Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành xây dựng tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục kiến thức chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.67 KB, 26 trang )

KIẾN THỨC CHUNG NGÀNH XÂY DỰNG
CHUYÊN ĐỀ I: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 07/2015/TTLT-BXD
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VỀ CÁC LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG
Chương I : SỞ XÂY DỰNG, SỞ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang
liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác,
sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, Ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với Sở Xây dựng thuộc Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh không thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
3. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn


1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công,
phân cấp và Ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi
trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

1


b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch,
chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở.

4. Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức
năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về
quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại
đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng
dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban
hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các
đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;

2


d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng
nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy
hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng;
cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm

xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy
hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều
kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các
cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về
thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc
trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm thu,
bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và
kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây
dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp
phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán
xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án
đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp
luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư
xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám
định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân


3


cấp tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc Sở công
bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và
thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật
liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định mức xây dựng
do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số
giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn
vốn ngân sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh theo phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân,
chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và
quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng
lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa

bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn
tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh
lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật
tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối
hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi
trường trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an
toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây
dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô
thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, chương trình phát
4


triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch
chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô
thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các
nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị
mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý
đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình phát triển đô thị; đề án
phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao
năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu
chí đã được Chính phủ quy định theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm
định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị,
khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê
duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật
có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn quản lý
trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận
động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây
dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên
địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất
thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt
sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp:

5



Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển
hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan
về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến
về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực
để phát triển cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước,
thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn
quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến
khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan
về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy
hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo
quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm

tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực
để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích
phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
6


Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến
đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy hoạch cần lấy ý kiến theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh
đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy
hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích

đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan
về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt theo quy định đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực
để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến
về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy
hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy
hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:

7


Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ chế chính sách khuyến khích phát
triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm

tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực
hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ
ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi
được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc
đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng
về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát
triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan
đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, báo

cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung
và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội
gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có
thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm
định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc
8


quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương
mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo
thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp
với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành
theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối
với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung
giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn
vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân

khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với
tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các
dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao
cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển
quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây
dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính
phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công khai các
tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê
nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành
khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để
thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên
tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở
xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy
9


chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo
quy định của pháp luật về nhà ở;

l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ
quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ
sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình,
quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng,
mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin
về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cơ chế, chính sách
phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa
hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực

của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;

10


d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự
án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động
sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị
trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất
động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây
dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng;
quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của

pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các
quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: Khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu
xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng
đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản
xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
11


h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây
dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các
lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản

lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông
tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực
hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và
sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy

12


định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà
nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
23. Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội và Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định từ Khoản 1 đến Khoản 3 và từ
Khoản 5 đến Khoản 22 Điều 2 Chương I của Thông tư liên tịch này.
24. Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hà Nội và Sở Quy hoạch - Kiến
trúc Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 4 và từ Khoản 12 đến Khoản 22 Điều 2 Chương I của Thông
tư liên tịch này.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc có Giám đốc và không quá 03
Phó giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo
trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở

vắng mặt, một Phó giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây
dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị
cấp dưới có tư cách pháp nhân.
13


2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với các tỉnh:
Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng không quá 08 đơn vị, cụ thể như sau:
- Văn phòng (bao gồm cả công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch - kiến trúc;
- Phòng Phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật;
- Phòng Quản lý xây dựng;
- Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
- Chi cục Giám định xây dựng (được tổ chức không quá 02 phòng và 01
đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng).
Các tổ chức tham mưu, giúp việc Giám đốc Sở được thành lập phù hợp với
đặc điểm của từng địa phương, bảo đảm bao quát hết các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý. Trường hợp tổ chức ít hơn số lượng đơn vị có tên gọi nêu trên (dưới 08

đơn vị), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tên gọi và chức
năng của từng đơn vị, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ, PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG
Điều 5. Vị trí và chức năng
1. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm:
Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động
sản; vật liệu xây dựng trên địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy
định của pháp luật.
(Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giao
thông vận tải của Phòng Quản lý đô thị do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ
hướng dẫn).
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động
14


đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu
sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý

xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà
ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện theo
quy định của pháp luật.
(Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực khác như: Công nghiệp;
tiểu thủ công nghiệp; thương mại; giao thông; khoa học và công nghệ của Phòng
Kinh tế và Hạ tầng do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ hướng dẫn).
3. Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng có con dấu, có tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng của Sở Xây dựng và Sở Quy
hoạch - Kiến trúc (tại các thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc).
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; các
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án đầu tư
xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn
cấp huyện; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng; theo
dõi thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây
dựng trên địa bàn huyện.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành Xây dựng.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.

4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng
công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn huyện theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập chương trình phát triển
đô thị; phối hợp trong quá trình lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị;
tham gia lập đề án công nhận đô thị loại V trên địa bàn.
15


6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý về nghĩa trang theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt,
hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
10. Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình hoặc để Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thực hiện thẩm định
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện lập quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc
đô thị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo phân cấp.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý

quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ
chức công bố, công khai các quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô
thị; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp.
13. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
14. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền
quản lý sử dụng công sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở,
công sở và thị trường bất động sản trên địa bàn huyện.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với
các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các
hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
16. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của Phòng đối với công chức chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16


17. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của Phòng.
18. Kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc ngành Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc trình
cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong ngành Xây

dựng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (tại các thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc)
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
CHUYÊN ĐỀ II: LUẬT XÂY DỰNG SỐ 50/2014/QH13
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ
cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa
của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm
đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi,
an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng,
nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công
trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe
con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.


17


5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều
kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc
theo quy định của Luật này.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây
dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử
dụng.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu
tư xây dựng
1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên
tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư
xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.
4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp
dụng.
5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt
động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
quy định của pháp luật có liên quan.

