Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành văn hóa thể thao và du lịch tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục quản lý thể thao,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.53 KB, 64 trang )

UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH TỈNH NĂM 2016

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TUYỂN CCHC NĂM 2016
MÔN: NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH: VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VỊ TRÍ VIỆC LÀM: QUẢN LÝ THỂ THAO
CƠ QUAN BIÊN SOẠN: SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CHUYÊN ĐỀ I:
LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO SỐ 77/2006/QH 11
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực,
tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho
nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu
biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát
huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể
thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui
chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân
được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định


của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
2. Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện
quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.
1


4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao
ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật
về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể
thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động
thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục,
thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục,
thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về thể dục, thể thao.

Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao
1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính
mạng con người, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân
tộc.
2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu
thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.

2


Chương III
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Mục 2
THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP
Điều 44. Phát triển thể thao chuyên nghiệp
1. Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó huấn luyện viên,
vận động viên lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp.
Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp
1. Vận động viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ
thể thao chuyên nghiệp.
2. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp được thực hiện
theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
3. Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ

thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với
quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp
1. Huấn luyện viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động với câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc liên đoàn thể thao quốc gia.
2. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp được thực hiện
theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với
liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Hợp đồng lao động ký giữa huấn luyện viên chuyên nghiệp với câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với liên đoàn thể thao quốc gia theo quy định
của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế
tương ứng.
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
1. Tham gia thi đấu giải thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc
gia, liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.
2. Đào tạo, huấn luyện vận động viên chuyên nghiệp.
3. Phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
4. Ký hợp đồng lao động với vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện
viên chuyên nghiệp.
5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao.
3


6. Bảo đảm nguồn tài chính hoạt động của câu lạc bộ.
7. Được sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
8. Được hưởng chính sách ưu đãi trong sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị do Nhà nước quản lý.
9. Được Nhà nước tạo điều kiện để tăng nguồn thu hợp pháp.
10. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.

Chương IV
CƠ SỞ THỂ THAO
Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao
1. Cơ sở thể thao bao gồm:
a) Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao;
b) Trung tâm hoạt động thể thao;
c) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao;
d) Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp;
đ) Trường năng khiếu thể thao.
2. Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm doanh nghiệp thể
thao và đơn vị sự nghiệp thể thao.
Điều 57. Đơn vị sự nghiệp thể thao
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định thành lập
trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên quốc gia;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên
thể thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trực
thuộc;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập, cho phép thành
lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động
thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trên địa bàn.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm đào tạo, huấn luyện vận
động viên thể thao
4


1. Tổ chức huấn luyện, thi đấu thể thao.

2. Chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức học tập văn hóa, giáo dục đạo đức cho
vận động viên.
3. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
5. Bảo đảm an toàn cho vận động viên.
6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
Chương V
NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO
Điều 65. Đất đai dành cho thể dục, thể thao
1. Trong quy hoạch xây dựng trường học, đô thị, khu dân cư, doanh trại
đơn vị vũ trang nhân dân phải dành đất đai để xây dựng công trình thể thao.
2. Đất đai dành cho xây dựng công trình thể thao phải được bố trí ở những
nơi thuận tiện để mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình thể thao được giao đất và
cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai dành cho thể dục, thể thao phù hợp với quy hoạch phát
triển thể dục, thể thao.
Điều 66. Nhân lực cho phát triển thể dục, thể thao
Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao.
Điều 67. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao
1. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao được thành lập nhằm hỗ trợ các
tài năng thể thao.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, tài trợ, ủng hộ Quỹ
hỗ trợ phát triển tài năng thể thao.
3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng
thể thao được thực hiệntheo quy định của Chính phủ.
Chương VII

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ THỂ THAO
Điều 74. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về thể thao
5


Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể thao trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu
biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 75. Nội dung hợp tác quốc tế về thể thao
1. Tham gia các tổ chức thể thao quốc tế, ký kết, gia nhập, phê duyệt các
điều ước quốc tế về thể thao.
2. Tổ chức, tham gia tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế tại Việt Nam.
3. Tham gia thi đấu và biểu diễn thể thao.
4. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi chuyên gia, huấn luyện viên, vận
động viên, trọng tài thể thao.
5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực thể thao.
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong thể thao.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về thể thao.
8. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác về thể thao.
9. Giao lưu, giới thiệu các môn thể thao dân tộc.
10. Chống tiêu cực trong các hoạt động thể thao.
CHUYÊN ĐỀ II:
NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2007/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO
Điều 2. Chính sách nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được bố trí tăng dần hàng
năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và yêu cầu phát

triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý Ngân
sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Đất dành cho thể dục, thể thao:
a) Quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao thực hiện theo Quy chuẩn kỹ
thuật về bình quân diện tích đất thể dục, thể thao trên đầu người tương ứng với
từng khu vực, lãnh thổ cụ thể;

