Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành khoa học công nghệ tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 chuyên ngành quản lý kế hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.67 KB, 46 trang )

PHẦN MỘT
KIẾN THỨC CHUNG CỦA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
I. LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHUYÊN ĐỀ 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết
hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
3. Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa
học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.
4. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
5. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
- Chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ
Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:
1. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công
nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò
then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân;
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công
nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền
đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức;
3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới,


nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm;
4. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực
khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách
ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa
học và công nghệ;
5. Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
6. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt
động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ;
7. Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện,
giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ;
8. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao
1


vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.
CHUYÊN ĐỀ 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

- Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và
công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.
2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.
3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong
nước và ở nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền,
tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ.
6. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
7. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ
quan có thẩm quyền.
8. Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
9. Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học
và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc sử dụng kinh phí và
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản thường
xuyên theo chức năng của mình; sử dụng kinh phí đầu tư cho khoa học và công
nghệ đúng pháp luật.
5. Đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về khoa học và công nghệ.
7. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật nhà nước về

khoa học và công nghệ.
2


CHUYÊN ĐỀ 3
CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

- Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học và
công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên.
4. Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
6. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ.
7. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
8. Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa
học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch phát triển khoa
học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham
gia giám sát việc thực hiện.
10. Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công

nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công
nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
11. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh quy định tại Điều 19 của
Luật này.
12. Được khen thưởng, hưởng quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật.
- Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học và công
nghệ, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
3. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giao.
4. Đăng ký, lưu giữ và giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Giữ bí mật nhà nước về khoa học và công nghệ, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và xã hội.

3


CHUYÊN ĐỀ 4

XÁC ĐỊNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương
trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và
công nghệ và các hình thức khác.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ

quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực
hiện theo hình thức đặt hàng.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý
tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ các
cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa học và công nghệ; biện
pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước là việc xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ và phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng
tham gia thực hiện phải được giao theo phương thức tuyển chọn nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp phải thông
báo công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc phương tiện
thông tin đại chúng khác danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện, thủ
tục tham gia tuyển chọn.
4. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn
phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện thông
tin đại chúng khác.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các
cấp thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng này.
Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các
cấp thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn và

phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình. Thành phần của Hội đồng bao gồm
nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm
vụ. Thành viên Hội đồng phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù
hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của
mình.
6. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các
4


cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng. Trong
trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ các cấp có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập
trước khi quyết định.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc tuyển chọn tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
CHUYÊN ĐỀ 5
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

- Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đặc biệt công nghệ cao và khai thác, sử dụng sáng chế để đổi mới quản
lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hoá được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định tại
Luật này và văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ sở hữu, tác giả và người ứng dụng thành công kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được hưởng lợi ích do việc ứng dụng kết quả này
vào sản xuất và đời sống theo hợp đồng khoa học và công nghệ và theo quy định

của Luật này.
3. Việc ứng dụng thành công thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất,
đời sống là một trong những tiêu chí chủ yếu để đánh giá năng lực của tác giả,
người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp; là căn cứ để Nhà
nước ưu tiên khi xét tuyển chọn, giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước; được quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ xét hỗ trợ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ, ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ vào sản xuất và đời sống, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
5. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để
thành viên ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
đổi mới sáng tạo
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp phải có biện
pháp thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi
mới sáng tạo.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ
chức hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo; dành ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ các hoạt động
này.
5


3. Doanh nghiệp dành kinh phí tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo thì kinh phí chi cho hoạt động này được tính là

đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
4. Nhà nước tài trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức, tài trợ cho hoạt
động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo và tổ chức
hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo.
CHUYÊN ĐỀ 6
ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ

- Mục đích chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp phục vụ lợi ích chung của xã hội; chú trọng nhiệm
vụ nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Duy trì và phát triển năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, đầu tư và
hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho tổ chức khoa học và công nghệ; bảo
đảm hoạt động nghiên cứu cơ bản thường xuyên của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập.
3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
4. Cấp kinh phí cho quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Hỗ trợ việc thực hiện nghiên cứu ứng dụng và đổi mới công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tại địa phương.
7. Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ nhập
khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, thiết kế, thuê chuyên gia trong nước và
nước ngoài thuộc lĩnh vực ưu tiên.
8. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, thông tin, thống kê khoa
học và công nghệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công bố kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giải thưởng khoa học và công nghệ.
9. Hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ khác.
- Xây dựng dự toán và quản lý việc sử dụng ngân sách nhà nước cho

khoa học và công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng đề xuất dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và
công nghệ hằng năm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất
dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ xây dựng đề xuất dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa
học và công nghệ hằng năm và đề nghị cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, tài chính tổng hợp, xây dựng dự
toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự toán chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ, bảo đảm chi đúng, chi đủ kinh phí đã được phân bổ.
6


Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt dự
toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát kinh phí khoa học và
công nghệ đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ kế hoạch khoa học và công nghệ;
đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí khoa học và
công nghệ đúng mục đích, hiệu quả.
CHUYÊN ĐỀ 7
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

- Hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
1. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao
gồm:
a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công

nghệ của nước ngoài;
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa
học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong nước
và nước ngoài;
c) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt Nam
và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ của
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương, khu
vực, liên khu vực và quốc tế.
3. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài,
chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào chương trình, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, chương trình đào tạo nhân lực khoa học và công
nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ khác ở Việt Nam.
4. Tổ chức triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, chợ công nghệ, trung
tâm, sàn giao dịch công nghệ, giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của các nước
và Việt Nam.
5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam.
6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước
ngoài.
- Biện pháp thúc đẩy hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ.
2. Đẩy mạnh việc tham gia, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế về hợp tác khoa học và công nghệ.
3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ cho đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ.
4. Xây dựng một số tổ chức, nhóm nghiên cứu khoa học và công nghệ đạt tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế.

5. Tăng cường kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, đặc
biệt hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, hệ thống phòng thí
7


nghiệm trọng điểm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế. Kết nối mạng thông tin tiên tiến,
hiện đại của khu vực và quốc tế về nghiên cứu và đào tạo.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tổ chức, cá nhân Việt Nam
tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam.
8. Sử dụng có hiệu quả vốn vay và viện trợ của nước ngoài đầu tư cho khoa
học và công nghệ.
CHUYÊN ĐỀ 8
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm sau
đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế
hoạch phát triển khoa học và công nghệ;
2. Bảo đảm sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ và
nguồn lực khác của xã hội chủ yếu cho ứng dụng khoa học và công nghệ ở địa
phương;
3. Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau
khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng

về Bộ Khoa học và Công nghệ;
4. Quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đúng mục đích và có hiệu quả; bảo đảm cấp
kinh phí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch khoa học và
công nghệ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của
địa phương và của cả nước;
5. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa
học và công nghệ; báo cáo đầy đủ, trung thực số liệu thống kê khoa học và công
nghệ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về khoa
học và công nghệ;
7. Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về khoa học và công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2014/NĐ-CP
CHUYÊN ĐỀ 1
8


TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch
quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái
tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm
được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng
của tổ chức khoa học và công nghệ.
Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được

trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân
đang được bảo hộ tại Việt Nam.
b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số
điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
d) Người đại diện.
đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ
phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.
e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh
doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ
khoa học và công nghệ.
Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh
vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.
g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy
lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.
h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền;
nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.
i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
k) Cam kết tuân thủ pháp luật.
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có
trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít
nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt
động và ít nhất 40% làm việc chính thức.
Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành

khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất
(một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc
chính thức.
b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học
trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.
9


Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng
đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy
móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với
quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp
ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
CHUYÊN ĐỀ 2
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao
gồm:
a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Đề án khoa học cấp tỉnh;
c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng
cấp tỉnh.
- Biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý
tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ý tưởng khoa học được gửi đến
cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ các cấp.
2. Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, tổ
chức đánh giá các ý tưởng khoa học do tổ chức, cá nhân đề xuất.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức hội thi tìm kiếm ý tưởng khoa học.
4. Những ý tưởng khoa học được lựa chọn thông qua hoạt động đánh giá của
cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hoặc từ các hội thi được cơ quan quản
lý về khoa học và công nghệ hỗ trợ, hướng dẫn để tiếp tục hoàn thiện ý tưởng trở
thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo quy định hiện hành.
10


