Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

DI SẢN VĂN HOÁ VÙNG HÀM RỒNG Ở TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.42 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Thị Thục

DI SẢN VĂN HOÁ VÙNG HÀM RỒNG
Ở TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: Văn hóa học
MÃ SỐ: 62 31 06 40

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC


Hà Nội – 2014
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Nguyễn Chí Bền

Người phản biện 1 : PGS.TS Trần Đức Ngôn,
Trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Người phản biện 2 : PGS.TS Phạm Thu Yến,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Người phản biện 3 : TS. Hoàng Minh Tường,
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Thanh Hoá



Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức tại
Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam
Vào hồi ….. giờ, ngày … tháng … năm 2014

Có thể tìm luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện, Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hàm Rồng là một địa danh đặc biệt ở xứ Thanh còn ghi dấu khá đậm nét
các giai đoạn lịch sử được biểu hiện qua hệ thống DSVH hiện tồn trong
vùng. Nhưng dưới nhãn quan của người đương thời, Hàm Rồng được nhớ
đến nhiều với chiến công vang dội của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giá trị
lịch sử - văn hóa các giai đoạn trước đó chưa được xem xét đúng tầm.
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã dành sự quan tâm đến Hàm
Rồng dưới các khía cạnh nghiên cứu đơn lẻ về DSVH, cảnh quan sinh
thái…nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về Hàm Rồng và
nhìn nhận Hàm Rồng như một vùng văn hóa đặc biệt ở tỉnh Thanh.
Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đang phá vỡ dần
cảnh quan sinh thái, làm mai một, xuống cấp hệ thống DSVH vùng Hàm
Rồng. Việc quy hoạch, lựa chọn nhà đầu tư có tâm và xứng tầm đang trở
thành một bài toán cần thiết để xây dựng, bảo tồn, phát huy giá trị vùng
Hàm Rồng, giúp cho Hàm Rồng trở thành một không gian du lịch - văn hóa
- kinh tế ở tỉnh Thanh mang tầm quốc gia trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Nghiên cứu tổng thể hệ thống DSVH vùng Hàm Rồng. Lựa chọn
những DSVH có giá trị độc đáo, điển hình để khảo cứu. Chỉ ra những đặc
trưng chung của DSVH vùng Hàm Rồng.
2.2. Trên cơ sở lý thuyết vùng và phân vùng văn hóa; kết quả nghiên
cứu DSVH vùng Hàm Rồng bước đầu chứng minh Hàm Rồng là một vùng
văn hóa - lịch sử ở Thanh Hóa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, trong đó giá trị
đặc trưng của DSVH là một tiêu chí quan trọng trong xác định.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống DSVH ở vùng Hàm
Rồng biểu hiện qua các loại hình: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể.
Trong mỗi loại hình DSVH lại nghiên cứu theo từng loại hình cụ thể.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


2

- Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là vùng văn hóa Hàm
Rồng. Theo hướng Tây - Đông, tính từ xã Thiệu Khánh với dãy núi Đông
Sơn chạy men theo sông Mã đến xã Hoằng Quang, phường Nam Ngạn.
Theo hướng Bắc - Nam từ bến Ngự đến núi Nhồi, phường An Hoạch.
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu DSVH vật thể (Di tích lịch
sử văn hóa; danh lam thắng cảnh; di vật, cổ vật, bảo vật); DSVH phi vật
thể (Lễ hội, tín ngưỡng; diễn xướng dân gian; nghề thủ công truyền thống)
điển hình còn hiện tồn đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
4.2. Phương pháp nghiên cứu nguồn tư liệu.
4.3. Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành.
4.4. Sử dụng phương pháp điền dã, kết hợp với phương pháp tổng
hợp, thống kê, phân loại, đối chiếu, so sánh, phân tích.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất, về khoa học
- Luận án sau khi hoàn thành sẽ góp phần hệ thống hóa lý thuyết vùng
văn hóa và phân vùng văn hóa; chỉ ra hệ tiêu chí xác định vùng văn hóa.
Khái quát lý thuyết về DSVH và vấn đề phân loại DSVH.
- Luận án chỉ ra những giá trị đặc trưng chung của DSVH vùng Hàm
Rồng.
- Chứng minh Hàm Rồng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một vùng
văn hóa - lịch sử với các giá trị văn hóa độc đáo được giải mã từ hệ thống
DSVH.
- Đưa ra một số kiến nghị về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị
DSVH trong vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, về thực tiễn
- Số lượng, giá trị DSVH vùng Hàm Rồng góp phần làm phong phú
kho tàng DSVH tỉnh Thanh, DSVH Việt Nam với những giá trị độc đáo.


