Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành xây dựng tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục thanh tra xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.28 KB, 34 trang )

KIẾN THỨC CỦA NHÓM VTVL THUỘC NGÀNH
VỊ TRÍ: THANH TRA XÂY DỰNG
CHUYÊN ĐỀ I: LUẬT XÂY DỰNG SỐ 50/2014/QH13
Điều 5. Loại và cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.
2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình
dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an
ninh.
3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy
mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ
thuật xây dựng công trình.
Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu
tư xây dựng
1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên
tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư
xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.
4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp
dụng.
5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt
động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
quy định của pháp luật có liên quan.
6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách


nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án
hoặc khi phê duyệt dự án.
2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ
thể như sau:
1


a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài
ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao
quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân
vay vốn để đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối
tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập
theo quy định của pháp luật;
d) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này
do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư;
trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ
quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư
trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng
loại nguồn vốn như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp
luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên
quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng
góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện
giám sát của cộng đồng.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo
quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi,
đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình
khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh
2


báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục
những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có
giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây
dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực
để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện
hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng
đồng, môi trường.
10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ,
an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây
dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử
dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử
dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân
khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả
lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che,
chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Điều 14. Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng
1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;
b) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực

phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình
độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;
c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm
sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và
quốc tế;
d) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
3


trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về
không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
đ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu
chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.
2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt
và phù hợp với nguồn lực huy động;
b) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với
quy hoạch có cấp độ cao hơn.
Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với
công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).

8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ,
ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội
dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng
(bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn
công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp
giấy phép xây dựng.
Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô
thị
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong
đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê
duyệt.
3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang
bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa,

4


di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy,
nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy
định tại Điều 82 của Luật này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép
theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.

Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không
theo tuyến ngoài đô thị
1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật
này.
Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị
gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê
duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang
bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa,
di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy,
nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy
hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
5


c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được
ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế
và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp
ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển
khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở
hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch
xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân
khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa
chữa, cải tạo.
CHUYÊN ĐỀ 2: NGHỊ ĐỊNH Số: 26/2013/NĐ-CP VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Xây dựng
Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều

24 Luật thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Khảo sát, thu thập thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra theo
định hướng của Thanh tra Bộ, trình Giám đốc Sở phê duyệt, báo cáo Thanh tra
Bộ.
2. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo nội dung quy định tại Điều 11
của Nghị định này trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Thường trực công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
4. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành,
địa phương thành lập; tham gia các đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ thành lập.
Điều 10. Nội dung thanh tra hành chính
Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Điều 11. Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng
1. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc:
a) Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây
dựng: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch xây
6


dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới
quốc tế;
b) Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy hoạch
xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài thực
địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; thực
hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo thẩm

quyền;
d) Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây
dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư quy hoạch đô
thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng chỉ
hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây
dựng:
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;
c) Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công
trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt
động xây dựng tại Việt Nam;
d) Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;
đ) Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của
Luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu;
e) Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng tại Việt Nam;
g) Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
h) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
i) Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
k) Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo
hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm quyền;
l) Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
m) Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng.
3. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị, bao
gồm:

a) Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;
c) Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.
7


4. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; chất
thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; công trình
ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
5. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý, sử
dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
6. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng
có điều kiện theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền.
8. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Xây dựng.
Điều 12. Phê duyệt kế hoạch thanh tra
1. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Xây
dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh
tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
2. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra của Thanh tra Bộ Xây
dựng và Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Giám
đốc Sở Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12

hằng năm.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh
tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Kế hoạch thanh tra được gửi cho Thanh tra Bộ Xây dựng chậm nhất vào
ngày 25 tháng 12 hằng năm.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt của Bộ Xây dựng
phải báo cáo Bộ trưởng; việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt
của Sở Xây dựng phải báo cáo Giám đốc Sở.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung
quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 55 Luật
thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải
trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
8


d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh
tra;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g) Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật theo quy định khi
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh làm chứng
cứ cho việc kết luận, xử lý;

h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ
cho rằng có vi phạm pháp luật;
i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm của
đối tượng thanh tra khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ
luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ
quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết
định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
l) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra để
phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu
tán tài sản;
m) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó.
2. Trưởng đoàn thanh tra được đóng dấu của cơ quan thanh tra lên chữ ký
của mình khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
thanh tra theo thẩm quyền.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các Điểm g,
h, i, k và l Khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến
nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định
thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 18. Thực hiện kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra hoặc nhận được
kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc
thực hiện kết luận thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ra quyết
định thanh tra, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là đối tượng thanh tra có trách nhiệm ra quyết định xử lý kỷ luật cá
9


