Kiểm soát bệnh dịch khó khăn
2. MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN 
Có nhiều giống gà thả vườn như: gà Ri, gà Mía, gà Đông Tảo,gà Hồ, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà
Kabir, gà BT1, gà BT2
- Dưới đây xin giới thiệu ba giống gà phổ biến hiện nay :


Gà Ri

- Nguồn gốc :Gà Ri là giống gà được nuôi phổ biến ở nước ta
- Đặc điểm ngoại hình
+ Ngoại hình gà Ri chủ yếu thon nhỏ ,đầu thanh ,mỏ nho,mào cờ có nhiều răng cưa ,chân và da có màu vàng . Gà trống mào
phát triển, tích và dái tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc trắng .
Màu lông gà ri rất khác nhau song phổ bến nhất là con gà mái có lông vàng rơm vàng đốm đen xung quanh cổ đôi khi
có đốm đen (đốm hoa mơ );con trống màu lông đỏ thắm ,lông cườm cổ và lưng phát triển có màu vàng òng ,lông bụng màu
đỏ nhạt hoặc vàng đất
- Các chỉ tiêu năng suất
+ Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi : trống 1.700-1.800g và mái1.200-1.300g
+ Tuổi đẻ quả trưngs đầu tiên :113 ngày tuổi
+ Sản lượng trứng 68 tuần tuổi: 124-126 quả / mái
+ Khối lượng trứng trung bình : 43,9g, tỷ lệ ấp nở :78%
+ Nuôi thịt 105 ngày tuổi : 1,2 -1,3 kg .
+ Tiêu tốn bình quân thức ăn cho một kg tăng khối lượng : 3,5kg


Gà Tam Hoàng:
* Nguồn gốc: Trung Quốc
* Đặc điểm ngoại hình:
- Gà mái:lông màu vàng, chân vàng, da vàng, mào cờ nhiều răng cưa.
- Gà trống: lông vàng xen kẽ đỏ tía ở cổ, đuôi; chân vàng, da vàng, mào cờ nhiều răng cưa.
* Chỉ tiêu năng suất gà bố mẹ:
- Khối lượng gà trưởng thành (4,5 tháng): trống 2,8- 3,2 kg; mái 1,7-2,1kg.
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (đẻ bói): 23-25 tuần tuổi (6 tháng).
- Sản lượng trứng/10 tháng đẻ: 140-160 trứng/mái
- Tỷ lệ ấp nở: 80%
* Chỉ tiêu năng suất gà thịt đến 12 tuần tuổi (3 tháng):
- Khối lượng:1,7-2,2kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: 2,8-3,3kg
- Chất lượng thịt: mềm và ngon

* Mục đích sử dụng: nuôi để lấy thịt và trứng


Gà Tàu Vàng
* Mục đích sử dụng: nuôi để lấy thịt và trứng
* Đặc điểm ngoại hình:
Là giống gà nuôi nhiều ở miền Nam, thể trọng và màu sắc lông rất biến động. Đa số trống to con, lông vàng nhạt, hơi trụi
lông, đuôi cụt, cong và sắc xanh biếc pha lẫn màu đen . Đầu to, mồng đơn, mỏ màu nâu sậm, chân vàng ẩn hồng, cựa lớn.
Gà mái thân hình vuông vức, lông màu vàng nhạt hoặc vàng sậm, mồng đơn nhỏ, đầu nhỏ thanh, chân vàng thấp, có thể có
lông.
* Chỉ tiêu năng suất:
- Trọng lượng 5 tháng tuổi nặng khoảng 1,6-1,8 kg, thịt thơm ngon, một năm tuổi nặng 2,8-3,0 kg. Gà mái đẻ sai
khoảng 100 trứng/năm, trọng lượng trứng 35-45 g, ấp trứng và nuôi con giỏi. Gồm nhiều nhóm gà mang tên của một số địa
phương như: gà Đồng Nai, gà Thủ Thừa, gà Tân Uyên.