5. Ý tưởng khoa học và công nghệ trở thành nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được phê duyệt, người đề xuất ý tưởng được xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm
nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được

giao trực tiếp
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao
trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khoa học và công nghệ.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các
cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải
lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này theo phương thức tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong tổ chức mình. Nếu thực hiện theo
phương thức tuyển chọn thì phải thành lập Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại
Khoản 5 Điều 29 của Luật khoa học và công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ. Trường hợp thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải
thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
4. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư
vấn độc lập trước khi quyết định.
- Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư
vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ thành lập theo thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà
khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng,
nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư

vấn.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
(hai) thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên
khác.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà
khoa học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
11


1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân
chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành
viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn. Ý kiến của các
thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản. Các
thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội
đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải đầy
đủ thành viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu
quyết theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, kinh phí
thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư
vấn độc lập được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại
Khoản này.
Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đối với
nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.
- Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm
quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước về nội dung khoa
học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết người
đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thể điều
chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí thực hiện cho
phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục kiểm tra,
đánh giá quy định tại Điều này.
- Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không
sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân
sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng,
an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người thì phải được cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và
đời sống.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: đơn đề nghị thẩm định; thuyết
minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu và các tài liệu liên quan;
b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá, thẩm định.
12


3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

- Hỗ trợ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức khoa học và công nghệ, nhà
khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ,
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa sau đây gọi là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết.
2. Điều kiện hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết bao gồm:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp có mục tiêu, nội dung nghiên cứu và sản phẩm
cụ thể phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;
b) Dự án phải có tính khả thi;
c) Sản phẩm của dự án có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Dự án phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên,
trọng điểm của Nhà nước.
3. Hình thức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều này được Nhà nước hỗ trợ không thu hồi vốn đầu tư cho dự án đối
với các nội dung liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ của dự án.
4. Mức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết
a) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều
này được hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư của dự án;
b) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều
này thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đến
50% vốn đầu tư của dự án;
c) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều
này được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;
d) Mức hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Thủ trưởng

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định.
5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành 02 (hai) bộ gửi về cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án thành lập Hội đồng tư vấn xét hỗ trợ dự án khoa học và công nghệ.
Thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan và các nhà khoa học. Hội đồng tư vấn có trách
nhiệm xem xét sự cần thiết và mức hỗ trợ;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ quy
định tại Khoản này.
III.THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV
13


CHUYÊN ĐỀ 1
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học
và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và
hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.

- Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp
luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo
quy định tại Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi
quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;

14



d) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở
Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau
khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng
dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công
nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các
loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất đặt

hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan
đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị
trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao
dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm
15


tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức
khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;

đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao
gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và
tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy
định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy
hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của
địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ
của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ;
khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối
hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công
nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân;
quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa
phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công
nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt
động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng
kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định
của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy

quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy
16


chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực
được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp
ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ
định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp

luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương
tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về
đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có
quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp
đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và
nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu
thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế
- kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy
17


định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất
thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên
địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức
xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ
và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia
xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở
dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin
khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê
cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa
phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của
địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa
học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin
công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ;
phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ
sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học
và công nghệ.

13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công
về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học
và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt
động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
18


hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực
hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan
hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của

pháp luật và theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ
thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương
theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
CHUYÊN ĐỀ 2
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
- Vị trí và chức năng
1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây viết tắt là Chi cục) là
tổ chức trực thuộc Sở, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản
lý nhà nước về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thực thi nhiệm vụ quản
lý nhà nước và quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con
dấu và có tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Sở, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hoá của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nghiên cứu, xây dựng trình Giám đốc Sở để trình cấp có thẩm quyền dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản triển khai thực hiện cơ chế, chính sách

và pháp luật của nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hoá phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương.
19