nhân có sai phạm được nêu trong kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức hoặc pháp luật về lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý vi phạm nêu trong kết
luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra quy định tại Khoản 2 Điều này mà
không xử lý, xử lý không kịp thời hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý
trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Điều 21. Thanh tra viên ngành Xây dựng
1. Thanh tra viên ngành Xây dựng là công chức của Thanh tra Bộ Xây
dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra
Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Thanh tra viên ngành Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra
và các quy định của pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công;
b) Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trang phục, phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên ngành
Xây dựng
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về trang phục, cấp hiệu của thanh tra
ngành Xây dựng sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra viên ngành Xây dựng có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ
thanh tra, biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm

tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ thanh tra, trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu
tương tự, gây nhầm lẫn với thanh tra ngành Xây dựng; nghiêm cấm thanh tra viên
ngành Xây dựng sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu vào mục
đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển
hiệu thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án
kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, trang
bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và kinh phí hoạt động của Thanh tra Sở
Xây dựng theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
3. Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn.
Điều 26. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Xây
dựng.
10


2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án kiện toàn cơ cấu tổ
chức, hoạt động của Thanh tra Sở, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
3. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4
và Khoản 6 Điều 24 Nghị định này trong phạm vi quản lý của Sở Xây dựng.
Điều 27. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Xây
dựng và các cơ quan, tổ chức khác
1. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Xây dựng:
a) Thanh tra Bộ chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành

đối với Thanh tra Sở;
b) Thanh tra Sở có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các đoàn
thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng quyết định thành lập khi có yêu
cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan trong ngành Xây dựng:
Các cơ quan trong ngành Xây dựng có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của cơ quan thanh tra ngành Xây
dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra; giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét,
xử lý kịp thời vi phạm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị được phát hiện qua công
tác thanh tra.
3. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức khác:
a) Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng đề án
kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng;
b) Cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giải quyết những
kiến nghị do cơ quan thanh tra ngành Xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn
bản về việc xử lý kiến nghị theo quy định; phối hợp với cơ quan thanh tra ngành
Xây dựng, lực lượng quản lý trật tự xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định.
4. Trách nhiệm, quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 10
Luật thanh tra.
CHUYÊN ĐỀ 3: NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ
trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng
năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực
hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư
xây dựng:
11


a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý
chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng,
tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private
Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được
Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực
hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc
phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý
thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về
mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an
toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các
nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 4. Chủ đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng
năm 2014 do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như
sau:
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện
thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán

xây dựng công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài
ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại
Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết
định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do
các doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
12


4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân
sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn
hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công
và được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
3. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50
của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để
xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác
liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ
chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công
trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình
xây dựng.
2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết
định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với
các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ

đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
13


trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn
về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file)
bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về
cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm
2014 về xây dựng để quản lý.
Điều 37. Nghiệm thu đưa công trình và khai thác sử dụng
1. Công trình xây dựng được đưa vào khai thác sử dụng khi đã xây dựng
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm
thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng
có thể tiến hành bàn giao từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành thuộc dự án hoặc dự án thành phần để khai thác theo yêu cầu của chủ đầu
tư.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao từng phần công trình, hạng mục công
trình, toàn bộ công trình hoàn thành là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công
trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4. Hồ sơ bàn giao công trình gồm: Hồ sơ hoàn thành công trình; tài liệu
hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì công trình.
5. Hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được
quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng trong đô thị tại khu vực chưa có quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy

hoạch đô thị thì giấy phép quy hoạch xây dựng hoặc thông tin quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây
dựng.
Điều 41. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời
công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến
trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công
trình quảng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97
của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây
dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;
14


d) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ
quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây
dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;
d) Các tài liệu khác theo quy định của hiệp định hoặc điều ước quốc tế đã
được ký kết với Chính phủ Việt Nam.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với
từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo giai đoạn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng theo quy định, văn bản thẩm định thiết kế của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo từng giai đoạn (nếu có);
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình
quy định phải lập dự án.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án:
a) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 2 Điều 95 của Luật
Xây dựng năm 2014;
b) Bản vẽ thiết kế của từng công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng, văn
bản thẩm định thiết kế đối với công trình có yêu cầu do cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định.
CHUYÊN ĐỀ 4: NGHỊ ĐỊNH Số: 121/2013/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG;
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN; KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH
DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT; QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất
động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng là 01 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý phát triển nhà và công sở là 02
năm.