6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách
nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo
quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi,
đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình
khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh
18


báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục
những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có
giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây
dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực
để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện
hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng
đồng, môi trường.

10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ,
an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây
dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử
dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử
dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân
khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả
lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che,
chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Điều 14. Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng
1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống
nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích
quốc gia, cộng đồng và cá nhân;
b) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và
công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;

19


c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối,
thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;
d) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm
thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch

sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ
thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
đ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc
thù, khu vực nông thôn.
2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với
nguồn lực huy động;
b) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có
cấp độ cao hơn.
Điều 20. Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng và được thực
hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,
hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 22. Quy hoạch xây dựng vùng và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây
dựng vùng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng sau:
a) Vùng liên tỉnh;
b) Vùng tỉnh;
c) Vùng liên huyện;
d) Vùng huyện;
đ) Vùng chức năng đặc thù;
e) Vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh.


20


2. Trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, phần quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật được cụ thể hóa thông qua các đồ án chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật.
3. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đối với vùng liên
tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành
lang kinh tế liên tỉnh;
b) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng các
vùng khác thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng gồm:
a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới vùng;
b) Xác định mục tiêu phát triển vùng;
c) Dự báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng
giai đoạn phát triển;
d) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn,
vùng và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn.
2. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng gồm:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện phải xác
định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển vùng; dự báo về tốc độ đô thị hóa; giải
pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn; xác
định khu vực chức năng chuyên ngành, cơ sở sản xuất, hệ thống công trình đầu mối hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng;

b) Quy hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù được hình thành trên cơ sở tiềm năng
về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; xác
định và phân tích tiềm năng phát triển, khả năng khai thác, phân vùng chức năng, bố trí
dân cư và tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tính chất và mục
tiêu phát triển vùng;
c) Quy hoạch xây dựng vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh phải
phân tích động lực và tác động của tuyến, hành lang đối với sự phát triển của các khu
vực dọc tuyến, các giải pháp khai thác, sử dụng đất đai, tổ chức không gian kiến trúc
cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tính chất của tuyến, hành
lang và bảo đảm an toàn giao thông trên toàn tuyến;
21


d) Quy hoạch xây dựng chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải dự báo phát triển và nhu
cầu sử dụng đất; xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối, công trình phụ trợ,
mạng truyền tải chính, mạng phân phối và phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn công
trình;
đ) Căn cứ quy mô, tính chất của vùng, đồ án quy hoạch xây dựng vùng được nghiên
cứu trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000;
e) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng vùng từ 20 năm đến 25 năm, tầm
nhìn 50 năm;
g) Quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt là cơ sở để triển khai lập quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn và quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng
1. Việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây

dựng đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 46. Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây
dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.
2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng đặc thù và khu vực
nông thôn.
Điều 48. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù thuộc
địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc quản lý quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh gồm:
a) Xác định danh mục chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án ưu tiên đầu tư
xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
b) Thu hút, điều phối nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội cấp vùng;

22


c) Rà soát, điều chỉnh và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh theo giai đoạn
thực hiện quy hoạch.
3. Kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch
đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng và
nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng.

CHUYÊN ĐỀ III: LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ SỐ 30/2009/QH12
Điều 18. Các loại quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:
a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc
tỉnh, thị xã , thị trấn và đô thị mới;
b) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;
c) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc
nhu cầu đầu tư xây dựng.
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Điều 23. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu
cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát
triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị
và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất
khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về
không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt
và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số;
yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến
lược.

23



4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác
định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân
bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao
điều kiện sống của người dân.
5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định
yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có
không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.
Điều 36. Đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị được lập cho các đối tượng sau đây:
1. Giao thông đô thị;
2. Cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;
3. Cấp nước đô thị;
4. Thoát nước thải đô thị;
5. Cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị;
6. Thông tin liên lạc;
7. Nghĩa trang và xử lý chất thải rắn.
Điều 37. Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm việc xác định quỹ đất dành cho xây dựng và
phát triển giao thông, vị trí, quy mô công trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô
thị trên mặt đất, trên cao và dưới mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn
giao thông.
2. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị bao gồm việc xác định khu vực thuận
lợi cho việc xây dựng trong từng khu vực và đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính,
khu vực cấm và hạn chế xây dựng, cốt xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công
trình đầu mối; giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
3. Quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn nước;
xác định vị trí, quy mô công trình cấp nước gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân
phối, nhà máy, trạm làm sạch, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ công

trình cấp nước;
4. Quy hoạch thoát nước thải đô thị bao gồm việc xác định tổng lượng nước thải, vị trí
và quy mô công trình thoát nước gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý
nước thải, khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.
5. Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu sử
dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối,

24


mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công
trình; giải pháp tổng thể về chiếu sáng đô thị.
6. Quy hoạch thông tin liên lạc bao gồm việc xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí,
quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và công trình phụ trợ kèm theo.
7. Quy hoạch xử lý chất thải rắn bao gồm việc xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy
mô trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ
sinh của cơ sở xử lý chất thải rắn.
8. Quy hoạch nghĩa trang bao gồm việc xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh
giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách
ly vệ sinh của nghĩa trang.
Điều 58. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị phải có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm
mỹ quan, an toàn, hài hoà với không gian xung quanh.
2. Việc xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh
trong khu vực công cộng, khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí
quan trọng trong đô thị phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.
4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 59. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý toàn diện không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 60. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn ban hành Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị cho toàn bộ đô thị do mình quản lý.
2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị,
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều kiện
thực tế của đô thị.
3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Quy định việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị; đối với
các khu vực đã có quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và các khu vực
khác trong đô thị;

25


×