3

- Kiến nghị của luận án với mong muốn trở thành những gợi ý cho các
cấp quản lý địa phương xem xét trong công tác quy hoạch, bảo tồn, phát
huy DSVH vùng Hàm Rồng.
- Luận án có thể in sách hoặc làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các
ngành Văn hóa - Du lịch, Quản lý Văn hóa ở các trường Đại học, Cao
đẳng thuộc khối KHXH & NV.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu và những luận bàn
- Đã có nhiều công trình đề cập đến Hàm Rồng, nhưng chủ yếu là
những công trình đơn lẻ. Việc luận án đặt ra nghiên cứu tổng thể các giá trị
văn hóa về Hàm Rồng sẽ cho thấy một Hàm Rồng rộng lớn, chứa đựng
nhiều giá trị văn hóa điển hình, mang tính đại diện cho văn hóa tỉnh Thanh.

- Luận án lựa chọn DSVH là đối tượng nghiên cứu không chỉ mang
tính lý luận thuần túy mà còn làm sáng tỏ ở vùng Hàm Rồng bên cạnh
cảnh quan sinh thái độc đáo, thì, DSVH là yếu tố đặc trưng nhất. Giải mã
DSVH sẽ thấy rõ bức tranh lịch sử - văn hóa vùng Hàm Rồng qua các giai
đoạn lịch sử.
- Trên thế giới cũng như trong nước đã có nhiều tác giả với nhiều
công trình nghiên cứu về vùng và phân vùng văn hóa. Việc xác định Hàm
Rồng là một vùng văn hóa - lịch sử ở Thanh Hóa cũng cần vận dụng lý
thuyết từ những công trình đi trước cộng với việc lựa chọn những yếu tố
đặc trưng của vùng để xây dựng hệ tiêu chí, từ đó áp dụng vào việc xác
định vùng văn hóa Hàm Rồng.


4

NỘI DUNG
Chương 1
LÝ THUYẾT VỀ VÙNG VĂN HÓA VÀ DI SẢN VĂN HÓA
1.1. Lý thuyết về vùng văn hóa
1.2.1. Một số khái niệm
Vùng văn hóa: Theo tác giả Ngô Đức Thịnh: Vùng văn hóa là một
vùng lãnh thổ, có những tương đồng về hoàn cảnh tự nhiên, dân cư sinh
sống ở đó từ lâu đã có mối quan hệ về nguồn gốc và lịch sử, có những
tương đồng về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, giữa họ đã diễn ra những
giao lưu, ảnh hưởng văn hóa qua lại, nên trong vùng đã hình thành những
đặc trưng chung, thể hiện trong sinh hoạt văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần của cư dân, có thể phân biệt với vùng văn hóa khác.
Vùng thể loại văn hóa: Là vùng mà ở đó từng thể loại văn hóa biểu
hiện tính tương đồng, tính thống nhất thông qua nội dung, kết cấu, các
sắc thái biểu hiện, phương thức lưu truyền….

Tiểu vùng văn hóa: Là những bộ phận hợp thành vùng văn hóa, trong
đó mỗi tiểu vùng được xác định với những nét đặc thù bị chi phối bởi không
gian địa lý, khí hậu và lịch sử hình thành, phát triển của vùng.
Trung tâm văn hóa: C.L.Wisler cho rằng: Trung tâm văn hóa chính là
nơi sinh sống của “các bộ lạc đặc trưng” và chính vùng văn hóa hình thành
như là vùng ảnh hưởng của trung tâm văn hóa.
Tổ hợp văn hóa: Là tập hợp những yếu tố văn hóa đặc trưng, gắn với
trung tâm của vùng văn hóa.
1.1.2. Các khuynh hướng nghiên cứu về vùng văn hóa của các học
giả trên thế giới và trong nước
1.1.2.1. Các khuynh hướng nghiên cứu lý thuyết về vùng văn hóa,
không gian văn hóa trên thế giới.