3. PHƯƠNG THỨC NUÔI
* Thả vườn
- Ưu điểm: tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong sân vườn nên không tốn tiền mua thức ăn, không cần đàu tư nhiều cho
chuồng nuôi nên giá thành thịt trứng thấp.
- Nhược điểm: Không kiểm soát được số trứng đẻ ra vì gà đẻ khắp nơi nên dễ bị mất, gà cũng đẽ bị mất do trộm hoặc thú
khác hại gà . Không kiểm soát được bệnh nhất là các bệnh truền nhiễm, kí sinh trùng. Gà thả tràn lan phá hoại cây trồng khác
cũng là điều kiện của phương thức nuôi gà hả vườn




Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp

- Ưu điểm: Hạn chế thất thoat trứng và gà, dễ quản lí và chăm sóc, gà có khoảng rộng để vận động dưới ánh nắng, có thể

tạo thêm nguồn thức ăn tự nhiên để tiết kiệm thức ăn cho gà và vẫn có nhiều sản phẩm gà ta bám trên thị trường.
Có thể áp dụng thả luân phiên để hạn chế bệnh cho gà, gà không hại cây trồng, gà làm cỏ và bới đất làm tơi xốp đất
giúp cây trồng phát triển tốt hơn, khi vừa hết cỏ trong khu vực thả chuyển gà sang khu vực khác thì trứng kí sinh trùng ,
mầm bệnh sẽ giảm đáng kể

- Nhược điểm: Tiêu tốn thức ăn cao, cần quy hoạch vườn chuồng hợp lý.


CHUỒNG TRẠI VÀ KHU VỰC CHĂN THẢ
Vườn thả có thể dưới tán cây ăn trái hoặc cây công nghiệp, nên giới hạn diện tích thả , luân phiên sẽ giảm mức tiêu tốn thức
ăn , làm sạch ỏ cây, không gây hại cây, phòng bệnh cho gà.
Chuồng gà đơn giản, nên thiết kế theo kiếu lắp ghép, đễ di chuyển nhưng phải đạt yêu cầu sau:
- Bảo vệ được đàn gà tránh nắng, tránh mưa tạt, gió lùa. Chuồng trại phải thoáng mát, không qua nóng, không quá lạnh,
nền chuồng bằng kẽm hoặc bằng tre, gỗ sao cho buổi tối gà có chỗ nằm cao khỏi mặt đất ít nhất 50 cm.
- An toàn cho gà như chồn, cáo, mèo hại gà, trộm cắp.
- Khu vực nuôi gà cần cao ráo, không đọng nước ẩm thấp, không có nguồn chất độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ. Khu
vực thoáng đãng dễ kiểm soát, dễ quản lý.
- Nếu làm chuồng gà trên ao hồ thì khoảng cách sàn chuồng và mặt nước phải trên 1,5 m tránh ẩm cho gà.


KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
Kỹ thuật chọn gà con mới nở
+ Nguyên tắc chọn lựa: Dựa vào đặc điểm ngoại hình
+ Đặc điểm ngoại hình cần chọn:
- Bắt lần lượt từng con gà trên tay và quan sát kỹ toàn diện từ lông, đầu, cổ, chân, bụng, hậu môn phát hiện các
khuyết tật.
- Khối lượng sơ sinh lớn, màu lông đăc trưng của giống, lông bông không bị dính ướt.
- Mắt to nhanh nhẹn, bụng thon nhẹ, rốn kín, mỏ khép kín.
- Chân bóng cứng ráp, không bị dị tật đi lại binh thường.



Kỹ thuật chọn gà hậu bị
+ Nguyên tắc chọn: Dựa vào đăc điểm ngoại hình:
- Chọn từ gà
- Chọn gà vào thời điểm sắp sửa bước vào đẻ

Đầu

Tròn, nhỏ

Mắt

To, sáng

Mỏ

Bình thường

Mào và tích

Đỏ tươi

Thân hình

Cân đối
Phát triển,khoảng cách giữa cuối xương lưỡi và xương hán rộng

Bụng

Chân


Màu vàng, bóng

Lông

Màu sáng, bóng mượt

Trạng thái

Nhanh nhẹn


Kỹ thuật chọn gà mái đẻ 
Trong quá trình chăn nuôi gà mái đẻ cần chọn định kỳ để loại thải những con đẻ kém nhằm tiết kiệm
thức ăn.
- Những đặc điểm ngoại hình của gà mái đẻ tốt và kém:
Ngoại hình

