Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác khuyến nông tại tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.78 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Như chúng ta đã biết Việt Nam là một đất nước sản xuất nông nghiệp là chủ đạo
từ xưa đến nay. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử gìn giữ đất nước, đánh tan mọi
âm mưu của kẻ thù, dưới sự tàn phá của chiến tranh làm cho nền kinh tế bị kiệt quệ
,đời sống của người dân vô cùng khó khăn. Thế nhưng dưới sự chỉ đạo của đảng và
nhà nước chúng ta đã cố gắng sản xuất. Sản xuất nông nghiệp chuyển từ sản xuất tiểu
nông tự cung tự cấp sang nền sản xuất hàng hóa. Từ một nước thiếu thốn phải nhập
khẩu gạo thì hiện nay chúng ta đã trở thành một nước đứng thứ 2 về xuât khầu gạo và
tham gia xuất khẩu một số mặt hàng khác như : Cà phê, Cao su, Chè, Tôm, Cá,…Tuy
nhiên, phần lớn người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường không có trình độ
và học vấn , họ thường sản xuất dựa vào kinh nghiệm cha truyền con nối và thủ công
truyền thống chính vì vậy mà năng suất làm ra thấp và chất lượng kém. Ngoài ra sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết chính vì
vậy mà mức độ rủi ro rất cao. Bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất
dài và không chủ động do phụ thuộc vào tự nhiên cùng với sản phẩm nông nghiệp
làm ra là những cơ thể sống rất khó bảo quản và chế biến để có thể để được lâu.
Người dân chưa tiếp thu được những thành tựu khoa học vào sản xuất hoặc là áp
dụng không đúng quy trình kỹ thuật, bên cạnh đó nhưng vướng mắc của người dân
khi tham gia sản xuất nông nghiệp cần phải có một tổ chức đứng ra thu thập và tư
vấn cho người dân. Chính vì những khó khăn trên mà đảng và nhà nước kết hợp với
Bộ nông nghiệp và PTNT thành lập Trung tâm khuyến nông nhằm mục đích giúp đỡ,
hỗ trợ người dân để giải quyết những vướng mắc trên nhằm đưa nền nông nghiệp
phát triển đi lên đúng với ý nghĩa mà nó mang lại cho đất nước. Đề tài nghiên cứu về
khuyến nông ở Việt Nam nói chung và khuyến nông ở Tỉnh Nghệ An nói riêng nhằm
nói lên tầm quan trọng và cần thiết của nó trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, bên
cạnh đó khả năng đáp ứng nói lên tiềm lực về vốn, nhân lực cũng như sự quan tâm
của Nhà Nước đối với lĩnh vực nông nghiệp và cách thức tổ chức thực hiện sao cho
có hiệu quả. Khuyến nông là hình thức hỗ trợ và giúp đỡ người nông dân tiếp cận với
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B


1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
khoa học và công nghệ mới đồng thời chỉ đạo cho bà con nông dân sản xuất nông
nghiệp đúng quy trình kỹ thuật nhằm đem lại năng suất và hiệu quả cao. Qua nghiên
cứu về vai trò cũng như hoạt động của công tác khuyến nông chính vì vậy mà em đã
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác khuyến nông tại tỉnh Nghệ
An”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của khuyến nông đối với
phát triển nông nghiệp cũng như đối với nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó còn cho
biết nhu cầu về khuyến nông để có biện pháp đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đó. Đề
tài còn cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về công tác cũng như hoạt động khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong mấy năm gần đây. Qua đó đánh giá được thực
trạng khuyến nông tỉnh và có giải pháp thúc đẩy cho hoạt động khuyến nông phát
triển trong những năm tới nhất là gắn kết người dân với nhà nước cũng như các tổ
chức khác tạo nên một sự đoàn kết và hợp tác để cùng nhau đưa nền nông nghiệp của
Tỉnh ngày càng phát triển.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu các nội dung hoạt động của khuyến nông với thực trạng của công
tác khuyến nông của Tỉnh. Nghiên cứu những mô hình và chương trình trong những
năm gần đây. Nghiên cứu nhu cầu của tỉnh Nghệ An về các nội dung hoạt động của
công tác khuyến nông trong những năm gần đây. Để từ đó có biện pháp nhằm tổ chức
thực hiện tốt công tác khuyến nông trong những năm tới.
Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An
Phạm vi thời gian: năm năm từ 2002- 2006
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng :
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu các hoạt động khuyến nông của tỉnh để từ đó
thấy được nhu cầu của tỉnh và khả năng đáp ứng được nhu cầu đó trong các mối quan
hệ tương tác với nhau để đánh giá được tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp duy vật lịch sử :
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
Phương pháp này giúp đề tài nghiên cứu quá trình phát triển của công tác khuyến
nông trong giai đoạn gần đây từ đó có biện pháp nhằm tổ chức thực hiện và đáp ứng
tốt nhu cầu khuyến nông trong những năm tới.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp này được dùng trong việc thu thập các thông tin về kinh tế xã hội, điều
kiện tự nhiên, dân số và lao động. Các số liệu được thu thập phân tích theo các cách
khác nhau.
5. Kết cấu và nội dung
Lời nói đầu
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác khuyến nông.
Chương II: Thực trạng về công tác khuyến nông của tỉnh Nghệ An.
Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác khuyến nông tại tỉnh Nghệ
An.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS.Trần Quốc Khánh đã giúp em hoàn thành tốt các giai đoạn của quá trình
thực tập và chú Lương Tiến Khiêm trưởng phòng, các anh chị trong phòng Kế
hoạch- Tài chính của Trung Tâm Khuyến Nông Quốc Gia đã giúp đỡ cho em rất
nhiều về số liệu và kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt đề tài này. Em xin
chân thành cảm ơn thầy và các cán bộ làm việc tại Trung Tâm Khuyến Nông Quốc
Gia . Đồng thời chuyên đề thực tập chắc là vẫn còn nhiều sai sót và chưa hoàn thiện
em mong thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 28 tháng 3 năm 2008
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hiền.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KHUYẾN NÔNG
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
1.1. Một số khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông là một thuật ngữ khó xác định chính xác vì nó được tổ chức bằng
nhiều cách khác nhau để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau với mỗi tầng lớp
nhân dân.
Theo nghĩa cấu tạo Hán Việt : Khuyến nông là những hoạt động nhằm khuyến
khích, giúp đỡ, tạo điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp trên tất cả các lĩnh
vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản ở nông thôn.
Trên thế giới, từ “ Extension” được sử dụng lần đầu tiên ở nước Anh năm 1986
có nghĩa là: Mở rộng, triển khai”. “Extension” được phép với Agriculture extension”
được dịch là khuyến nông.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO- Food anh
Argiculture Oganization) đúc kết trên cơ sở hoạt động khuyến nông ở Việt Nam :
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ
hiểu được những chủ trương , chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỷ
thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có khả
năng tự giải quyết vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm thúc đẩy mạnh sản xuất ,
cải thiện đời sống, nâng cao dân trí và góp phần xây dựng và phát triển nông thôn
mới.
Như vậy Khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân, là quá
trình vận động quảng bá, khuyến cáo kéo dài… theo nguyên tắc tự nguyện, không áp
đặt mệnh lệnh, nó là quá trình tiếp thu tự giác và dần dần của nông dân.
1.2. Vai trò của công tác khuyến nông.
1.2.1.Khuyến nông là cầu nối giữa khoa học và công nghệ với sản xuất của nông dân
và thị trường.
Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, trong đó xây dựng hệ
thống khuyến nông để giúp đỡ nông dân phát triển kinh tế. Đây là một dịch vụ công
cho nên người dân được hưởng lợi một cách công bằng và phổ biến và chi phí do
nhà nước bù lỗ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
Trung tâm khuyến nông quốc gia thành lập với mục đích tiếp nhận các tiến bộ
mới trong sản xuất nông nghiệp và các dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp đến
tận mọi người dân. Thông qua các nội dụng hoạt động của nó để phổ biến tiến bộ và
phương thức sản xuất mới đến tận người dân trong nước thông qua mạng lưới
khuyến nông được xây dựng từ trung ương đến địa phương. Để có thể tiếp cận và
cạnh tranh với các nước phát triển khác trên thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp
chúng ta phải không ngừng đổi mới công nghệ và phương thức sản xuất bằng cách áp
dụng thành tựu khoa học mới vào sản xuất và chọn giống nhằm tạo được chỗ đứng
trên thị trường khu vực và thế giới.
1.2.2.Huy động các nguồn lực và cán bộ kỷ thuật tham gia vào phát triển nông
nghiệp nông thôn.
Khi tổ chức thực hiện các chương trình khuyến nông thì lúc đó các nguồn lực
của địa phương được tận dụng và phát huy đồng thời các cán bộ khuyến nông được
tập huấn đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao trình độ của mình điều đó làm cho đội
ngũ cán bộ khuyến nông ngày càng có trình độ để tiếp thu tiến bộ mới và phục vụ tốt
cho người dân. Đây là một dịch vụ công với đối tượng được hưởng lợi là tầng lớp
khá đông đảo là nông dân chính vì vậy mà lực lượng cán bộ được tập trung với số
lượng lớn và đào tạo nhằm phân bổ điều khắp các vùng trong cả nước. Với chủ
trương cải cách bộ máy hành chính hiện nay mục đích là đưa cán bộ khuyến nông
xuống đến cơ sở để hướng dẫn người dân sản xuất.
1.2.3. Góp phần liên kết nông dân và thúc đẩy sự hợp tác lại với nhau.
Khi một chương trình khuyến nông được thực hiện đòi hỏi phải có sự tham gia
của người dân và cán bộ khuyến nông bởi vì một chương trình khuyến nông được