5

- Thuyết “khuyếch tán văn hóa” ở Tây Âu. Thuyết này quan tâm đến
hiện tượng tương đồng văn hóa. Thuyết này có ba trường phái: văn hóa lịch sử ở Đức và Áo; không gian và thời gian; truyền bá văn hóa ở Anh.
- Lý thuyết “vùng văn hóa” trong nhân chủng học Mỹ cuối thế kỷ XIX.
- Lý thuyết vùng văn hóa theo loại hình: loại hình kinh tế - văn hóa; loại
hình văn hóa - lịch sử của các nhà dân tộc học Xô Viết.
1.1.2.2. Các khuynh hướng nghiên cứu lý thuyết vùng và phân vùng
văn hóa của các học giả trong nước
Ở Việt Nam, các khuynh hướng nghiên cứu lý thuyết khá khiêm tốn,
thành tựu của các nhà nghiên cứu Việt Nam chủ yếu vận dụng lý thuyết của
các học giả nước ngoài vào việc xác định và phân vùng văn hóa ở Việt Nam
theo các khuynh hướng khác nhau. Một vài khuynh hướng tiêu biểu đến từ
thành tựu của các tác giả: GS. Đinh Gia Khánh và tác giả Cù Huy Cận; GS.TS
Ngô Đức Thịnh; GS.TSKH Trần Ngọc Thêm, GS.Trần Quốc Vượng …
1.1.3. Tiêu chí xác định vùng văn hóa

Phân vùng văn hóa luôn đi liền với nhận thức về văn hóa vùng. Trong
phân vùng cần xác định được hệ tiêu chí phù hợp để phân biệt giữa vùng
văn hóa này với vùng văn hóa khác.Trong đó, các giá trị đặc trưng được
lựa chọn là một hoặc một vài tiêu chí quan trọng nhất.
Để xác định một vùng văn hóa cần có một hệ tiêu chí cụ thể, và hệ
tiêu chí được xác định: (1) Có không gian địa lý liên tục, liền khoảnh, (2)
Có tính tương đồng về môi trường, cảnh quan sinh thái, (3) Cộng đồng dân
cư có tính thống nhất cao, có quá trình tụ cư sớm, phát triển liên tục trong
lịch sử, (4) Có sự tập hợp đầy đủ các yếu tố về lịch sử - văn hóa và chúng
có những giá trị đặc trưng, gắn bó hữu cơ với nhau, thể hiện rõ hơn cả là
trong văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Hệ tiêu chí không phải là bất biến, người nghiên có thể đưa ra hệ tiêu
chí theo quan điểm cá nhân dựa trên hướng hoặc vấn đề nghiên cứu.


6

1.2. Lý thuyết về DSVH
1.2.1. Khái niệm về DSVH: Điều 1, luật DSVH Việt Nam viết: DSVH
quy định tại luật này bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản
phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.2.2. Các tiêu chí phân loại DSVH:
- Phân loại theo khả năng thỏa mãn nhu cầu hay theo mục đích sử
dụng của DSVH: DSVH vật chất và DSVH tinh thần.
- Phân loại DSVH theo lĩnh vực hoạt động của con người: Đại diện
cho cách tiếp cận này có các tác giả: GS.Trần Quốc Vượng (chia 3 lĩnh
vực), GS.TSKH Trần Ngọc Thêm (chia 4 tiểu hệ thống) và PGS.TS Phạm
Duy Khuê (chia 4 lĩnh vực).