15



3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định
như sau:
a) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm
hành chính mà vi phạm hành chính này đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng;
b) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm
hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ
quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều
này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính
lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 24 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính;
đ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm
theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP);
e) Các biện pháp khác được quy định tại Nghị định này.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
16


MỤC 1. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 6. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng không đúng trình tự, thủ tục quy
định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng hoặc không phê duyệt bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng
trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng;
b) Thực hiện khảo sát xây dựng hoặc thuê nhà thầu khảo sát không đủ điều
kiện năng lực theo quy định;

c) Không thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo quy định;
d) Không tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
đ) Thực hiện khảo sát xây dựng không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn quy định hoặc thực hiện khảo sát không phù hợp với phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng đã được duyệt;
e) Sử dụng bản đồ địa hình không đáp ứng yêu cầu cho việc lập quy hoạch
đô thị phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch đô thị;
g) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ địa
hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung và điều chỉnh lại quy hoạch xây
dựng theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại Điểm g
Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả khảo sát đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm
b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về lưu trữ, điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn quy định, quy hoạch phân khu không phù hợp với quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết không phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết có tỷ lệ lớn hơn không phù hợp với quy hoạch chi tiết có tỷ lệ nhỏ hơn đã
được phê duyệt;
b) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư phát triển đô thị mà
không điều chỉnh đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
17



3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ và lập lại quy hoạch xây
dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
1. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà không đủ điều kiện năng lực
theo quy định;
2. Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy
định bắt buộc phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy
định.
Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng
trình tự, thủ tục quy định;
b) Không thẩm định lại theo quy định khi điều chỉnh thiết kế xây dựng đối
với công trình sử dụng vốn nhà nước;
c) Điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu
dự án hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt mà không trình người
quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh đối với công trình
sử dụng vốn nhà nước;
d) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phù hợp với thiết kế cơ sở, thiết kế
bản vẽ thi công không phù hợp với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
đ) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng bản vẽ
thiết kế;
e) Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn quy định; sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực; sử dụng tiêu chuẩn

nước ngoài mà chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
g) Không tổ chức lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc
phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;
h) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
i) Phê duyệt thiết kế an toàn quá mức cần thiết theo quy định đối với công
trình sử dụng vốn nhà nước;
k) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây
dựng không đúng quy định.

18


3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thiết
kế xây dựng công trình hoặc thuê nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không đủ
điều kiện năng lực theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Phê duyệt biện pháp tổ chức thi công không đảm bảo tính kinh tế - kỹ
thuật, tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế
làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng mã định mức không phù hợp với
nội dung công việc; số liệu sai lệch so với nội dung mã định mức áp dụng đối với
công trình sử dụng vốn nhà nước;
c) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức chưa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt mà định mức đó cao hơn định mức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Phê duyệt dự toán khi không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ,
công trình tạm phục vụ công trình chính nhưng đưa khối lượng các công trình
này vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà

nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng đối với cả trường hợp đã tổ chức
đấu thầu):
a) Buộc lập, thẩm định, phê duyệt lại thiết kế, dự toán hoặc giá gói thầu có
vi phạm theo đúng quy định của Nhà nước làm cơ sở phê duyệt lại giá chỉ định
thầu hoặc giá trúng thầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thiết kế, thanh toán, quyết toán lại theo đúng quy định đối với
công trình sử dụng vốn nhà nước.
Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thành lập hoặc thành lập ban quản lý dự án không đủ điều kiện
năng lực theo quy định;
b) Không thuê tổ chức làm tư vấn quản lý dự án trong trường hợp không
đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc thuê tổ chức làm tư vấn quản lý dự án
không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực
hiện điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng không đúng quy định đối với công trình sử
dụng vốn nhà nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc điều chỉnh lại dự án đầu tư xây
dựng công trình theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 11. Vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị
19


1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không giám sát hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm giám sát theo quy định
đối với việc thực hiện quy hoạch, tiến độ dự án đầu tư phát triển đô thị đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch và tiến
độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đầu tư phát triển khu đô
thị đảm bảo kế hoạch và tiến độ được duyệt đối với hành vi quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xây dựng công trình và cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
b) Không gửi văn bản phê duyệt biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an
toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình;
c) Không phê duyệt biện pháp tổ chức thi công theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi
công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công. Trường hợp khởi
công xây dựng công trình khi chưa có giấy phép xây dựng đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng thì xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều
13 Nghị định này.
3. Vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công
trình xây dựng được xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng
1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che
chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực

xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công
trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

