Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành nội vụ tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục quản lý đội ngũ cán bộ công chức viên chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.82 KB, 35 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP THI TUYỂN CCHC NĂM 2016
MÔN: NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH: NỘI VỤ
LĨNH VỰC: TỔ CHỨC CÁN BỘ
STT
1
2

3

Tên tài liệu
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH 12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức
Thông tư 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ về việc Quy
định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức
Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn

4

về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên
chức
Thông tư 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc Ban

5

hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức



Trang 1 / 35


CHUYÊN ĐỀ 1: LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHƯƠNG VI: QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ
cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội,
Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức của Văn phòng Chủ tịch nước.
4. Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban nhân dân các cấp.
6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định biên chế công chức
trong cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội.

Điều 67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định
khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính
phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc
quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Trang 2 / 35


3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp
của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
Điều 68. Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy
định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về
công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo
cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước

ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều
65 của Luật này.
Điều 69. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định,
bảo đảm chính xác diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG IX: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì
được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức

Trang 3 / 35


Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết
định trước khi chấp hành;

2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau
đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt
tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ
được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo,

quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật

Trang 4 / 35


1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán
bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức
tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật
có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà
hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi
quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ
công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công
chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình
chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa
không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều
tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý

do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì
được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho
công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của
Chính phủ.

CHUYÊN ĐỀ 2: NGHỊ ĐỊNH Số 24/2010/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Chương 2. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
MỤC 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ
quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức.

Trang 5 / 35


3. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo
cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, báo cáo
cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.
Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính

sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp,
người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh,
con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng
trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con
Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng
công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham
gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được
cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên
quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi
tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này hoặc kết quả xét tuyển theo quy
định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Các cơ quan theo quy định tại Điều 39 Luật Cán bộ, công chức;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều
39 Luật Cán bộ, công chức, được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản
riêng.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và Hội
đồng xét tuyển khi tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, bộ phận tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng giúp người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng thực hiện việc tuyển dụng; đồng thời khi tổ chức tuyển dụng vẫn

Trang 6 / 35



phải thành lập các bộ phận giúp việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.
Điều 7. Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán
bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
d) Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi
trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét
tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải
báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
MỤC 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 8. Các môn thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng,
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ
chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ
chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là
ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong
trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc
môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga,
Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.

Trang 7 / 35


Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ
được thay thề bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu
cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định.
Điều 9. Điều kiện miễn thi một số môn
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công
chức như sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là
ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại
học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
Điều 10. Cách tính điểm

1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không
tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp
vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định
tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 11. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu
tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển
dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng
tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm
bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn
không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

Trang 8 / 35


3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi
tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 15. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên phương

tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ
sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận
hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông
báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc.
Điều 16. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ
chức tuyển dụng. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.
Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết
công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở
làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ
chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc
khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt
kết quả tuyển dụng công chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn
bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo

phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 18. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

Trang 9 / 35


1. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị
định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định
tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người
được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định
tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi
kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian
xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 19. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Cán
bộ, công chức và yêu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được
xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh
vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên

môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được
tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này và xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ đối với cơ quan nhà nước hoặc Ban Tổ
chức Trung ương đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội.
Chương 4. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 47. Nội dung quản lý công chức
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức.
3. Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu
công chức.

Trang 10 / 35


4. Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công
chức.
8. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức.
10. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức.

2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan
quản lý công chức đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch,
điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức cấp trên về tình hình đội ngũ công
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

CHUYÊN ĐỀ 3: THÔNG TƯ Số 13/2010/TT-BNV QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG VÀ NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC
Chương 1. VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện việc tuyển chọn công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Trang 11 / 35


d) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập;

đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý công chức quy định tại các điểm a,
c, đ, e, g khoản 1 điều này nếu được giao biên chế công chức, kinh phí hoạt động, có con
dấu và tài khoản riêng thì được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định tại khoản này
phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê
duyệt. Kế hoạch tuyển dụng công chức bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng biên chế công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền
giao;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu
biên chế được giao;
c) điều kiện đăng ký dự tuyển, hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Các nội dung khác (nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý công chức.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý công chức nếu chưa được
phân cấp thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 điều này thì cơ quan quản lý
công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP trực tiếp thực hiện
việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 5. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ
tuyển dụng từ 30 người trở xuống thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Điều 6. Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải được
đăng tải ít nhất trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo viết, báo nói,
báo hình; đồng thời phải đăng trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong thời hạn nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;

Trang 12 / 35


c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển,
số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc
xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng;
trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để
thực hiện việc tuyển dụng.
Điều 7. Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức chung: thi viết thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian
30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút
(nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút
(nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức chung: thi viết thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian

45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45
phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là
ngoại ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học.
Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân
tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian
thi tiếng dân tộc thiểu số do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