Gà mái đẻ tốt

Gà mái đẻ kém

Mào và tích tai

To, mềm, màu đỏ tươi

Nhỏ, nhợt nhạt khô

Khoảng cách giữa hai xương


Rộng, đặt lọt 2-3 ngón tay

Hẹp, chỉ đặt lọt 1 ngón tay

Khoảng  cách  giữa  hai  xương  lưỡi  hái  và  Rộng, đặt lọt 3-4 ngón tay

Hẹp,chỉ đặt lọt 2 ngón tay

 háng

xương hán

Lỗ huyệt

Ướt, cử động, màu nhạt

Màu sắc mỏ, chân và lông 

Màu vàng của mỏ và chân nhạt dần theo Màu ít thay đổi theo thời gian đẻ
thời gian đẻ. Màu lông nhạt dần

Khô, bé, ít cử động


QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC
Điều quan trọng là vệ sinh chuồng trại, khu vực chăn nuôi nên có rào cách ly, hạn chế súc vật,
người lạ xâm nhập. Cửa ra vào luôn có hố sát trùng.

Áp dụng nguyên tắc:<< Cùng vao - cùng ra>>. Không nên nuôi gối đầu trong cùng một chuồng.


Sau mỗi đợt phải dọn vệ sinh sạch phân và chất độn chuồng, rửa sạch máng ăn, máng uống,
phun thuốc sát trùng và đóng kín chuồng, để trống chuồng ít nhất một tuần, đối với trường hợp
đàn gà bị bệnh dịch chết trên 15%thì thời gian để trống chuồng phải kéo dài hơn và sát trùng 23 lần trước khi nuôi đợt mới.


Kỹ thuật nuôi úm gà con
Gà con phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh và chết do các tác nhân khác
ngoài môi trường. Để đạt hiệu quả cao thì cần phải nuôi úm gà con. Gà con cần được chăm sóc đặc biệt và
có quay úm ít nhất 3 tuần tuổi.
- Quây úm gà: Có thể dùng nhiều cách sao cho đảm bảo nhiệt độ, tránh gió lùa, tiên chăm sóc đạt hiệu quả.
2
Một trong các cách là dùng cót ép cao 45cm quây tròn, đường kính phụ thuộc vào số lượng gà (25 con/m ),
khi gà lớn thì nới rộng dần cót ép theo tuổi của gà và điều kiện thời tiết.
- Trước khi đưa gà vào rải một lớp chất độn chuồng bằng phoi bào, trấu, rơm chặt nhỏ 5-10cm, sát trùng kỹ
ít nhất là một ngày trước khi thả gà.
- Máng uống: Dùng máng nhựa galon 1,8l lúc 1 – 4 tuần tuổi; sau thay thế bằng máng lớn hơn.


- Yêu cầu nhiệt độ úm gà và chuồng nuôi
- Nhiệt độ đủ ấm thì gà phân tán đều trong chuồng, nếu không đủ ấm gà nằm tụ dưới đèn, ăn uống ít, phân lỏng, nếu
lạnh kéo dài ngày sẽ rất yếu, đễ bị bệnh và chết nhiều .
- Nhiệt độ quá nóng gà sẽ tản xa đèn, nằm xoải cánh, thở nhanh, ăn ít nhưng uống nước nhiều, phân lỏng. Sau 4 tuần
có thể thả vườn khi trời nắng ấm, phải tập cho gà lên xuống chuồng để tránh tai nạn cho gà, những tuần sau đó gà quen dần
với vườn dễ dàng hơn. Gà dễ định hướng theo vị trí máng ăn và máng uống nên bố trí trên chuồng để kiểm soát đàn gà.