6


b) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của từng địa phương, Ủy ban nhân dân
các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao; nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ thể dục, thể thao; thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đất đai theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các
môn thể thao dân tộc.
a) Nội dung ưu tiên đầu tư:
- Hỗ trợ tổ chức hoạt động thể dục, thể thao quần chúng;
- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên thể dục, thể thao;
- Tuyên truyền, hướng dẫn tập luyện các môn thể thao;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng của Trung tâm thể thao vùng hoặc khu vực;
- Bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
b) Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan

quy định danh mục các môn thể thao dân tộc.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao
1. Hành vi sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và
thi đấu thể thao:
a) Sử dụng chất kích thích thuộc danh mục bị cấm trong quá trình tập luyện
và thi đấu thể thao.
Danh mục chất kích thích bị cấm do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể
dục thể thao ban hành phù hợp với quy định của Hiệp hội phòng, chống doping
quốc tế;
b) Sử dụng những bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và
thi đấu gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng con người, trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc hoặc ảnh hưởng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Hành vi gian lận trong hoạt động thể thao:
a) Gian lận tên, tuổi, giới tính trong thi đấu thể thao;
b) Trực tiếp làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao;
c) Gian lận về thành tích và tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao, các
trường năng khiếu thể thao.
7


3. Hành vi bạo lực trong hoạt động thể thao:
a) Cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
của người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao;
b) Đe dọa, xúc phạm các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động thể thao.
4. Hành vi cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá
nhân:
a) Không tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho các tổ chức, cá nhân
liên quan trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình;
b) Không bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện
và thi đấu thể thao trong phạm vi nhiệm vụ của mình;

c) Lạm dụng quyền hoặc dùng ảnh hưởng của mình để ngăn cản các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp đối
với việc bảo đảm các điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao cho cán
bộ, công chức và người lao động
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm việc tổ chức và tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện cho người lao động tham gia tập luyện và
thi đấu thể thao.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chế độ tập thể dục giữa giờ hoặc đầu giờ làm việc cho người lao động
để chống mỏi mệt và phòng, tránh các bệnh nghề nghiệp.
3. Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
các quy định về tập thể dục chống mỏi mệt và phòng, tránh các bệnh nghề
nghiệp phù hợp với đặc điểm, tính chất từng ngành, nghề cụ thể.
Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên
1. Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng vận động
viên các môn thể thao, chú trọng các môn thể thao thuộc chương trình thi đấu
Đại hội thể thao Olympic; xác định mục tiêu đạt trình độ thế giới và tập trung
đầu tư phát triển đối với một số môn thể thao;
b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình đào tạo, huấn
luyện vận động viên;
c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và ưu
đãi đối với huấn luyện viên, vận động viên trình Thủ tướng Chính phủ.
8


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên của Bộ, ngành, địa

phương mình theo hướng dẫn của Ủy ban Thể dục thể thao.
Kinh phí đào tạo, huấn luyện vận động viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
và nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện viên, trọng tài thể thao; bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý thể thao thành tích cao, cán
bộ y học, bác sĩ thể thao, kỹ thuật viên chữa trị và chăm sóc vận động viên được
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào hoạt động đào tạo vận động viên,
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 15. Đơn vị sự nghiệp thể thao
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao công lập và
cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập.
2. Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập
a) Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của pháp luật;
b) Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao
công lập thực hiện theo Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ;
c) Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
3. Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập
a) Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc cộng
đồng dân cư thành lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động và hoạt động theo quy
định của pháp luật;
b) Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập được hưởng các chính
sách ưu đãi theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của

Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 16. Đất dành cho thể dục, thể thao trong trường học, khu dân cư
9


1. Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo đảm việc bố trí đất dành cho công
trình thể thao trong quy hoạch, xây dựng đô thị, khu dân cư, trường học theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải bảo đảm việc bố trí đất dành cho công
trình thể thao trong quy hoạch xây dựng doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng mới đô thị, khu
dân cư, trường học, doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải bảo đảm thực hiện
quy định tại các khoản 1 hoặc 2 Điều này.