tiến hành đều nhắm đến khách hàng cuối cùng là người dân. Khi người nông dân
tham gia chương trình khuyến nông thì khi đó họ sẽ hiểu và trở nên gắn bó với nhau
khi cùng làm chung một công việc nào đó. Nếu không có sự đoàn kết giữa người dân
và cán bộ khuyến nông thì bất kỳ một dự án hay chương trình nghiên cứu nào cũng
thất bại, chính vì vậy khuyến nông góp phần không nhỏ vào việc tạo ra sự đoàn kết
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
người dân với nhau, giữa nhân dân với nhà nước. Chỉ có sự hợp tác một cách vui vẻ
thì mới có thể làm tốt được mọi việc.
1.3.Quá trình hình thành khuyến nông
1.3.1. Quá trình phát triển khuyến nông Thế Giới
Trên thế giới khuyến nông ra đời từ rất sớm và được phát triển mạnh mẽ đặc
biệt là những nước có nền nông nghiệp hiện đại.Năm 1997 giáo sư Thụy Sỹ là
Heirich Datalozzi thấy rằng muốn mở mang nền nông nghiệp giúp nông dân nghèo
cải thiện đời sống thì phải đào tạo chính con em họ có trình độ học vấn và nắm được
những tiến bộ , biết làm một công việc thành thạo như quay sợi bông, dệt vải, cày
bừa…
Năm 1979 trường Đại học nông nghiệp đầu tiên trên thế giới được thành lập ở
Châu Âu có tên là Zarvas, năm 1979 thành lập trường Georgion tại Hungari và đây
được coi là trường Đại học kiểu mẫu ở Châu Âu. Ngay sau đó các trường Đại học
nông nghiệp được thành lập ở nhiều nước như Thụy Sỹ và các nước khác như ở Châu
Âu và Bắc Mỹ.
Năm 1986, danh từ “Extension” với nghĩa “ Mở rộng, triển khai” được khai
thác và sử dụng với một hệ thống giáo trình giảng dạy về nông nghiêp được trường
Đại học Cambridge và Oxford soạn theo hướng mở đầu tiên.
1.3.2.Một số tổ chức khuyến nông trong khu vực.
• Khuyến nông Ấn Độ: Được hình thành từ những năm 1960 và tổ chức theo 5
cấp. Nhờ làm tốt công tác khuyến nông Ấn Độ đã có một nền nông nghiệp
phát triển mạnh mẽ: mở đầu là cuộc cách mạng xanh” giải quyết được cơ bản