20


2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm
các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công
trình hạ tầng kỹ thuật như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không
thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng
công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy
phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không
thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng

công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm
công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ
công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác
như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy
định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà
ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng
công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội
dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới
như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không
thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà
ở riêng lẻ ở đô thị;

21


c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng
công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có

giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp
quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà
ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng
công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;
b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây
dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình
xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.
8. Đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7
Điều này, sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà
vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt
từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy
phép xây dựng (nếu có).
9. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7
Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công
trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp
pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với
công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không
phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô
thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình
chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư
hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.
10. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này
mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định tại Khoản 9 Điều này thì bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Điều 14. Vi phạm quy định về giải phóng mặt bằng xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
22


a) Tổ chức giải phóng mặt bằng sai quy hoạch xây dựng hoặc dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Thực hiện đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
sai quy định;
c) Áp dụng giá đền bù sai quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại giá đền bù theo quy định đối với hành vi quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không treo biển báo tại công trường thi công hoặc biển báo không đầy
đủ nội dung theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia
giám sát chất lượng công trình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công
trình không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Để nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình bố trí nhân lực không
phù hợp với hồ sơ dự thầu;
c) Năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, hệ thống quản lý chất
lượng, giấy phép sử dụng máy móc thiết bị, chất lượng vật tư vật liệu và thiết bị
lắp đặt vào công trình của nhà thầu thi công xây dựng không đáp ứng yêu cầu
trong hồ sơ dự thầu;
d) Không có biên bản kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu; không
đóng dấu xác nhận vào bản vẽ thiết kế trước khi đưa ra thi công hoặc có đóng dấu
nhưng không ghi nội dung (xác nhận chữ ký, xác nhận ngày, tháng) đầy đủ vào
bản vẽ thiết kế thi công trước khi đưa ra thi công.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực
theo quy định; thuê tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình không đủ điều
kiện năng lực theo quy định; không tổ chức giám sát thi công xây dựng công
trình theo quy định (trừ nhà ở riêng lẻ);
b) Để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế được duyệt; thi công không
đúng với biện pháp tổ chức thi công được duyệt;
23


c) Để nhà thầu thi công không có bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc bảo
lãnh không đủ theo quy định; không gia hạn bảo lãnh hợp đồng khi đến thời hạn
gia hạn bảo lãnh hợp đồng.
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối

với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ
thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình cho các nhà thầu liên quan;
b) Không gửi cơ quan có thẩm quyền báo cáo hoàn thành đưa công trình
xây dựng vào sử dụng theo quy định;
c) Không gửi báo cáo định kỳ tình hình chất lượng công trình xây dựng
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
đ) Không báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để kiểm tra theo
quy định đối với công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố
công trình;
b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu
dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ chất lượng công trình xây dựng theo quy
định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn, phiếu kết quả thí
nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy
định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định chất lượng hoặc kiểm định chất lượng công
trình xây dựng không đúng quy định;

b) Không sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử
dụng vật liệu xây không nung.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra thiết kế triển khai sau
thiết kế cơ sở đối với công trình theo quy định phải được cơ quan có thẩm quyền
thẩm tra thiết kế.
24


7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức thi công xây dựng công trình sai thiết kế đã được duyệt hoặc sai quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia hoặc sai tiêu chuẩn được quy định áp dụng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm hoặc thí
nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện kiểm định hoặc kiểm định lại chất lượng công trình xây
dựng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn
lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5
Điều này;
d) Buộc phá dỡ theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với
phần thi công xây dựng sai thiết kế hoặc không đảm bảo chất lượng đối với hành
vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà
thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
b) Không xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu
thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
b) Không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình bảo trì công
trình xây dựng được duyệt;
c) Không lập, phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình;
d) Không báo cáo theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền việc thực hiện bảo trì công trình và sự an toàn của công trình đối với công
trình từ cấp II trở lên và các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa;
đ) Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng và
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời
hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ thiết kế quy định;
e) Không thực hiện quan trắc công trình đối với công trình, bộ phận công
trình theo quy định bắt buộc phải thực hiện quan trắc.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì trước khi nghiệm thu công
trình đưa vào sử dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
25


×