- Phân loại theo hình thái biểu hiện của DSVH: Theo Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc - UNESCO và Luật DSVH
của Việt Nam năm 2009, thì, DSVH được chia thành hai loại hình: DSVH
vật thể và DSVH phi vật thể.
Luận án lựa chọn cách phân loại theo Luật DSVH Việt Nam. Theo luật
này, DSVH tồn tại chủ yếu dưới hai hình thái: DSVH vật thể; DSVH phi
vật thể.
1.2.3. Vai trò của DSVH trong đời sống xã hội
1.2.3.1. DSVH là tài sản của cộng đồng: Luật DSVH sửa đổi bổ sung
năm 2009 ghi: DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam và là bộ phận của cộng đồng văn hóa nhân loại, có vai trò to
lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Di sản có thể
thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức, nhà nước.
1.2.3.2. DSVH là nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội: Đảng và Nhà
nước coi văn hóa là nguồn lực cho phát triển. Trong lĩnh vực văn hóa,


7

DSVH đóng vai trò quan trọng. Quan niệm DSVH như một nguồn lực biểu
hiện ở hai khía cạnh: chức năng tư tưởng và chức năng kinh tế của DSVH.
1.2.3.3. DSVH là linh hồn gắn kết cộng đồng, dân tộc: DSVH là tài
sản chung của mỗi cộng đồng, dân tộc, là môi trường mà cả dân tộc cùng
chung vai gắng sức sáng tạo ra trong suốt tiến trình lịch sử của mình.
Chính vì thế nó trở thành nhân tố quan trọng, là hạt nhân gắn kết cộng
đồng xã hội ở những cấp độ khác nhau.
1.2.3.4. DSVH trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương, dân
tộc: Có thể hiểu BSVHDT là nét riêng của văn hóa dân tộc. Trong xu thế
toàn cầu hóa là hiện thân của bản sắc văn hóa, giữ gìn DSVH chính là giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. DSVH là biểu hiện của sự đa dạng, phong

phú của văn hóa nhân loại, vì thế giữ gìn DSVH dân tộc là giữ gìn sự da
dạng, phong phú của văn hóa nhân loại.
1.2.3.5. DSVH và việc hình thành hệ giá trị mới: DSVH có vai trò
quan trọng trong việc hình thành hệ giá trị mới nhằm đảm bảo, duy trì sự ổn
định của xã hội hiện đại trong một thế cân bằng động. Nền tảng bền vững,
trường tồn phần nhiều vẫn nằm trong khối DSVH của dân tộc.
1.2.4. Giá trị đặc trưng của DSVH - một tiêu chí xác định vùng
văn hóa
Việc nghiên cứu hệ thống DSVH của một vùng không chỉ thấy được
những nét đặc trưng về văn hóa của một vùng mà còn có thể thấy rõ cả một
tiến trình lịch sử của địa phương ấy được phản ánh một cách sinh động
trong hệ thống DSVH. Thông qua hệ thống DSVH có thể nhận diện đầy đủ
các giá trị vật chất, tinh thần đến các lớp trầm tích văn hóa được tích lũy
trong suốt quá trình lịch sử.
Những phân tích về đặc trưng của DSVH, vai trò của nó trong đời
sống xã hội giúp khẳng định, DSVH ngoài là nhân tố cơ bản cấu tạo vùng


8

thì có thể lựa chọn như một tiêu chí trong xác định vùng văn hóa. Như
vậy, việc xây dựng hệ tiêu chí để chứng minh Hàm Rồng là một vùng văn
hóa ở Thanh Hóa được tác giả luận án lựa chọn là:
(1) Có không gian địa lý liên tục, liền khoảnh;
(2) Có cảnh quan sinh thái tự nhiên đa dạng, độc đáo;
(3) Có cộng đồng dân cư sinh sống lâu đời, phát triển liên tục trong
lịch sử;
(4) Có hệ thống DSVH đặc trưng.
Tiểu kết chương 1
Cơ sở lý thuyết là nền tảng quan trọng cho việc áp dụng vào đối tượng