CHUYÊN ĐỀ III:
THÔNG TƯ SỐ 3204/VBHN-BVHTTDL HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2007/NĐ-CP NGÀY 26
THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC, THỂ
THAO
I. VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ THAO
1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định
căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng
cấp từ cấp II trở lên;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;
- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên
đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở thể dục thể thao

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có
người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn
hóa - xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao...
được xét làm cộng tác viên.
2. (được bãi bỏ)
3. (được bãi bỏ)
4. Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống kê nhu cầu sử dụng
cộng tác viên trên địa bàn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
112/2007/NĐ-CP.
10


5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên để thực hiện nhiệm vụ
vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và
tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao có trách nhiệm
chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịchvà Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải ký hợp đồng (mẫu số
03 kèm theo Thông tư này).
CHUYÊN ĐỀ IV:
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI
THI ĐẤU THỂ THAO
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung chi
1. Chi tiền ăn, chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên;
2. Chi tiền tầu xe đi về, tiền thuê chỗ ở (nếu có) cho các đối tượng quy định

tại Điều 2 Thông tư này.
3. Chi tiền ăn, chi bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
4. Chi bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên y tế, phiên dịch, công an, lực lượng
làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác;
5. Chi thuê địa điểm, tiền điện, nước tại địa điểm thi đấu;
6. Chi đi lại, thuê phương tiện vận chuyển, phương tiện truyền thông, máy
móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức giải;
7. Chi tổ chức lễ khai mạc, trang trí, tuyên truyền, bế mạc, họp Ban tổ
chức, tập huấn trọng tài, họp báo;
8. Chi in vé, giấy mời, biên bản, báo cáo kết quả thi đấu;
9. Chi làm huy chương, cờ, cúp;
10. Các khoản chi khác có liên quan đến việc tổ chức giải.
Điều 4. Mức chi
1. Đối với các giải thi đấu thể thao trong nước:
a) Chi tiền ăn:
- Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho các đối tượng được quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước
11


ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1 ngày
sau thi đấu): Không quá 150.000 đồng/người/ngày.
Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã
được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ
không được thanh toán phụ cấp tiền lưu trú công tác phí theo quy định tại chế độ
công tác phí hiện hành trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
- Tiền ăn của vận động viên, huấn luyện viên thực hiện theo quy định hiện
hành.
b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc

theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng
không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì
mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được
vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
- Đối với các giải thi đấu cấp quốc gia:
+ Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên môn:
Không quá 120.000 đồng/người/ngày;
+ Thành viên các tiểu ban chuyên môn: Không quá 100.000đ/người/ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính: Không quá 85.000 đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: Không quá 60.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: Không quá 50.000 đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ: Không quá
50.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các giải thi đấu cấp khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
+ Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng, phó các Tiểu ban chuyên môn:
Không quá 80.000 đồng/người/ngày;
+ Thành viên các tiểu ban chuyên môn: Không quá 60.000
đồng/người/ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính: Không quá 60.000 đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: Không quá 50.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: Không quá 45.000 đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: Không quá
45.000 đồng/người/buổi.
c) Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với các Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc, Hội thi thể thao toàn quốc và cấp tỉnh như sau:
12


- Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp
đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ

Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ quy định chế độ
nhuận bút và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003
của Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ
nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy
định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP.
- Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
+ Người tập:
Tập luyện: Không quá 30.000 đồng/người/buổi
Tổng duyệt (tối đa 2 buổi): Không quá 40.000 đồng/người/buổi
Chính thức: Không quá 70.000 đồng/ người/buổi
+ Giáo viên quản lý, hướng dẫn: Không quá 60.000 đồng/người/buổi
Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại Bộ, ngành và các địa
phương, Thủ trưởng các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định cụ thể mức chi đối với các giải thi đấu thể thao
thuộc cấp mình quản lý.
2. Các giải thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới trong hệ thống thi đấu
quốc tế của từng môn thể thao tổ chức tại Việt Nam:
a) Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày
trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1
ngày sau thi đấu):
- Đối với thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn,
trọng tài và giám sát người Việt Nam: Thực hiện theo chế độ tổ chức các giải thi
đấu thể thao trong nước cấp quốc gia.
- Đối với quan chức, trọng tài, giám sát người nước ngoài; trọng tài, giám
sát người Việt Nam do Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc tế phong cấp và điều
động: Thực hiện theo thực tế nhưng không được vượt quá chế độ tiếp khách
nước ngoài của Nhà nước quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước.