Tuổi

Nhiệt độ dưới đèn úm

Nhiệt độ phòng


1 tuần

0
35 C

0
30 C

2 tuần

0
32 C

0
27 C

3 tuần

0
29 C

0
24 C


Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt xuất bán

- Thức ăn: đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng( năng lượng trao đổi tối thiểu: 3000-3100Kcal/kg, đạm tối thiểu: 18%), tận dụng
nguyên liệu sẵn để giảm chi phí. Tận dụng tối đa khả năng tự kiếm mồi để giảm chi phí thức ăn: Buổi sáng nếu trời không

mưa và ấm áp thì thả gà ra vườn để kiếm mồi, gần trưa cho gà ăn thức bổ sung, chiều cho gà ăn trước khi vào chuồng.
- Quan sát và theo dõi kĩ đàn gà khi cho ăn, cho uống. Cần có biện pháp xử lý kịp thời khi thấy gà có biểu hiện khác thường,
cần có sổ sách ghi chép cẩn thận, chi tiết về chi phí đầu vào (giống, lượng thức ăn, thuốc thú y), biểu hiện của gà hàng ngày
- Lựa chọn thời gian nuôi phù hợp để dễ chăm sóc, phòng dịch bệnh sản phẩm bán được giá.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống và vườn chăn thả. Sát trùng chuồng trại dụng cụ chăn nuôi định kì 1 tuần một
lần.
- Phòng bệnh cho gà theo lịch.


QUY TRÌNH PHÒNG BỆNH CHO GÀ
. Phòng bệnh bằng kháng sinh

-

Gà con mới nở trong 3 ngày đầu dùng kháng sinh phòng các bệnh như thương hàn, bạch lỵ, hô hấp mãn tính(CRD) và
một số bệnh do vi trùng nhằm tăng cường sức kháng bệnh cho gà như: Colistin, Oxytetracyclin, Sulphamethoprim…
theo liều ghi trên nhãn.

- Thuốc kháng sinh chỉ nên dùng định kỳ tháng đến 2 tháng / lần tùy

thuộc vào điều kiện vệ sinh của khu vực và tình

trạng đàn gà. Sau khi thả vườn khoảng 2 tuần có thể trộn thuốc cầu trùng định kỳ.


Phòng bệnh bằng vaccine 
Có thể chủng vacxin theo quy trình sau:
Ngày tuổi

Loại vacxin dùng


Cách sử dụng

5 ngày tuổi

Vacxin Gumboro lần1

Nhỏ vào mắt, mũi

Vacxin Lasota lần 1

Nhỏ vào mắt, mũi

Vacxin đậu gà

Chủng vào màng cánh

7 ngày tuổi

Tiêm dưới da, cổ hoặc tiêm bắp ức

10 ngày tuổi

*
Vacxin cúm gia cầm lần 1

15 ngày tuổi

Vacxin Gumboro lần 2


Nhỏ vào mắt, mũi

25 ngày tuổi

Vacxin Lasota lần 2

Nhỏ vào mắt, mũi

40 ngày tuổi

Vacxin cúm gia cầm lần 2

2 tháng tuổi

4,5 tháng tuổi

6 tháng tuổi

*

Tiêm dưới da cổ hoặc tiêm bắp ức

Vacxin Niu-cat-xơn Hệ 1

Tiêm dưới da

Vacxin Tụ huyết trùng

Tiêm dưới da


Vacxin đậu gà

Chủng vào màng cánh

Vacxin Niu-cat-xơn Hệ 1

Tiêm dưới da

Vacxin tụ huyết trùng

Tiêm dưới da

Vacxin cúm gia cầm lần 3

*

Tiêm dưới da cổ hoặc tiêm dưới bắp ức

Sau đó cứ bốn tháng tiêm nhắc lạ vacxin Niu- cat- xơn Hệ 1, vacxin tụ huyết trùng và sau 5 tháng tiêm nhắc lại vacxin cúm gia cầm

*


MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP

Bệnh tụ huyết trùng

Bệnh thương hàn,bạch lỵ

Bệnh đậu gà


Bệnh do ký sinh trùng

Ngộ độc

Bệnh cúm gia cầm.

Bệnh Gumboro


×