2. Trình Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc để Giám đốc Sở trình
cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch và kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm về phát triển hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, thử
nghiệm, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật, quản lý đo lường, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá sau khi
được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hoá tại địa phương.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư này.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra chuyên ngành
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tổ chức triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước
tại địa phương theo phân cấp hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở:
a) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nước tại địa phương;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo về việc xây dựng, áp dụng,
duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng và nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị.
7. Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu

chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan; tổ chức nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tổ chức việc thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật.
9. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn, bản công bố hợp quy, bản công bố sử
dụng dấu định lượng và chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng
trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
PHẦN II. TỰ CHỌN THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM
A.VỊ TRÍ VIỆC LÀM QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

20


I. LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA
CHUYÊN ĐỀ 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản
phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn
do người sản xuất công bố áp dụng;
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn

kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu
chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa
nhóm 2.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất,
kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi
trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa Việt Nam.
3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm
minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với
thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng.
- Chính sách của nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến
cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.
2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh
doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì
quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao
nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.

6. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám
định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ
chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất
21


lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc
tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh
giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù
hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho
phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
- Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu
thông.
2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp
thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng
hóa đã hết hạn sử dụng.
5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử
dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.
6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định,
kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu
khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp
chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng

hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.
10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa
đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử
dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây
phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
CHUYÊN ĐỀ 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
- Quyền của người sản xuất
1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung
cấp.
2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản
phẩm.
22


3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám
định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu
cầu quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp
được chỉ định.
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm

theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa
không bảo đảm chất lượng.
6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nghĩa vụ của người sản xuất
1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi
đưa ra thị trường theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
2. Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài
liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
4. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa
cho người bán hàng và người tiêu dùng.
5. Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng
hóa.
6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm,
hàng hóa cho người mua, người tiêu dùng.
7. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị
người bán hàng, người tiêu dùng trả lại.
8. Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp
khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản
phẩm, hàng hoá không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
9. Thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong
trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ
hàng hoá và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hoá theo quy định
của pháp luật.

10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
12. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy
theo quy định tại Điều 31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 41;
chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
13. Chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy
định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.
23


- Quyền của người bán hàng
1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hoá.
2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng
hoá.
3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng
hoá.
4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật
này và yêu cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hoá bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết
định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nghĩa vụ của người bán hàng
1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hoá lưu thông
trên thị trường theo quy định tại Điều 38 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa.
2. Kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp

quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa.
3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
4. Áp dụng các biện pháp để duy trì chất lượng hàng hoá trong vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản.
5. Thông báo cho người mua điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu
giữ, bảo quản và sử dụng hàng hoá.
6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa cho người mua.
7. Cung cấp tài liệu, thông tin về hàng hoá bị kiểm tra cho kiểm soát viên chất
lượng, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
8. Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hoá và
cách phòng ngừa cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản
xuất, người nhập khẩu.
9. Kịp thời dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu
và người mua khi phát hiện hàng hoá gây mất an toàn hoặc hàng hoá không phù
hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người mua
trả lại.
11. Hợp tác với người sản xuất, người nhập khẩu thu hồi, xử lý hàng hóa
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
12. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
13. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
14. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 41; chi phí lấy
mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
CHUYÊN ĐỀ 3
24


KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

- Nhiệm vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ sau đây:
1. Xác định chủng loại hàng hóa cụ thể để tiến hành kiểm tra chất lượng;
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định;
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;
4. Xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu;
5. Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đội
ngũ kiểm soát viên chất lượng, trang bị phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
6. Ra quyết định xử lý trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên chất lượng về việc tạm đình chỉ sản
xuất, niêm phong, tạm dừng bán hàng;
7. Bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, minh bạch và không phân biệt
đối xử trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
8. Bảo mật kết quả kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức và thông tin, tài
liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra và các kết luận liên
quan.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng
Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, kiểm soát viên chất
lượng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên
quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27
và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 40 của Luật này;
khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các
tài liệu quy định tại khoản này;
2. Niêm phong, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm
tra trên thị trường;

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không
phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện
pháp khắc phục, sửa chữa;
4. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm
quyền quy định tại Điều 46 của Luật này;
5. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi
tiến hành kiểm tra;
25


×