b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi, hoặc trận:
- Đối với quan chức, giám sát, trọng tài người nước ngoài; giám sát, trọng
tài quốc tế người Việt Nam do Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc tế phong cấp

13


và điều động: được hưởng chế độ theo quy định hoặc thông lệ của các Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao quốc tế.
- Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, trưởng, phó các tiểu ban (người Việt Nam):
Không quá 180.000 đồng/người/ngày
- Thành viên các tiểu ban: Không quá 100.000 đồng/người/ngày
- Giám sát, trọng tài chính (người Việt Nam): Không quá 120.000
đồng/người/buổi
- Trọng tài thư ký: Không quá 60.000đồng/người/buổi
- Các đối tượng khác (người Việt Nam) được hưởng theo chế độ tổ chức
các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia.
c) Tiền tàu xe, thuê phòng nghỉ đối với các quan chức, trọng tài, giám sát
người nước ngoài: Thực hiện theo thực tế nhưng không được vượt quá chế độ
tiếp khách nước ngoài của Nhà nước quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC
ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
d) Tiền thuê phiên dịch: Không quá 300.000 đồng/người/buổi
3. Giải thi đấu thể thao Việt Nam mở rộng do Việt Nam tổ chức có mời
nước ngoài tham dự;
a) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ:
- Đối với quan chức, giám sát, trọng tài người nước ngoài: được hưởng chế
độ theo quy định tổ chức giải thi đấu cấp quốc gia.
- Các đối tượng khác được hưởng theo chế độ tổ chức giải thi đấu cấp quốc

gia.
b) Các khoản chi khác
- Tiền ăn, thuê phòng nghỉ, phương tiện đi lại của quan chức, trọng tài,
giám sát người nước ngoài hưởng theo chế độ tổ chức các giải thi đấu cấp quốc
gia.
- Tiền ăn, thuê phòng nghỉ, phương tiện đi lại của các đối tượng khác
hưởng theo chế độ tổ chức các giải thi đấu cấp quốc gia
4. Đối với các giải thi đấu thể thao do các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao Việt
Nam tổ chức:
a) Về nguyên tắc, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao tự cân đối kinh phí tổ
chức giải. Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao này được vận
dụng theo chế độ chi tiêu tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia.
14


b) Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các Liên đoàn, Hiệp
hội thể thao (nếu có) được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho các hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp
nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
5. Các khoản chi khác:
a) Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng nêu tại Điều 2 Thông
tư này thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tiền thưởng vận động viên, huấn luyện viên thực hiện theo Quyết định
số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung
tập huấn và thi đấu.

c) Các khoản chi cho in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai
mạc, bế mạc: tuỳ theo quy mô, tính chất giải để chi phù hợp với nguồn thu và
nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ
hiện hành, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt để thực hiện.
d) Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong
quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
đ) Các khoản chi khác không quy định tại Thông tư này thực hiện theo các
quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
CHUYÊN ĐỀ V:
THÔNG TƯ SỐ 08/2012/TT-BVHTTDL QUY ĐỊNH NỘI DUNG ĐÁNH
GIÁ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO
Điều 8. Đánh giá thể thao chuyên nghiệp
1. Nội dung về chuyên môn
a) Số lượng vận động viên chuyên nghiệp;
b) Số lượng môn thể thao chuyên nghiệp;
c) Số lượng câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp;
d) Số lượng giải thể thao chuyên nghiệp;
đ) Số lượng vận động viên đạt huy chương các giải thể thao chuyên nghiệp
trong nước và quốc tế.
15


2. Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp,
trọng tài thể thao chuyên nghiệp, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh
phí.
3. Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch qua Tổng cục Thể dục thể thao theo
mẫu tại Phụ lục số 08;

b) Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia tổng hợp, đánh giá, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch qua Tổng cục Thể dục thể thao theo
mẫu tại Phụ lục số 08;