về lương thực, sau đó làm thành công cuộc “ cách mạng trắng” là sản xuất sữa
và đang là “cách mạng nâu” là phát triển chăn nuôi chủ yếu là trâu bò lấy thịt.
• Khuyến nông Thái Lan: năm 1967 chính phủ Thái Lan có quyết định thành lập
tổ chức khuyến nông. Hoạt động khuyến nông tại đây rất mạnh mẽ và mạng
lưới khuyến nông của Thái Lan có đến tận các làng xã. Con số CBKN lên tới
15.196 người.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
• Khuyến nông Trung Quốc: hoạt động khuyến nông Trung Quốc đã có từ lâu :
năm 133 trường Đại học Kim Lãng đã thành lập phân khu khuyến nông nhưng
mãi đến năm 1970 Trung Quốc mới chính thức có t chức khuyến nông. Hiện
nay Bộ nông nghiệp có Ủy ban khuyến nông quốc gia.
1.3.3. Thực trạng khuyến nông ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của khuyến nông trên thế giới, khuyến nông Việt Nam
được hình thành và phát triển tương đối sớm.
Ở thời kỳ Tiền Lê, nhà nước Việt Nam lúc bấy giờ đã có những chính sách phát
triển nông nghiệp để động viên tinh thần nhân dân tích cực tham gia sản xuất, hàng
năm Lê Hoàn đã tự mình cày những luống cày đầu tiên của mỗi vụ sản xuất.
Ở thời kỳ nhà Trần (1226), lập ra các chức quan để trông coi việc phát triển
nông nghiệp như : Hà đê sứ, đồn điền sứ, khuyến nôg sứ,..
Cách mạng tháng 8 thành công, Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương chinh
sách phát triển nông nghiệp: cải cách ruộng đất, chia đất cho người dân, xây dựng
hợp tác xã nông trường Đại học ra đời nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp lên mộ
bước mới.
Sau khi đất nước Việt Nam hoàn toàn thống nhất (1975), cả nước tiến lên Chủ
nghĩa xã hội, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ mới nhưng với cách tổ chức
HTX nông nghiệp kiểu cũ trong thời gian dài chậm đổi mới, đời sống nhân dân
không được cải thiện, không phù hợp với tình hình mới.
Trước tình hình đó, Nhà nước Việt Nam phải có những chủ trương chính sách

phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể, đặc biệt ở một số địa phương
đã hình thành tổ chức khuyến nông như các tỉnh; An Giang,Bắc Cạn… Đến tháng
7/1992 Bộ nông nghiệp thành lập Ban điều phối khuyến nông đến tháng 3/1993 tổ
chức khuyến nông nhà nước Việt Nam được thành lập sau khi có nghị định 13/CP.Từ
sau có nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ s à Thông tư 02 ngày
28/3/1993 , tổ chức khuyến nông ở Việt Nam được thành lập.Khi mới thành lập
( 1993) Cục khuyến nông và khuyến lâm vừa làm nhiệm vụ khuyến nông vừa làm
nhiệm vụ quản lý nhà nước về trồng trọt và chăn nuôi. Tháng 4/2002 Bộ NN&PTNT
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
quyết định thành lập TTKN Trung ương trực thuộc Cục khuyến nông và Khuyến lâm,
chuyên làm nhiệm vụ khuyến nông. Trước tình hình mới và nhu cầu mới của sản
xuất, ngày 18/7/2003 Chính phủ ban hành nghị định 86/CP cho phép tách Cục khuyến
nông và khuyến lâm thành hai đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT : TTKNQG chuyên
làm nhiệm vụ sự nghiệp khuyến nông.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của khuyến nông Việt Nam
1.3.4. Nội dung hoạt động.
Hoạt động khuyến nông phải đáp ứng nhu cầu của người sản xuất và bám sát
chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn của ngành. Cần tập trung và những nội
dung sau đây. Thông qua các hoạt động của khuyến nông mới nắm rõ được nhu cầu
của từng tỉnh trong từng lĩnh vực hoạt động qua đó các địa phương có biện pháp và
chính sách hợp lý để có thể đáp ứng được nhu cầu khuyến nông một cách kịp thời và
phù hợp với tình tình và khả năng của địa phương.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
1.3.4.1. Thông tin và tuyên truyền.
Nội dung chính của hoạt động thông tin tuyền truyền là:
- Tuyên truyền pháp luật, chủ trương đường lối, chính sách phát triển nông

nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin
thị trường và giá cả, phổ biến điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý kinh doanh,
phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Xuất bản, hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người sản xuất bằng các
phương tiện thông tin đại chúng , hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các hình
thức thông tin tuyên truyền khác.
- Công tác thông tin tuyên truyền phải bảo đảm nguyên tắc: đầy đủ, chính xác,
kịp thời và hai chiều giữa người sản xuất với khuyến nông và các cơ quan khác có
liên quan. Cần tăng cường nguồn kinh phí khuyến nông trung ương hỗ trợ công tác
thông tin tuyên truyền ở địa phương để xây dựng và nâng cao chất lượng bản tin
khuyến nông, kết nối mạng và trai đổi thông tin và bài giữa TTKNQG với các đơn vị
khác. Tăng cường hơn nữa các hoạt động hội thi, hội chợ nông nghiệp gắn với các
phiên chợ truyền thống của địa phương trên phạm vi toàn quốc. Sản phẩm chính của
hoạt động thông tin , tuyên truyền là số lượng, chất lượng các thông tin, các bài viết
trên tờ tin Khuyến nông Việt Nam, trang web khuyến nông,trên các phương tiện
truyền thông đại chúng, trên các loại ấn phẩm, số lượng và chất lượng các hội chợ,
hội thi, triển lãm. Đặc biệt là phát hành các quy trình kỷ thuật sản xuất nông nghiêp,
hướng dẫn nông dân cách làm ăn thông qua băng đĩa hình, phim , ảnh,...
1.3.4.2. Bồi dưỡng tập huấn và đào tạo.
Nội dung chính của hoạt động này:
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề ( nghề nông, lâm, ngành nghề nông thôn
và bảo quản chế biến sau thu hoạch) cho người sản xuất chế biến để nâng cao kiến
thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tăng cường năng lực thông qua đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho người tham gia hoạt động khuyến nông các cấp, các vùng miền.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
- Xây dựng cải tiến giáo trình, tài liệu khuyến nông theo hướng hiện đại, phù hợp
với những điều kiện cụ thể, bao gồm cả các tài liệu, các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ

công tác tập huấn , huấn luyện như băng đĩa hình, tiếng, phim, ảnh,...
- Tăng cường tổ chức tham quan, khảo sát, học tập và trao đổi kinh nghiệm giữa
các vùng miền trong cả nước và nước ngoài.
Sản phẩm chính của hoạt động bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo là số lượng và
chất lượng các lớp học được tổ chức, số lượng nông dân và cán bộ khuyến nông tham
dự, số lượng và chất lượng các loại tài liệu, giáo trình để phục vụ công tác bồi dưỡng
tập huấn và đào tạo để thiết thực góp phần nâng cao trình độ kỷ thuậtô kỹ năng sản
xuất cho học viên.
1.3.4.3. Xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao công nghệ.
Yêu cầu của xây dựng mô hình trình diễn là:
- Mô hình phải đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với những điều kiện cụ thể của
từng địa phương, trình độ của người sản xuất.
Xây dựng mô hình trình diễn phải đi đôi với tổ chưc hội nghị đầu bờ nhằm thông tin
đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật ra sản xuất, với sự tham gia của các cơ quan
quản lý nhà nước, của hội đồng tư vấn khuyến nông tỉnh.
Nội dung chính của hoạt động xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao
khoa học công nghệ.
- Xây dựng mô hình trình diễn phục vụ công tác chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
kém hiệu quả sang nuôi trồng cây con mới hiệu quả cao hơn, phát huy thế mạnh của
từng vùng sinh thái.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn với việc tăng dần tỷ trọng dịch vụ, ngành
nghề, chăn nuôi giảm dần tỷ trọng trồng trọt.
Xây dựng các mô hình khuyến nông tổng hợp theo hướng liên kết trên một địa
bàn và với khoảng thời gian nhất định( dự án khuyến nông). Xây dựng mô hình
chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng nhanh hiệu quả,
năng suất, của sản xuất nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra diện

rộng.
+ Đối với khuyến nông trồng trọt: tập trung khuyến khích phát triển bền vững các
mô hình về cây trồng mũi nhọn xuất khẩu và thay thế nhập khẩu ; các loại mô hình
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ nhằm tăng cao hiệu quả nhằm hạ giá thành
sản xuất và không ngừng nâng cao thu nhập cho người nông dân đồng thời giữ vững
an ninh lương thực quốc gia. Ưu tiên khuyến nông xóa đói giảm nghèo vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
+ Đối với khuyến nông chăn nuôi: tập trung phát triển một số vật nuôi chủ lực
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái.
Khuyến khích phát triển các mô hình chăn nuôi tập trung, quy mô lớn theo hướng sản
xuất hàng hóa, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi và hạ giá
thành sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng tính cạnh tranh khi hội nhập
quốc tế. Đẩy mạnh công tác thú y để phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
+ Đối với công tác khuyến lâm: khuyến khích phát triển các cây đặc sản rừng, cây
rừng làm nguyên liệu và cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt chương trình
khuyến lâm phải giúp thay đổi tập quán, tư duy nhận thức của người dân từ việc chỉ
khai thác rừng thành bảo vệ rừng, sống nghề rừng.
+ Đối với khuyến công: ( bao gồm khuyến nông cơ giới hóa, bảo quản, chế biến
nông , lâm và thủy sản và phát triển ngành nghề nông thôn): khuyến khích việc áp
dụng cơ giới hóa và công nghệ vào nông nghiệp từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản,
chế biến nông lâm sản, khuyến khích phát triển làng nghề và HTX kiểu mới ở nông
thôn nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.Chương trình khuyến nông phát triển lúa lai: được đánh giá là một
trong những chương trình khuyến nông thành công, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với
quy trình kỹ thuật cao, công nghệ mới, trong khi đó trình độ nông dân Việt Nam còn
rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhưng biết đầu tư đúng mức, biết tổ chức hợp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
lý, có phương pháp khuyến nông đúng vẫn thành công. Từ chỗ nông dân chưa biết về
kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa lai, đến nay nông dân đã làm chủ được quy trình kỹ
thuật, năng suất bước đầu đạt từ 0,4 tấn/ha năm 1994 lên 2,5 tấn/ha năm 2001.
- Chương trình phát triển ngô lai: Từ chỗ hàng năm phải nhập nội hạt giống ngô
lai, đến nay Việt Nam đã tự túc được hoàn toàn hạt giống ngô lai, đưa diện tích ngô
lai cả nước trên 75% l ổng diện tích ngô, góp phần nâng cao năng suất và sản lượng
ngô.
- Chương trình chuyển đổi cơ cấu mùa vụ: Đến nay đã có trên 500.000 ha
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo chế độ canh tác mới, đem lại hiệu quả kinh tế cao, có
những nơi 1 ha có thể thu được 60 – 90 triệu đồng/năm.
- Chương trình khuyến nông chuyển đổi cơ cấu cây trồng trở thành mục tiêu
chiến lược phát triển của nhà nước
- Chương trình khuyến nông cải tạo đàn bò vàng – phát triển chăn nuôi bò sữa:
Tạo sự thay đổi chất lượng và số lượng đàn bò Việt Nam, tăng thu nhập cho người
chăn nuôi, góp phần xoá đói, giảm nghèo là một trong những chương trình có hiệu
quả và được nông dân hưởng ứng. Nâng trọng lượng bò cái từ 170 kg/con lên 220 –
250 kg/con, nâng cao năng suất sữa từ 400 – 500 kg lên 1200 kg/con/chu kỳ vắt sữa.
- Chương trình nạc hoá đàn lợn: Đã thu hút trên 120.00 hộ tham gia ở 30 tỉnh,
thành phố, tăng tỷ lệ nạc lên 45 – 47%, hình thành được vùng chăn nuôi tập trung.
- Chương trình khuyến nông phát triển đàn gà thả vườn: Thay đổi cơ cấu đàn gà
Việt Nam, đưa tổng đàn gà thả vườn Việt Nam lên trên 15 triệu con, chương trình này
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng vốn đầu tư ít, dễ áp dụng hệ số quay vòng vốn
nhanh, là một trong những chương trình khuyến nông có tác dụng tích cực trong việc
xoá đói giảm nghèo.
- Chương trình khuyến nông phát triển cây mía đường: Chương trình nhằm nâng
cao năng suất và tỉ lệ đường, bảo đảm yêu cầu nguyên liệu cho nhà máy đường. Đây
là chương trình kinh tế - xã hội lớn, có hiệu quả. Diện tích trồng mía giống mới được
nhanh chóng mở rộng đã góp phần ổn định vùng nguyên liệu cho nhà máy, tạo công
ăn việc làm cho trên 600.000 lao động và ổn định đời sống cho 1,4 triệu người

