Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành tư pháp tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục kiểm soát văn bản và thu tục hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.97 KB, 23 trang )

VỊ TRÍ VIỆC LÀM: KIỂM SOÁT VĂN BẢN VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ I: CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về Kiếm
soát thủ tục hành chính, gồm:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể
cho cá nhân, tổ chức.
4. "Yêu cầu, điều kiện" là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
5. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai,
minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
6. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính” là tập hợp thông tin về thủ
tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục
hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản
lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng
thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự
1




tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình
kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù
hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu
thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết
kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về
thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ
chức thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành
chính thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính mà mình biết
được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng
thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ
sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;
c) Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các vướng mắc về thủ
tục hành chính để trục lợi;
d) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngoài phí, lệ phí
thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;
đ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản trở trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.

2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cản trở hoạt động của
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác

2


để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành
chính.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính.
Điều 12. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực
hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với
các thủ tục hành chính.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho
cá nhân, tổ chức.
Điều 13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, thủ tục hành chính phải được
công bố dưới hình thức quyết định theo quy định sau đây:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thủ tục hành chính được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao

tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để
thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ
tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3


4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí
mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà
nước có thẩm quyền.
5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu
cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định.
6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp
luật.
7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức.
8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ
mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ
tục hành chính.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành
chính.
10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong thực
hiện thủ tục hành chính.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực
hiện thủ tục hành chính.
12. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện
thủ tục hành chính

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện
thủ tục hành chính.
2. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; có tác phong,
thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ
ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ, rõ
ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho
4


một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn
của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm quyền về thủ tục hành
chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương công bố.
6. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành
chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi,
bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không
phù hợp, thiếu khả thi.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện thủ tục
hành chính.
8. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
2. Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính, gồm:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính như sau:
1. Sửa đổi Điều 5:

“Điều 5. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ
tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức pháp chế thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

5


3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục
hành chính tại địa phương.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Sở Tư pháp.”
2. Sửa đổi Điều 9:
“Điều 9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành
chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự án văn bản
quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về thủ tục hành chính
quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
c) Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
CHUYÊN ĐỀ II. ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN ISO 9001:2008

1. Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
6


TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước, gồm:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (sau đây gọi tắt là Hệ thống
quản lý chất lượng) vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành

chính nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan), bao gồm: Xây dựng, áp dụng, công bố
Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
và việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan sau đây phải xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là các
Bộ, ngành);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị sau đây xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo quy định tại Quyết định này:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài;
b) Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Các yêu cầu đối với việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng
1. Phải xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng đối với các hoạt
động liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm sự tham gia của Lãnh đạo, các đơn vị và cá nhân có liên quan
trong quá trình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.

7



3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước
trong quá trình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 4. Các bước xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
Việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện theo
bốn bước cơ bản như sau:
1. Xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng:
Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và mô hình khung Hệ
thống quản lý chất lượng, cơ quan được quy định tại Điều 2 Quyết định này xây
dựng hệ thống văn bản, tài liệu và các quy trình xử lý công việc hợp lý để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng:
a) Áp dụng trên thực tế hệ thống văn bản, tài liệu và quy trình khi được Người
đứng đầu cơ quan phê duyệt;
b) Thực hiện đánh giá nội bộ, khắc phục các điểm không phù hợp;
c) Tiến hành xem xét của Lãnh đạo, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng, bảo
đảm phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, quy
định của pháp luật và thực tế tại cơ quan;
d) Người đứng đầu cơ quan xác nhận hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng.
3. Công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008:

8


Cơ quan áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng công bố Hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) và thông báo bằng văn bản đến đơn
vị chủ trì quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 12 Quyết định này để theo dõi,
tổng hợp; niêm yết tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan (nếu có).

4. Duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng:
a) Cập nhật các thay đổi của văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động xử lý công việc vào Hệ thống quản lý chất lượng để áp dụng trong thời gian
chậm nhất là ba tháng kể từ khi văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành;
b) Thực hiện đánh giá nội bộ và xem xét của Lãnh đạo tối thiểu một năm một
lần để bảo đảm Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với các yêu cầu của Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, quy định của pháp luật và thực tế công tác
tại cơ quan;
c) Thực hiện công bố lại theo quy định tại Khoản 3 Điều này khi có sự điều
chỉnh, mở rộng, thu hẹp phạm vi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.
Trong quá trình xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất
lượng, cơ quan áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng không thuê các tổ chức chứng
nhận độc lập đánh giá (chứng nhận, giám sát, điều chỉnh, mở rộng, thu hẹp phạm
vi áp dụng, chứng nhận lại).
Trường hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 được soát xét, thay
đổi và được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố thì áp dụng theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10/10/2014 của Bộ Khoa hoạc
và Công nghệ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày
05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, gồm:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

9


1. Thủ tục hành chính được cơ quan đưa vào xây dựng và áp dụng trong Hệ
thống quản lý chất lượng là các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân

và được công bố theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động tư vấn là hoạt động hướng dẫn, trợ giúp của tổ chức tư vấn hoặc
chuyên gia tư vấn độc lập đối với các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước trong việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.
3. Hoạt động đánh giá là hoạt động do tổ chức chứng nhận thực hiện trong
quá trình phối hợp kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống
quản lý chất lượng tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước
(trường hợp được các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuê để phối hợp kiểm
tra), nhằm xem xét, đánh giá một cách có hệ thống, khách quan để xác định mức
độ phù hợp đối với các yêu cầu được quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008, việc tuân thủ theo các quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐTTg và các quy định khác có liên quan.
4. Đơn vị chủ trì là đơn vị giúp Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg được quy định cụ thể tại các khoản 3 và
4 Điều 12 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg.
5. Đơn vị kiểm tra là đơn vị chủ trì của các Bộ, ngành và Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố.
6. Cơ quan chịu sự kiểm tra là các cơ quan xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng.
Điều 4. Trách nhiệm xác định thủ tục hành chính được đưa vào xây dựng
và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
1. Các Bộ, ngành xác định, phân loại thủ tục hành chính được thực hiện tại
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc theo Mẫu 1. DMTTHCBN, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này và đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, phân loại thủ tục hành chính được thực
hiện tại từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn (trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc thuộc các Bộ, ngành) theo Mẫu 2. DMTTHCTTP, Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
10



3. Khi thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cập nhật trên trang
thông tin điện tử của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục hành chính.
4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các nội dung đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 6. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tại Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
Căn cứ quy định tại Điều 3 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg, Điều 4 Thông tư
này và mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố, việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện như sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
xây dựng và áp dụng chung một Hệ thống quản lý chất lượng.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ các Chi cục và
tương đương trực thuộc): xây dựng và áp dụng một Hệ thống quản lý chất lượng;
b) Chi cục và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh: xây dựng và áp dụng một Hệ thống quản lý chất lượng.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hình thức xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên

địa bàn, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí ngân sách nhà nước và phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương theo một trong các hình thức dưới đây:
11


a) Xây dựng và áp dụng chung một Hệ thống quản lý chất lượng cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện và toàn bộ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng độc lập cho tối đa
không quá 03 (ba) cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là đơn
vị có trụ sở riêng, con dấu, tài khoản riêng và thực hiện nhiều thủ tục hành chính
được phân cấp. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện còn lại
xây dựng và áp dụng chung một Hệ thống quản lý chất lượng với Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Khuyến khích Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng. Trường hợp xây dựng và áp dụng thì thực hiện theo
mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng. Căn cứ
tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xây dựng và
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng cho các đơn vị này.
Điều 33. Nguyên tắc thực hiện hoạt động kiểm tra
1. Tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg và các quy định
của pháp luật có liên quan, đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
minh bạch.
2. Hoạt động kiểm tra được thực hiện tối thiểu một năm một lần tại các cơ
quan theo kế hoạch do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hằng năm
hoặc đột xuất khi có yêu cầu, bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tối thiểu các cơ quan thuộc đối tượng phải xây dựng và áp dụng Hệ thống

quản lý chất lượng phải được kiểm tra qua hồ sơ, báo cáo;
b) Tối thiểu 1/3 số cơ quan nêu tại Điểm a Khoản này phải được kiểm tra tại
trụ sở cơ quan.
Điều 41. Nhiệm vụ của cơ quan xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng

12


1. Thực hiện theo các yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Điều 3, Điều 4, Khoản 1
Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg;
2. Quyết định việc thuê hoặc không thuê tư vấn để hướng dẫn xây dựng Hệ
thống quản lý chất lượng theo các nội dung công việc quy định tại Khoản 1 Điều 7
Thông tư này. Trường hợp thuê tư vấn, cơ quan phải lựa chọn tổ chức tư vấn,
chuyên gia tư vấn độc lập đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn, chuyên
gia tư vấn đã được cấp thẻ;
3. Thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư
này;
4. Thường xuyên kiểm tra hiệu lực Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn, thẻ
chuyên gia của các tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn trên trang thông tin điện tử
của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (địa chỉ: www.tcvn.gov.vn) trong
suốt quá trình tư vấn tại cơ quan;
5. Thực hiện kế hoạch tư vấn theo đúng nội dung và tiến độ đã ký kết. Trường
hợp tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập không thực hiện theo đúng kế hoạch
mà không có lý do xác đáng hoặc không thực hiện theo đúng các quy định tại
Thông tư này, báo cáo bằng văn bản về đơn vị chủ trì và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng để phối hợp xử lý;
6. Trường hợp có các thủ tục hành chính tương đồng về nội dung và các bước
triển khai, cơ quan nghiên cứu, xây dựng quy trình xử lý công việc chung cho các
thủ tục hành chính này (theo đầu mục công việc);

7. Chấp hành việc kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến
Hệ thống quản lý chất lượng của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

13


CHUYÊN ĐỀ III. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, gồm:
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được
ban hành theo đúngthẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này.
Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện

kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.

14


12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch

giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật.
Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao.
Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân
cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân

15


dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết, định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 121 của Luật này.
4. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Phòng Tư pháp gửi
báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp
luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn
07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được
quy định hiệu lực trở về trước.
16


Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu
lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực trở vềtrước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác

nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan
ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn
bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra,
trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
CHUYÊN ĐỀ IV. KIỂM TRA, RÀ SOÁT HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, gồm:
Điều 3. Xác định văn bản quy phạm pháp luật
3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban
hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức
vụ khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu
các chức vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

17


đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện
nhiệm vụ trong một thời gian xác định;

e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương;
g) Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương;
h) Quyết định phê duyệt kế hoạch;
i) Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị;
k) Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên
chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân;
l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều
27, 28, 29 và 30 của Luật.
Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản
1. Căn cứ ban hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu
lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành.
Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm
quyền, chức năng của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản
giao quy định chi tiết thì tại văn bản quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản
đó tại phần căn cứ ban hành văn bản.
Trường hợp văn bản quy định chi tiết nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định
chi tiết các điều, khoản được giao vừa quy định các nội dung khác thì không nhất
thiết phải nêu cụ thể các điều, khoản được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ
ban hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ
nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải
xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu
chấm(.).
Điều 62. Bố cục của văn bản
18



1. Tùy theo nội dung, văn bản có thể được bố cục như sau:
a) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
b) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;
c) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
d) Chương, mục, điều, khoản, điểm;
đ) Chương, điều, khoản, điểm;
e) Điều, khoản, điểm.
2. Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được
trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu
khác để thể hiện các ý trong một điểm.
Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phải được niêm yết.
Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải được
niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân
ký chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất
là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 111. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
2. Cơ quan, người có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản:
đ) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, người đứng đầu cơ quan
được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao là đầu mối giúp
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
Điều 114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện


19


2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 120. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp
bãi bỏ.
Điều 125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản
trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn
bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý
theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra,
xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc xử lý nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phải được tiến
hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Điều 130. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về
căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trường hợp nội
dung trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp

của tổ chức, cá nhân nếu không được bãi bỏ kịp thời.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong các trường hợp sau:

20


a) Một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm
quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành;
b) Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này.
3. Đính chính văn bản được thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ ban
hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, người ban hành văn bản đính chính văn
bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản của Hội đồng nhân dân do
Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện.
Điều 138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ
rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà
soát; tuân thủ trình tự rà soát.
2. Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời
công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ
trình tự hệ thống hóa.
3. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:
a) Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội
đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân
kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội
đồng nhân dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên
quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân
21


dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác
pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát,
hệ thống hóa văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng
nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều
chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo,
mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế;
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối

tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái,
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để
sửa đổi, bổ sung;
c) Văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định
tại Điều 157 của Nghị định này.
2. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội
dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

22


3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội
dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện
có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn
hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều
chỉnh.
5. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp
dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục
thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Ngưng hiệu lực một phần hoặc toàn bộ văn bản trong một thời hạn nhất
định được áp dụng trong trường hợp rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
Điều 164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực phải được định kỳ hệ thống hóa và

công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc
đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày
31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước./.

23



×