CHUYÊN ĐỀ VI:
THÔNG TƯ SỐ 09/2012/TT-BVHTTDL QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC GIẢI
THI ĐẤU THỂ THAO QUẦN CHÚNG
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Giải thi đấu thể thao quần chúng
Giải thi đấu thể thao quần chúng bao gồm:
1. Giải thể thao theo đối tượng: gia đình, phụ nữ, công chức, viên chức,
nông dân, công nhân, người khuyết tật;
2. Giải thể thao cho các lứa tuổi không nằm trong hệ thống giải trẻ quốc
gia;
3. Hội thi thể thao;
4. Giải thể thao trong Ngày hội văn hoá, thể thao và du lịch;
5. Giải thể thao quần chúng quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng
1. Giải thi đấu thể thao quần chúng được tổ chức nhằm thu hút và động
viên mọi người tham gia tập luyện, thi đấu thể thao lành mạnh vì sức khỏe và cải
thiện đời sống tinh thần cho nhân dân.
2. Tổ chức giải thi đấu thể thao phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của
dân tộc, đề cao tinh thần thể thao cao thượng, trung thực.
3. Nghi thức tổ chức giải phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với quy
mô giải, đảm bảo tiết kiệm.
16


4. Không tổ chức hoặc tham gia cá cược trái pháp luật.

5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết theo yêu
cầu chuyên môn của giải.
6. Đảm bảo an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường
trong thời gian tổ chức giải.
7. Đảm bảo công bằng, chính xác trong chỉ đạo, điều hành thi đấu.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thành lập ban tổ chức, xây dựng điều lệ giải thi đấu thể thao
quần chúng
1. Thành lập ban tổ chức giải
a) Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) đứng ra tổ chức giải thi
đấu thể thao quần chúng quyết định thành lập ban tổ chức giải gồm thành viên là
đại diện của các tổ chức và cá nhân am hiểu về thể thao.
b) Số lượng trưởng ban, phó trưởng ban, các ủy viên ban tổ chức tùy thuộc
vào quy mô, tính chất của giải.
2. Xây dựng nội dung điều lệ giải
a) Căn cứ xây dựng điều lệ giải:
- Ý nghĩa, mục đích của việc tổ chức giải;
- Luật thi đấu từng môn thể thao do Tổng cục Thể dục thể thao ban hành;
- Trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức giải.
b) Nội dung chính của điều lệ giải:
- Tên giải;
- Mục đích, yêu cầu;
- Thời gian, địa điểm tổ chức giải;
- Đối tượng và điều kiện tham dự giải;
- Nội dung, thể thức và cách tính thành tích thi đấu;
- Áp dụng luật thi đấu;
- Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại;
- Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký thi đấu;

- Kinh phí;
17


- Các quy định khác (nếu có);
- Điều khoản thi hành.
Điều 7. Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quy mô toàn quốc và
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Giải thể thao quần chúng quy mô toàn quốc và tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bao gồm:
a) Giải thể thao quần chúng toàn quốc là giải thi đấu thể thao quần chúng
do Bộ, ngành ở Trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, liên đoàn, hiệp hội thể thao
quốc gia (sau đây gọi chung là tổ chức ở Trung ương) tổ chức cho các vận động
viên đến từ các địa phương trong cả nước;
b) Giải thi đấu thể thao quần chúng vùng là giải thể thao do các tổ chức ở
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các vận động
viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong vùng;
c) Giải thi đấu thể thao liên tỉnh là giải thể thao do tổ chức của một số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương liên kết, phối hợp tổ chức cho các vận động
viên đến từ các địa bàn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên kết;
d) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh là giải thể thao do tổ chức ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các vận động viên đến từ các
địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh mở rộng là giải thi đấu thể
thao quần chúng cấp tỉnh có mời một số địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn
ngoài tỉnh tham gia;
e) Giải thi đấu thể thao quần chúng cụm huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh do tổ chức ở các địa phương liên kết tổ chức cho các vận động viên

đến từ địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn.
2. Tổ chức đứng ra tổ chức giải quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1
Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Thể dục thể thao và
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương nơi tổ chức giải; tổ chức đứng ra tổ
chức giải quy định tại các điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương nơi tổ chức
giải. Thời gian gửi báo cáo ít nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày khai
mạc giải.
3. Nội dung báo cáo nêu rõ mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội
dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải, điều kiện an ninh, y tế,
trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu,
18


4. Sau 15 (mười lăm) ngày kết thúc giải tổ chức đứng ra tổ chức giải có
trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản kết quả của giải.