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
- Chương trình khuyến nông cây ăn quả: Tập trung phổ cập các giống mới, giống
có chất lượng cao, giống đặc sản và kỹ thuật thâm canh mới, góp phần cải tạo vườn
tạp, xây dựng vùng trồng cây ăn quả tập trung, chế biến để nâng cao giá trị.
- Chương trình khuyến lâm: Xây dựng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ cát ven biển, rừng ngập mặn và đất phèn, mô hình trồng cây
phân tán, trồng rừng nguyên liệu công nghiệp, rừng đặc sản. Chương trình khuyến
lâm đã làm thay đổi nhận thức và cách làm của người dân miền Núi. Từ chỗ biết lợi
dụng, khai thác rừng đến biết tổ chức sản xuất, kinh doanh, tái tạo rừng, bảo đảm lợi
ích của người làm rừng và lợi ích chung của xã hội.
1.3.4.4. Tư vấn dịch vụ khuyến nông.
Nội dung của tư vấn dịch vụ khuyến nông là:
- Tư vấn , hỗ trợ chính sách phát, pháp luật về đất đai, thị trường khoa học công
nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản ly kinh doanh về phát triển
nông nghiệp.
- Tư vấn , hỗ trợ việc khởi sự doanh nghiệp nhỏ và vừa lập dự án đầu tư phát triển
nông nghiệp và ngành nghề nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng , đào
tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác, theo
quy định của pháp luật, phù hoạch với quy hoạch phát triển nông nghiệp và ngành
nghề nông thôn theo vùng, lãnh thổ địa phương...
- Tư vấn,hỗ trợ phát triển , ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm
sản và nghề muối.
- Tư vấn, hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm
sản và nghề muối.
- Tư vấn, hỗ trợ quản lý , sử dụng nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông
thôn.
- Tư vấn , hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến hợp lý , hợp lý hóa sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông

nghiệp nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
- Dịch vụ trong các lĩnh vực pháp luật , tập huấn và đào tạo, cung cấp thông tin,
chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường , giá cả, đầu tư, tín
dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có
liên quan đến nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian tới cần khuyến khích phát triển dịch vụ- tư vấn khuyến nông.
Trước mắt cần bồi dưỡng kiến thức về tư vấn dịch vụ cho cán bộ khuyến nông, chỉ
đạo điểm tại một số trung tâm khuyến nông trước khi triển khai ra diện rộng.
1.3.4.5. Hợp tác quốc tế.
Những năm gần đây quan hệ hợp tác quốc tế phát triển, nông nghiệp Việt Nam
thu hút nhiều dự án đầu tư của nước ngoài, các chương trình dự án đều có sự tham
gia đóng góp của nước ngoài như nhật Bản. Nước ta đang trong tiến trình hội nhập
với khu vực và thế giới. Quá trình này được đánh dấu bằng các sự kiện đáng nhớ như
năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á ( ASEAN) và 3 năm sau trở thành thành viên của Tổ hợp tác Kinh tế châu Á
– Thái Bình Dương ( APEC). Cũng vào thời điểm đó, Việt Nan đã chuẩn bị tài liệu và
tiến hành đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới ( WTO) và đến 7/1/2007
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO. Hiện nay nông nghiệp
là một lĩnh vực được các nước khác quan tâm thông qua các dự án và chuyển giao kỹ
thuật và công nghệ làm cho nền nông nghiệp nước ta trong những năm gần đây sản
phẩm nông nghiệp ở nước ta đã có tên tuổi trên thị trường quốc tế như : cà phê. Tôm,
cá, ca cao, cao su.... chính vì thế mà hợp tác quốc tế là một khía cạnh hết sức quan
trọng và chiến lược trong quá trình phát triển nông nghiệp.
1.4. Nhu cầu về dịch vụ khuyến nông và khả năng đáp ứng của tổ chức
khuyến nông.
1.4.1. Nhu cầu
Hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi

xướng tổ chức thực hiện đã trải qua 4 kỳ kế hoạch 5 năm. Kế hoạch năm năm đầu là
từ 1986- 1990 đã được nhân dân nhiệt tình ủng hộ, tuy nhiên những khó khăn tồn tại
sau khi đất nước đổi mới cùng với sự kiệt quệ của nền kinh tế sau chiến tranh, cùng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
với thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tiếp từ năm 1987,1990. Trong hai kế hoạch 5 năm
tiếp theo như 1996-2000 và 2000- 2005 đã có chủ trương biện pháp, cơ chếm chính
sách được bổ sung,hoàn thiện và nâng cao cơ bản đã hình thành hệ thống và đi vào
vận hành ngày càng có hiệu quả. Việt Nam là một nước đang bị xếp vào trong nhóm
các nước đang phát triển có thu nhập thấp các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa
phát triển . do đó nông nghiệp vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong suốt tiến
trình hai mươi năm đổi mới, khi nền kinh tế đi vào tình trạng khủng hoảng trong cả
nước thì vấn đề lương thực thực phẩm vẫn là quan trọng nhất chính vì vậy mà nông
nghiệp vẫn là sự quan tâm hàng đầu của đảng và nhà nước. vào năm 1970 thì nông
nghiệp chiếm 44,6% ( giá trị 45 tỷ đồng) , công nghiệp chiếm 40,3% và dịch vụ
chiếm 13,1%. Tốc độ tăng trưởng của giai đoạn 1986- 1990 là 3,6 % và giai đoạn
1991-1995 là 6,1%. Giá trị nông nghiệp tăng từ 228 tỷ đồng năm 1986 lên 175.100 tỷ
đồng năm 2005( chiếm 20,9%). Chính vì đó phát triển nông nghiệp là một trong
những nhiệm vụ hết sức quan trọng của đất nước ta, dù cho đất nước có phát triển
đến đâu thì nhu cầu lương thực sẽ không hề giảm, khuyên nông ra đời đáp ứng nhu
cầu đó
Trong quá trình phát triển của nông nghiệp Việt Nam thì khuyến nông ngày
càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền nông nghiệp.
công tác khuyến nông của nước ta còn mới mẻ thê nhưng chúng ta phải phát triển hệt
hống khuyến nông vì vau trò của nó đối với sự phát triển của nền nông nghiệp.
khuyến nông là cầu nối giữa khoa học- công nghệ- thị trường với sản xuất nông dân.
Khoa học công nghệ xuất hiện từ trong thực tiễn sản xuất, do nông dân sang tạo
không ngừng trong nghiên cứu khoa học . Với đặc trưng của nền nông nghiệp nước ta
thì nếu chỉ dựa vào sức sản xuất của người nông dân thì cuộc sống của họ sẽ không