nghiên cứu cụ thể. Ở chương 1, luận án đã đưa ra hai nhóm lý thuyết căn
bản:
Lý thuyết về vùng văn hóa và phân vùng văn hóa của các học giả
trên thế giới và ở Việt Nam. Đồng thời chỉ ra hệ tiêu chí (4 tiêu chí)
được các học giả đi trước áp dụng thành công trong phân vùng văn hóa ở
Việt Nam. Hệ tiêu chí thường được lựa chọn trên cơ sở những giá trị đặc
trưng của vùng, vùng có nhiều giá trị đặc trưng sẽ thuận lợi hơn trong
chứng minh để có thể trở thành một vùng văn hóa. Và giá trị đặc trưng
cũng chính là đặc điểm tạo ra sự khác biệt giữa vùng văn hóa này và
vùng văn hóa khác.
Lý thuyết về DSVH được luận giải từ các khái niệm đến tiêu chí phân
loại. Vai trò của DSVH trong đời sống xã hội. Từ việc phân tích lý thuyết
về DSVH bước đầu cho thấy, ẩn chứa trong hệ thống DSVH là các giá trị
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần phong phú của các giai đoạn lịch sử
được lắng/phủ trên các DSVH. Giải mã DSVH sẽ thấy đầy đủ diện mạo
đời sống văn hóa cộng đồng ở từng thời kỳ lịch sử đã đi qua. Điều này


9

minh chứng, DSVH đủ các điều kiện trở thành một tiêu chí trong xác định
một vùng văn hóa.
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu đi trước
và trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn vùng Hàm Rồng, luận án đã xây dựng
hệ tiêu chí (gồm 4 tiêu chí) áp dụng vào việc xác định Hàm Rồng là một
vùng văn hóa đặc trưng ở Thanh Hóa. Ngoài 3/4 tiêu chí luận án vận dụng
từ kết quả nghiên cứu của các học giả đi trước, tiêu chí thứ 4 tác giả luận
án lựa chọn DSVH như một vấn đề mới bước đầu luận án đặt ra.

Chương 2

DI SẢN VĂN HÓA Ở VÙNG HÀM RỒNG
2.1. Nhận diện vùng Hàm Rồng
Mặc dù ranh giới vùng không rõ ràng và khó xác định về diên cách,
cương vực. Nhưng để thống kê, đánh giá được giá trị DSVH của một vùng
thì việc nhận diện diên cách vùng là rất quan trọng. Luận án đưa ra một giả
thiết để làm việc, đó là tạm xác định vùng Hàm Rồng là không gian của
Thành phố Thanh Hóa ngày nay. Trong dòng thời gian của lịch sử, Thành
phố Thanh Hóa có sự thay đổi tên gọi và địa giới hành chính nhiều lần. Lần
mở rộng địa giới thành phố gần đây nhất là vào năm 2012.
2.2. Di sản văn hoá vật thể vùng Hàm Rồng
2.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa
Theo thống kê, vùng Hàm Rồng hiện có 320 di tích lịch sử - văn
hóa, trong đó đã xếp hạng 103 di tích (33 di tích cấp quốc gia và 70 di
tích cấp tỉnh).
2.2.1.1. Di tích văn hoá khảo cổ
Di tích văn hóa khảo cổ là một trong những loại hình di sản đặc sắc và
tiêu biểu ở Hàm Rồng. Vùng Hàm Rồng hiện còn tồn tại khá nhiều di chỉ


10

khảo cổ học nổi tiếng: Di chỉ khảo cổ học núi Đọ (thuộc sơ kỳ đồ đá cũ);
Di chỉ khảo cổ học Đông Sơn (thời kỳ đồng thau và sắt sớm). Những cứ
liệu khảo cổ học trong vùng có thể cung cấp nhiều cứ liệu khoa học cho
việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa dân tộc. Đồng thời chứng minh giai đoạn
chuyển tiếp mạnh mẽ từ một nền văn hoá cổ đại bước sang nền văn minh văn hoá Đông Sơn.
2.2.1.2 Di tích kiến trúc - nghệ thuật
Đây là loại hình tiêu biểu và chiếm số lượng lớn nhất trong vùng (82%)
thuộc rất nhiều loại hình khác nhau: đình, đền, chùa, lăng mộ, nhà cổ, làng
cổ, thành cổ… Mỗi một loại hình di tích đều mang đậm dấu vết lịch sử của