CHUYÊN ĐỀ VII:
THÔNG TƯ SỐ 01/2013/TT-BVHTTDL QUY ĐỊNH MỘT SỐ NHIỆM VỤ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI THỂ THAO QUỐC GIA
Điều 3. Công nhận Ban vận động thành lập hội thể thao quốc gia
1. Tổng cục Thể dục thể thao tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận
Ban vận động thành lập hội thể thao quốc gia.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy
đủ, hợp pháp, Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm trình Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xem xét, quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội thể
thao quốc gia; trong trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Điều 5. Tổ chức đại hội
1. Tổ chức các kỳ đại hội:

a) Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường 30 (ba
mươi) ngày làm việc, hội thể thao quốc gia gửi văn bản báo cáo theo quy định
đến Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Thể dục thể
thao);
b) Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ và trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét tham gia ý
kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép hội thể thao quốc gia tổ chức
đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường;
c) Tổng cục Thể dục thể thao hướng dẫn và tạo điều kiện để hội thể thao
quốc gia tiến hành đại hội theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nhân sự lãnh đạo của hội thể thao quốc gia:
a) Theo đề nghị của hội thể thao quốc gia, Tổng cục Thể dục thể thao tham
gia ý kiến với Ban chấp hành hội về việc giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý tham gia ứng cử vào Ban chấp hành nhiệm kỳ mới;
b) Đối với nhân sự tham gia ứng cử chức danh Chủ tịch hội, nếu thuộc diện
quản lý của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thể dục thể thao trình Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 9. Quản lý hoạt động tổ chức thi đấu thể thao
19


1. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm trình Tổng cục Thể
dục thể thao công nhận hoặc ban hành luật thi đấu của môn thể thao.
2. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm trình Tổng cục Thể
dục thể thao thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt quy chế thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao.
Chủ tịch liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành quy chế thể thao
chuyên nghiệp của môn thể thao sau khi được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phê duyệt.

3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm tổ chức, quản lý các
giải thể thao quốc gia, quốc tế của môn thể thao được tổ chức tại Việt Nam sau
khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép và giám sát công tác tổ chức của các
giải thi đấu này theo Điều lệ đã được phê duyệt. Trong quá trình tổ chức thi đấu,
liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia phải đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong
thi đấu thể thao và kịp thời báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao những vấn đề
phát sinh trong quá trình tiến hành các giải thi đấu thể thao để chỉ đạo giải quyết.
4. Căn cứ vào hệ thống giải thi đấu thể thao quốc gia hàng năm do Tổng
cục Thể dục thể thao ban hành, Chủ tịch liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia
phê duyệt Điều lệ giải thi đấu thể thao quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Thể
dục, thể thao.
5. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia xây dựng các quy định về khen
thưởng và kỷ luật trong hoạt động thi đấu thể thao trình Tổng cục trưởng Tổng
cục Thể dục thể thao phê duyệt.
6. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia hướng dẫn, tạo điều kiện hoạt động
chuyên môn đối với hội cổ động viên của môn thể thao; xây dựng và tổ chức
thực hiện các quy định về hoạt động cổ vũ khi tổ chức các hoạt động thi đấu thể
thao.
Điều 10. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao
1. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý tư
cách, xác nhận tư cách vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao
theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng
và báo cáo về Tổng cục Thể dục thể thao để theo dõi, kiểm tra.
2. Tổng cục Thể dục thể thao hướng dẫn liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc
gia xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, giáo dục chính trị tư
tưởng, xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài môn thể thao trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét, phê duyệt.

20



3. Căn cứ tiêu chuẩn phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài của môn thể thao đã được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia tổ chức xét và phong đẳng cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao.
4. Hàng năm, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm báo cáo
Tổng cục Thể dục thể thao việc phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài thể thao Việt Nam của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia và
của các tổ chức thể thao quốc tế.
CHUYÊN ĐỀ VIII:
THÔNG TƯ SỐ 08/2013/TT-BVHTTDL QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO
BỘ VĂN HÓA , THỂ THAO VÀ DU LỊCH CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
HOẶC BAN HÀNH
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Trình tự soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định
1. Đối với những văn bản do Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch được giao
chủ trì soạn thảo, phải thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định tại
các Điều 20 và 25 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP. Tổ chức và hoạt động của Ban
soạn thảo thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo và Tổ biên tập;
b) Phối hợp và tạo điều kiện cho Ban soạn thảo tổng kết tình hình thi hành
pháp luật; đánh giá tác động trước và trong quá trình soạn thảo Luật, Pháp lệnh,
Nghị định; đánh giá tác động thủ tục hành chính đối với văn bản có nội dung
quy định về thủ tục hành chính; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên

quan đến nội dung dự thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo; chuẩn bị đề cương,
biên soạn, tổ chức lấy ý kiến và chỉnh lý dự thảo trước khi gửi thẩm định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị dự thảo các văn
bản quy định chi tiết thi hành.
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo:
a) Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản, bằng các hình thức: Lấy ý kiến trực tiếp; gửi dự thảo
21


để góp ý; tổ chức hội thảo; thông qua trang thông tin điện tử của Chính phủ, của
Bộ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đăng tải nội dung dự thảo trên trang thông
tin điện tử của Chính phủ, của Bộ để lấy ý kiến về nội dung của dự thảo. Việc
đăng tải dự thảo trên trang thông tin điện tử của Bộ thực hiện theo quy định tại
Điểm c Khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
Trường hợp văn bản có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư
pháp theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
48/2013/NĐ-CP);
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp
ý của các tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan
chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản.
Điều 8. Trình tự soạn thảo Thông tư
1. Tùy thuộc nội dung của Thông tư, Bộ trưởng có thể quyết định thành lập
Tổ biên tập gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo; đại diện Vụ Pháp chế; đại

diện các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan. Thủ trưởng cơ
quan chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên tập, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo Thông tư.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và
các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến
nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy
ý kiến; gửi đăng toàn bộ nội dung dự thảo (lần thứ 2) trên trang thông tin điện tử
của Bộ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này trước thời gian dự kiến trình
Bộ trưởng ban hành ít nhất là 60 ngày để lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá
nhân; chuẩn bị tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự thảo để trình Bộ
trưởng.
Trường hợp soạn thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành
chính, ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản này còn phải đánh giá tác động
của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP); Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP.
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo:
22


a) Tuỳ theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức họp lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi dự thảo lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân là
đối tượng điều chỉnh của văn bản và các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng
tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. Nếu đối tượng cần lấy ý kiến là các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách khối quyết định;
b) Trường hợp Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ
quan chủ trì soạn thảo thực hiện lấy ý kiến của Vụ Pháp chế về thủ tục hành

chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
c) Việc đăng tải nội dung dự thảo trên trang thông tin điện tử của Bộ để lấy
ý kiến rộng rãi của các tổ chức, cá nhân thực hiện như sau:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có văn bản đề nghị đăng tải dự thảo gửi về
Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ và gửi kèm theo văn bản đề nghị 1 bản
dự thảo lần thứ 2 của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 2
Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP (dự thảo có chữ ký xác nhận của Thủ
trưởng và dấu treo của cơ quan chủ trì soạn thảo đối với cơ quan có con dấu
riêng);
- Gửi 1 bản ghi điện tử dự thảo lần thứ 2 của văn bản qua hòm thư điện tử
của Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Trong thời gian đăng tải dự thảo, Trung tâm Công nghệ thông tin có trách
nhiệm tiếp nhận ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân và gửi ý kiến đến cơ quan chủ
trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp
ý của các tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan
chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản.
CHUYÊN ĐỀ IX:
NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2013/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH
VÀ QUẢNG CÁO
Chương II
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮCPHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO
Điều 28. Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện
và thi đấu thể thao
23



1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao
che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm
trong tập luyện, thi đấu thể thao.
Điều 29. Vi phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập
luyện và thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu thể
thao mang tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, không phù hợp với
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu thể
thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu, trừ những
bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao được pháp luật
cho phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể
thao thành tích cao trong thời gian tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không sơ cứu, cấp cứu cho vận động viên theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng không đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho
vận động viên khi tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, tiền
thưởng và chế độ khác đối với vận động viên theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên
thể thao thành tích cao trong thời gian tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên theo quy định.
24


2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ tiền thưởng và các chế độ khác đối
với huấn luyện viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao
thành tích cao
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không
trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ tiền thù lao đối với trọng tài thể
thao thành tích cao theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong
đẳng cấp vận động viên không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong
đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thể dục, thể thao
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức
hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không có giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 35. Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất và vùng hoạt
động của hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu;
25


×