thể phát triển lên được trong khi đó các nước khác như Mỹ, Anh,Pháp nền nông
nghiệp của họ rất phát triển. sản phẩm họ làm ra có chất lượng cao và số lượng nhiều.
do họ đã áp dụng đúng công thức sản xuất đồng thời có tiến bộ khoa học vào sản
xuất. người nông dân chúng ta quanh năm chỉ” bán mặt cho đất bán lưng cho trời” thì
làm sao có thể tiếp cận được những nền văn minh mới. Ngoài ra cũng do trình độ hạn
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
chế họ không thể tiếp thu ngay được những cái mới đó. Chính vì vậý tổ chức khuyến
nông ra đời nhằm giúp đỡ người dân trong quá trình sản xuất. chính vì vậy mà nhu
cầu về các dịch vụ khuyến nông là rất lớn. trải dài đất nước ta từ bắc vào nam thì sản
xuất nông nghiệp vẫn là sản xuất chính cho nên đảng và chính phủ cần quan tâm
đúng mức đối với ngành này. Vậy để có thể đưa nông nghiệp phát triển đi lên thì nhu
cầu về khuyến nông càng lớn. hiện nay hệ thống khuyến nông chưa có mạng lưới
khuyến nông cấp cơ sở. khuyến nông cấp tỉnh đã được tổ chức trên cơ sở bổ sung
nhiệm vụ , chia tách, sáp nhập từ nhiều cơ quan khác nhau lạo nên số cán bộ viên
chức đông nhưng chất lượng chuyên môn chưa đảm bảo. Trạm khuyên nông huyện
được tách từ phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn . Do chưa phân biệt rõ chức
năng, nhiệm vụ giữa các tổ chức nên nhiều nội dung hoạt động trùng lặp, phương
pháp, nội dung hoạt động khuyến nông còn nhiều hạn chế và hiệu quả chưa cao cho
nên nhu cầu về hệ thống tổ chức đồng bộ và có trình độ là cấp thiết . Có như vậy mới
có cơ sở để triển khai và phát triển hệ thống khuyến nông. Các trung tâm khuyến
nông đã được xây dựng thế nhưng các cán bộ khuyến nông với mạng lưới còn thưa
thớt vẫn chưa có trình độ chuyên môn cao nên không phát huy được năng lực thực sự
cũng như vai trò của khuyến nông. Hiện nay nhu cầu về thông tin tuyên truyền cũng
như tập huấn hội thảo, chuyển giao tiến bộ kỷ thuật, tham quan , hội thảo có nhu cầu
rất lớn, đáp ứng được các nhu cầu đó thì khuyến nông mới có thể phát triển lên được.
Nghệ An là một trong những tỉnh có nền kinh tế còn kém phát triển, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là thủ công truyền thống máy móc còn chưa phổ biến chính. Người
dân còn có sự đa dạng về dân tộc và phong tục tập quán rất khác nhau nên cũng gặp

khó khăn lớn trong vấn đề phổ biến kiến thức và tuyên truyền những cái mới vào
cuộc sống của người dân. Trong thời gian gần đây vấn đề cải thiện cuộc sống của
người dân về mọi mặt đặt ra vấn đề lớn cho cán bộ tỉnh Nghệ An làm thế nào có thể
đưa tỉnh phát triển đi lên. Nhu cầu là mong muốn có khả năng thực hiện , từ thực
trạng của tỉnh cho ta thấy nhu cầu khuyến nông của tỉnh là thiết thực và cần thiết.
1.4.2. Khả năng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
Việt Nam là một nước nằm ở khu vực Đông Nam Á với tổng diện tích tự nhiên là
329.240 km
2
. Dân số cả nước năm 2002 là 78,3 triệu, trong đó có gần 60 triệu sống ở
nông thôn ( chiếm 75% dân số cả nước). Lực lượng lao động cả nước cả nước là 37,7
triệu .
Do nền kinh tế chung của đất nươc đang còn phát triển kém so với các nước
khác trong khu vực cho nên sự quan tâm cũng như đầu tư cho hoạt động của khuyến
nông có phần hạn chế. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới cho nên mỗi vùng có
một đặc trưng riêng về khí hậu, thời tiết và nó diễn ra hết sức phức tạp nhất là trong
những năm qua. Mỗi vùng có một thế mạnh riêng làm cho các nội dung trong sản
xuất nông nghiệp hết sức đa dạng bao gồm lúa, ngô, khoai, cà phê, ca cao, chè,…
chính vì vậy mà khuyến nông cũng bao gồm nhiều chương trình và nội dung gắn liền
với thực tiễn sản xuất của các loại đó. Chúng ta phải có khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công,.. chính vì vậý công tác khuyến nông đòi hỏi phải có sự quản lý đồng bộ
từ trên xuống đồng thời chỉ đạo kịp thời từng thời điểm của sản xuất đóng góp vào sự
phát triển của đất nước. những năm gần đây thì khuyến nông ngày càng củng cố đội
ngũ cán bộ khuyến nông và đào tạo tập huấn cán bộ nhằm nâng cao khả năng đáp
ưng nhu cầu hiện tại về kỷ thuật và trình độ để coa thể áp đụng thành công những
tiến bộ khoa học của các nước khác. Thế nhưng để đạt được những thành công đó
cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa người dân và cơ quan có thẩm quyền. Để xem

xét khả năng đáp ứng nhu cầu khuyến nông chúng ta phải căn cứ vào nhiều vấn đề và
cơ cở về tiềm năng. Nghệ An là một tỉnh có lực lượng lao động dồi dào với hệ thống
cán bộ khuyến nông được ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn. Cùng
với hệ thống tài nguyên thiên nhiên và đất đai đa dạng làm nền tảng cho sụ phát triển
nông nghiệp cũng như khả năng đáp ứng được nhu cầu của công tác khuyến nông
trong quá trình phát triển nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TỈNH
NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của Tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và
bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống
Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp
nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến
0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu).Tỉnh Nghệ An
thuộc bắc trung bộ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ
18
o
33'10" đến 19
o
24'43" vĩ độ Bắc và từ 103
o
52'53" đến 105
o
45'50" kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km. Phía Nam giáp tỉnh Hà
Tĩnh với đường biên dài 92,6 km. Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài

419 km. Phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km. Diện tích đất tự nhiên
1.648.729 ha. Dân số năm 2004: 3.003.000 người, mật độ dân số trung bình là 183
người/km
2

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 1 thị xã và 17 huyện: Thành phố Vinh;
Thị xã Cửa Lò; 10 huyện miền núi: Thanh Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con
Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện
đồng bằng: Đô Lương, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu.
Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu...
Mật độ dân số trung bình: 184 người /km
2
Tỉnh lỵ: Thành phố Vinh
Huyện thị: Thị xã Cửa Lò và 17 huyện, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn,
Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu,…
2.1.2. Khí hậu.
Nghệ An là một tỉnh nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ
thống sinh thái phong phú và đa dạng. Tuy nhiên chịu sự tác động của gió lào và Tây-
Nam rất khô, còn mùa đông thì có gió mùa Đông- Bắc lạnh ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe và sản xuất của người dân toàn tỉnh. Là vùng có nhiều đặc thù, phân dị rõ
rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, nhiệt độ trung bình : 25,15
o
C, lượng mưa
1665mm, số ngày mưa bình quân trong năm là 166 ngày. Mùa đông ở tỉnh Nghệ An
lạnh nhất khoảng 7
o

C là một tỉnh nằm trong khu vực miền trung chịu ảnh hưởng bởi
thiên tai , lũ lụt nên nông nghiệp ở tỉnh có nhiều khó khăn và tổn thất hàng năm là rất
lớn. Nghệ An sông Cả hàng năm bồi đắp một lượng phù sa giúp cho việc phát triển
cây hao màu và lúa nước. Cùng với nó là hệ thống sông ngòi nhiều thuận tiện cho
tưới tiêu nông nghiệp. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động
trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa
Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
• Sông ngòi.
Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7
km/km
2
. Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh
Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km (riêng trên đất Nghệ An có chiều dài là
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
361 km), diện tích lưu vực 27.200 km
2
(riêng ở Nghệ An là 17.730 km
2
). Tổng lượng
nước hàng năm khoảng 28.109 m
3
trong đó 14,4.109 là nước mặt.
Nhìn chung nguồn nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
* Biển, bờ biển
Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung đáy biển
tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng biển
Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao. Bãi biển Cửa Lò là

một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du
lịch ở Nghệ An.Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho
việc vận tải biển, phát
2.1.3. Tài nguyên
Tài nguyên đất.
Nghệ An là một tỉnh có địa hình trải dài rộng trên 3 vùng : ven biển, đồng bằng,
trung du và miền núi. Diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha trong đó:
Đất nông nghiệp : 195.944,4 ha
Đất lâm nghiệp : 684.398,3 ha
Đất chưa sử dụng : 693.116,46 ha
Tài nguyên rừng và khoáng sản có ở hầu hết các tỉnh nhưng tập trung ở , Quỳ Hợp,
Hưng nguyên,...bên cạnh đó còn có rừng quốc gia Phù Mát là một trong những khu
rừng được bảo vệ ở cấp quốc gia với sự đa dạng về gỗ, thú quý, và những giá trị khác
về thiên nhiên và du lịch, tạo nên một thiên nhiên hết sức phong phú. Mỗi làng quê
của tỉnh đều có một nét văn hóa riêng hết sức đặc sắc cùng với làng nghề truyền
thống của từng vùng tạo nên một lợi thế lớn trong phát triển kinh tế của tỉnh.Tổng
diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha, trong đó đất nông nghiệp là 207.100 ha, đất
lâm nghiệp là 1.195.477 ha (trong đó đất có rừng là 745.557 ha, đất không có rừng là
490.165 ha).
Tài nguyên rừng
+Tổng diện tích rừng 745.557 ha, độ che phủ đạt 45,2% (số liệu 2004).
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
+Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m
3
gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim, sấu,
đinh hương, sến...
+Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 loài dược liệu và nhiều lâm
sản quý.

Tài nguyên biển
Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao, có thể chia
thành 2 nhóm sau:
• Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20 loài bằng
7,5%, cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).
• Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá
đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).
Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm gần
62%, cho phép khai thác từ 30.000-35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao
như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục...Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có
tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm. Trữ lượng
610 - 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm chính như sau: Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến
Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 - 300 tấn. Bãi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn,
trong đó tôm he từ 100-150 tấn. Tôm hùm là loại tôm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ
lượng từ 20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các vùng có đá ngầm
trong vùng biển. Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn có một số loại hải sản quý
khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài, nhưng qua thực tế
khai thác một số loài có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.
Tài nguyên động vật
Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:
Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài .Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 loài .Lớp bò
sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài .Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 loài Trong số 342 loài trên, có
48 loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ
thể. Danh mục loài có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi, mang
lớn, bò tót, sao la, công, trĩ sao, gà lôi...
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
Tài nguyên thực vật
Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi. Trong đó: Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ -

460 chi - 105 loài; 1 lá mầm 18 họ - 50 chi - 105 loài. Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài
Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 loài. Trong đó có 4 loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng .Các loài có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi, lát hoa...
Tài nguyên khoáng sản
Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá vôi,
đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một số khoáng sản khác
Khoáng sản nhiên liệu:
Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ 30 - 40 ngàn tấn. Than
nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục (Con Cuông) với trữ lượng
gần 1 triệu tấn.
Khoáng sản kim loại:
• Kim loại đen:
Sắt: ở Vân Trình (Nghi Lộc) và Võ Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn
1,8 triệu tấn với hàm lượng Fe = 41,53 - 67,05%. Manngan: ở Rú Thành (Hưng
Nguyên) trữ lượng C1 là 91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.
• Kim loại màu quý hiếm:
Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa
khoáng đã được điều tra với trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-
Ca (Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367 đến 2027 g/m3 là 9760 tấn.
Vàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa khoáng, vàng gốc và vàng
đã được điều tra ở nhiều mức độ khác nhau. Monazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2
đạt gần 3 triệu tấn
Khoáng sản phi kim:
Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1 là 55.623 tấn quặng,
35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn quặng, 66.398 tấn barit .Kaolin: sét ở huyện
Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn Đá vôi có trữ lượng lớn và chất lượng
tốt, chủ yếu tập trung tại Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu) .Sét đã
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh

tìm thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn. .Đá Marble và Granitte ở huyện
Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có màu sắc đẹp .Photphorits phân bô ỏ các núi đá vôi .Đa
quý (rubi) có ở Quỳ Châu .
Các loại tài nguyên khác:
Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:
Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…).Đá xây dựng trên 1 tỷ m
3
(Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh
Sơn).Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh
Sơn,…).Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu).Đá bazan 260 triệu m
3
(Nghĩa
Đàn, Quỳ Hợp).Đá đen trên 54 triệu m
3
(Con Cuông, Đô Lương).Đá Granite 160
triệu tấn (Tân Kỳ).Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương,
Yên Thành, Tân Kỳ).Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông).Than bùn trên 10
triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành.Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam
(Quỳ ( Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn).
Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể,
nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao
thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..
Nước khoáng:
Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương. Nước khoáng
thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do. Chất lượng tốt, được dùng giải
khát và chữa bệnh.
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, nhất là những năm gần đây, kinh
tế, xã hội của Nghệ An đã có những chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế có tốc độ tăng

trưởng khá hơn. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực trong đó tỷ trọng nông
nghiệp giảm và tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Bên cạnh đó đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, nếu như trước
đây cuộc sống của họ chỉ là vấn đề ăn no và mặc ấm thì hiện nay phải là ăn ngon và
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
mặc đẹp. Mọi người quan tâm đến lĩnh vực thứ ba đó là giải trí, các khu du lịch và
giải trí khác ngày càng phát triển. Đồng thời văn hóa giáo dục càng được chú trọng,
hiện nay các nét văn hóa dân tộc được khôi phục dần và lưu lại phổ biến cho người
dân và thế hệ sau này. Những năm gần đây thì tầng lớp trẻ chính là tương lai của đất
nước, nền giáo dục được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên , Nghệ An là một tỉnh khá
phức tạp người dân còn khó khăn do số lượng dân tộc thiểu số rất nhiều nên gặp
nhiều khó khăn trong việc phổ biến chính sách và phát triển kinh tế. Nghệ An có hệ
thống giao thông gồm cả đường sắt, đường bộ , sông và đường biển. có tuyến đường
sắt Thống Nhất Bắc Nam và đường sắt địa phương (NA), đường Hồ Chí Minh, quốc
lộ. mạng lưới điện , nước và hệ thống đê điều ngày một được cải tạo và
Giao thông vận tải
Nghệ An là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Có mạng lưới giao
thông phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng
biển, được hình thánh và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư và các trung tâm
hành chính, kinh tế.
• Đường bộ: quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 46, quốc lộ 15 ngoài ra, còn có 132
km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện miền núi trung du của tỉnh.
• Đường sắt: 124 km, trong đó có 94 km tuyến Bắc - Nam, có 7 ga, ga Vinh là
ga chính.
• Đường không: có sân bay Vinh, các tuyến bay: Vinh - Đà Nẵng; Vinh - Tân
Sơn Nhất (và ngược lại)
• Cảng biển: cảng Cửa Lò hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra vào thuận lợi,
làm đầu mối giao lưu quốc tế

• Cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, sắp tới sẽ mở thêm cửa khẩu Thông
Thụ (Quế Phong).
Dịch vụ bưu điện
• Về bưu chính - phát hành báo chí: Xây dựng, phát triển mới 11 bưu cục 3
gồm: Bưu cục đường 3-2, chợ Vinh, đại học Vinh, Nghĩa Thái, Tây Thành,
Công Thành, Nghĩa An, Xuân Hoà, Nam Anh, Chợ Vạc. Toàn tỉnh có 120 bưu
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Quốc Khánh
cục 3, 391/434 xã có báo trong ngày (90,09% tổng số xã) 100% số huyện mở
dịch vụ EMS, 100% số huyện mở dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền
nhanh. Mở thêm dịch vụ khai giá, đang nghiên cứu mở thêm các dịch vụ phát
thanh nội hạt. Mạng bưu chính có 122 bưu cục (1 bưu cục tỉnh, 18 bưu cục
trung tâm huyện thị, 103 bưu cục khu vực); 51 kiốt và 336 đại lý; 376 điểm
bưu điện văn hoá xã; 5 tuyến/ 460 km đường thư cấp II; 119 tuyến/ 3.981 km
đường thư cấp III. Có 32 đầu xe ôtô phục vụ bưu chính và phát hành báo chí.
• Viễn thông - Tin học: Lắp đặt POP đạt 8 luồng cả đi, về cho dịch vụ 171. Xây
lắp cáp quang đoạn Nam Đàn - Thanh Chương; Anh Sơn - Con Cuông. Đã lắp
đặt và triển khai mạng điện thoại di động vùng CDMA vùng Vinh, Nghi Lộc,
Cửa Lò, Nghĩa Đàn phát triển được 1.083 thuê bao, lắp đặt mạng DNN trên
toàn tỉnh phát triển 26 thuê bao. Lắp đặt điểm nút Internet tại Vinh và hệ thống
giao diện tổng đài 5.2
• Mạng viễn thông: Có 105 tổng đài các loại đang hoạt động với tổng số 170
nghìn thuê bao, dung lượng tổng đài đạt 230 nghìn thuê bao. (Trong đó, tổng
số thuê bao ở Nông thôn 103.557, thành phố, thị xã 66.443, đạt 5.7 máy / 100
dân, dự kiến năm 2005 đạt 6,2 máy/ 100 dân (MT 6 máy). Hiện nay, đang
chuẩn bị lắp đặt và hoà mạng 2 host AXE và các tổng đài RLU trong dự án
ODA. Toàn tỉnh có 416/456 xã, phường có máy điện thoại (92%); có 22 trạm
thông tin di động Vinaphone (gồm: Cửa Lò; Nam Đàn; Kim Liên; Thanh
Chương; Đô Lương; Anh Sơn; Nghi Lộc; Diễn Châu; Quỳnh Lưu; Hoàng

Mai; Ngò; Nghĩa Đàn; Yên Thành và Vinh 4 Trạm); Tổng số trạm truyền dẫn
là 121 trạm (71 trạm viba, 74 trạm có lắp đặt thiết bị quang cáp), tổng số chiều
dài quang 722,66 km, thiết bị SDH 155: 64 đầu, SDH 622: 3 đầu. Có 2 vòng
ring (Vòng 1: Vinh, Diễn Châu, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Kim
Liên, Hưng Nguyên, Vinh). Vòng 2: (Diễn Châu, Diễn Ngọc ....KCN Hoàng
Mai .... Diễn Châu).
Điện năng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp:NN46B
25

×