Trang 13 / 35


CHUYÊN ĐỀ 4: THÔNG TƯ Số 15/2012/TT-BNV HƯỚNG DẪN VỀ
TUYỂN DỤNG, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Chương 1.VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức
Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06
tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển,
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước
ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;
4. Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám
sức khỏe chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11

năm 2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe;
5. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
Điều 4. Môn thi và thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Kỳ thi tuyển viên chức được thực hiện thông qua các môn thi với thời gian cụ thể như
sau:
a) Thi kiến thức chung: Thi viết, thời gian 120 phút;
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, gồm 2 phần thi:
- Thi viết, thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút;
- Thi thực hành. Thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức quyết định phù hợp với tính chất, đặc điểm của lĩnh vực
nghề nghiệp chuyên ngành và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
c) Thi ngoại ngữ: Thi viết, thời gian 60 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu
cầu trình độ ngoại ngữ);
d) Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút
(nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ tin học).
2. Trường hợp thi tuyển viên chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ
hoặc công nghệ thông tin thì thời gian thi ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin do người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định bảo đảm phù
hợp yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
3. Trường hợp thi tuyển vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì
môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian thi tiếng dân

Trang 14 / 35


tộc thiểu số do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Chương 2. HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Điều 11. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại Điểm
d, Điểm đ Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức và theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Đối với các trường hợp đăng ký dự tuyển viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 1
Thông tư này, nếu được tuyển dụng vào viên chức thì thực hiện ký hợp đồng làm việc
xác định thời hạn theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển
dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp
đồng xác định thời hạn nhưng không quá 36 tháng.
Điều 12. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và
trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại Điểm d, Điểm đ
Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức và theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương 3. ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 17. Chi phí và cách tính đền bù chi phí đào tạo
1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học,
không tính lương và các khoản phụ cấp nếu có.
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 36 Nghị định 29/2012/NĐ-CP,
viên chức phải đền bù 100% chi phí đào tạo;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 36 Nghị định 29/2012/NĐ-CP,
viên chức phải đền bù 50% chi phí của khóa học;
c) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 36 Nghị định 29/2012/NĐCP, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 - T2)
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí của khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa

học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.

Trang 15 / 35


Điều 18. Quyết định trả và thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình đối với mức đền bù chi phí đào tạo của viên chức theo quy định.
2. Thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo
a) Chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về việc đền bù chi
phí đào tạo của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức phải đền bù chi phí
đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải đền bù cho đơn vị sự nghiệp công
lập.
b) Số tiền đền bù chi phí đào tạo của viên chức phải được đơn vị sự nghiệp công lập thu
nộp vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc nhà nước và theo dõi, quản lý, sử dụng theo
đúng quy định của pháp luật.
c) Trường hợp viên chức phải đền bù chi phí đào tạo không thực hiện trách nhiệm đền bù
thì cơ quan, đơn vị ban hành quyết định đền bù không giải quyết các chế độ, chính sách
và có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật

CHUYÊN ĐỀ 5: THÔNG TƯ Số 16/2012/TT-BNV BAN HÀNH QUY CHẾ
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC; QUY CHẾ THI THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VÀ NỘI QUY KỲ
THI TUYỂN, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI
VIÊN CHỨC
PHẦN 1: NỘI QUY KỲ THI TUYỂN, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ)

Điều 1. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, lịch sự.
2. Xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc giấy phép lái xe, hộ chiếu, thẻ
Đảng viên) để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy tờ tùy thân lên mặt bàn để các giám thị và các
thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện
thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các
phương tiện thông tin khác; các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ
trường hợp đề thi cho phép).
5. Chỉ được sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi. Phải ghi đầy đủ các mục quy
định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị, bài thi
không có đủ chữ ký của 02 giám thị là không hợp lệ.

Trang 16 / 35


6. Chỉ được sử dụng giấy nháp do giám thị ký.
7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh, màu đen hoặc màu tím.
8. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí
sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
9. Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng thi.
10. Không được trao đổi với người khác dưới mọi hình thức trong thời gian thi.
11. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
12. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
13. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng
ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn
thi có thời gian dưới 60 phút.
14. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 13 Điều này,

nếu thí sinh đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi
phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
15. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời
gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường
hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.

PHẦN 2: QUY CHẾ THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI
VỚI VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ)
Chương 1. HỘI ĐỒNG THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI
VỚI VIÊN CHỨC VÀ CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ
đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ các đề thi theo quy
định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu mật;

Trang 17 / 35


đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm
thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định phân công,
phân cấp tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tại Điều 30 Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.

2. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để
bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi thăng hạng, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi
thăng hạng theo quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho
Trưởng ban phách để đánh và rọc phách; nhận bài thi đã được rọc phách và đánh số
phách; bàn giao cho Trưởng ban chấm thi để tổ chức chấm thi và thu bài thi đã có kết quả
chấm thi theo quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi.
Điều 3. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban đề thi:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng
câu hỏi theo quy định;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban
đề thi;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là công chức; viên chức; nhà quản lý;
nhà khoa học; giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của người dự thi; những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;

c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 4. Ban coi thi

Trang 18 / 35


1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và
các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban coi thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo quy chế và nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị
phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công
của Trưởng ban coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến 3 giám thị, trong đó có một giám thị được
Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi
(gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi.
Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc giấy
phép lái xe, hộ chiếu, thẻ Đảng viên) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng
thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;

c) Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí
sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
d) Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc
đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi
xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
g) Thu bài thi đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ
tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết
cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như

Trang 19 / 35


gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi
xem xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
6. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên, viên chức ở chức danh nghề nghiệp hạng III trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự
thi; những người là anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người
dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành
quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 5. Ban phách

1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban phách:
a) Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ
chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo quy định của kỳ thi;
b) Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng thi theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban phách:
a) Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
b) Bảo đảm bí mật số phách.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là công chức ở ngạch chuyên viên và
tương đương trở lên, viên chức ở chức danh nghề nghiệp hạng III trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của người dự thi; những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban chấm thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo quy định;
b) Phân công các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc bài thi viết, thi trắc
nghiệm, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
d) Nhận và phân chia bài thi của thi sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên
bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;

Trang 20 / 35



đ) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài
thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn
bí mật kết quả điểm thi;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình
thức xử lý.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức ở ngạch chuyên viên
chính và tương đương trở lên, viên chức ở chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên, nhà
quản lý, nhà khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em
ruột của người dự thi; những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia Ban coi thi và Ban
phách.
Chương 2. TỔ CHỨC KỲ THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VIÊN CHỨC
Điều 7. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho
các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và
theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với
từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các
công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào

phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên
bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và
mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và
chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.

Trang 21 / 35


2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố
quyết định thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ
biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy
chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống
nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện
trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân
công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với
môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho
các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi
để rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa
50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét. Trước giờ thi

30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào
phòng thi.
2. Đối với môn thi vấn đáp: Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau
khi bốc thăm câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi thực hành: Phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành.
Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng
thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi
thực hành.
Điều 11. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức dự thi, kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo
quản theo chế độ tài liệu mật; việc giao nhận, mở đề thi phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với môn thi viết: Phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự
phòng.
4. Đối với môn thi trắc nghiệm: Phải chuẩn bị ít nhất 02 (hai) đề thi chính thức và 02
(hai) đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi liền
kề nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.

Trang 22 / 35


5. Đối với môn thi vấn đáp hoặc thực hành: Phải chuẩn bị ít nhất 30 (ba mươi) đề thi,
được nhân bản để thí sinh bốc thăm.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định,
bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và
bảo quản theo chế độ tài liệu mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho
đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.

Điều 12. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Giấy làm bài thi: Đối với môn thi viết và thi trắc nghiệm, giấy làm bài thi được in sẵn
theo mẫu quy định, do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
2. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký
của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong
bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy
định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ
khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi;
đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, gi ải
quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót,
nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) thông báo ngay
cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ
tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với môn thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết
xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát
cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi.
Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với môn thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ
khi phát xong đề thi cho thí sinh. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian
nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với môn thi vấn đáp: Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa
là 30 phút.
4. Đối với môn thi thực hành: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 15. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với môn thi viết và thi trắc nghiệm:


Trang 23 / 35


a) Thu bài thi: Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm
bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí
sinh, yêu cầu thí sinh và các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi;
b) Bàn giao bài thi:
Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa
phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng
ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Việc giao,
nhận bài thi phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi
sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với môn thi vấn đáp, thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên
chấm thi và giao cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả
trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải có biên bản
xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không
được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ
tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên
giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị. Không chấm những bài làm trên
giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác
nhau hoặc bài có đánh dấu.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm

chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi thành viên
chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên
Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi vấn đáp hoặc thi thực hành, các thành viên chấm thi trao đổi để thống
nhất ngay khi hết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển
kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ vào phần dành
để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có
chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp
điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại Điểm a và

Trang 24 / 35


Điểm b, Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi
ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết
quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi
niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài
liệu mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh
sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau
khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả thi để xem xét, công nhận kết
quả kỳ thi.

Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Việc giám sát kỳ thi được thực hiện theo quyết định của người đứng đầu cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu
chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh
số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi;
4. Giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm
thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang và thành viên Ban
chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải
lập biên bản thì giám sát kỳ thi có quyền lập biên bản về sai phạm của thành viên Hội
đồng thi, thí sinh, thành viên Ban coi thi và thành viên Ban chấm thi.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải
xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có
quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi.
3. Chỉ xem xét, giải quyết đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường
bưu điện đến Hội đồng thi.
4. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo
cho thí sinh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc
khảo. Không phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời gian quy định

Trang 25 / 35


×