quá trình hình thành, tồn tại vượt thời gian và còn hiện tồn đến ngày nay.
Đình làng: Đình làng Việt Nam xuất hiện từ thế kỷ XV - XVI, rộ vào
thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX. Là kiến trúc có tính “biểu tượng tinh
thần” cho cộng đồng làng, xã. Phần lớn các đình làng ở vùng Hàm Rồng
được khởi dựng chủ yếu vào thời kỳ nhà Nguyễn với môtip kiến trúc chung
với hệ thống đình làng xứ Thanh. Yếu tố Nho giáo bắt gặp khá rõ nét trong
cách bài trí, các hình tượng chạm khắc trên đình làng có tính nhất quán, như
chạm “tứ linh, tứ quý” hay sự uyển chuyển, biến điệu của hình linh thú, hoa
lá tự nhiên, đậm các giá trị văn hóa Nho giáo, ít bắt gặp các cảnh sinh hoạt
của con người trên các bức chạm khắc trong đình như ở Bắc Bộ. Ngoài ra,
đặc điểm về không gian của đình cho thấy ưu thế về một vùng đất chưa bị
sức ép về mật độ dân số như ở phía Bắc vào thế kỷ XVII - XIX.
Trong vùng Hàm Rồng còn có Hoa Thương Hội Quán là nơi hội họp,
sinh hoạt văn hóa cộng đồng của người Hoa Kiều, nó có công năng tương
tự như đình làng. Hoa Thương Hội Quán không chỉ là nơi ghi lại dấu ấn
của người Hoa trên đất Hàm Rồng,Thanh Hóa, là minh chứng cho một thời
kỳ phát triển của đô thị Thanh Hoa, mà còn là một công trình kiến trúc
đẹp, độc đáo.


11

Đền thờ: Trong số 103 di tích được xếp hạng, có đến 52 di tích
(chiếm 50%) thuộc loại hình đền, miếu, phủ, lăng mộ. Đền thờ ở vùng
Hàm Rồng khá đa dạng và phong phú về loại hình, phát triển mạnh vào
thời Lê - Trịnh - giai đoạn lịch sử có nhiều biến động của cuộc nội chiến
Nam - Bắc triều ở thế kỷ XVI - XVII. Giải mã một cách có hệ thống sẽ
thấy rõ hơn về văn hóa, lịch sử, đời sống xã hội đương thời. Một số đền
thờ có kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu: Đền thờ Lê Uy - Trần Khát Chân;
Thái miếu nhà Hậu Lê; thắng tích núi Nhồi; nghè Nguyệt Viên…

Chùa: Trong vùng Hàm Rồng hiện có 20 ngôi chùa có giá trị và đã
được xếp hạng các cấp. Tuy nhiên dấu vết kiến trúc còn lại hiện nay thể
hiện điều đó một cách rất mờ nhạt, chỉ có thể tìm lại dấu vết xưa qua các
nền móng và một vài hiện vật bằng đá. Những gì chúng ta có thể quan sát
hiện nay là những lớp kiến trúc sau này được trùng tu, không sớm hơn thế
kỷ XIX, với nhiều phong cách, đôi khi chắp vá rất khiên cưỡng. Một số
ngôi chùa điển hình: chùa Mật Sơn; chùa Vồm; chùa Hương Quang…
Làng cổ, nhà cổ: Làng cổ là một đặc trưng rất điển hình của vùng
văn hóa Hàm Rồng, nó minh chứng cho sự tụ cư sớm và tính cố kết cộng
đồng cao của cư dân trong vùng. Mặc dù có nhiều biến đổi qua thời gian
nhưng trong vùng vẫn còn một số làng cổ tiêu biểu: Nam Ngạn; Đông
Sơn; Dương Xá, Từ Quang, Vĩnh Trị…
Thành cổ: Mặc dù chỉ còn là phế tích với những hiện vật còn nằm sâu
dưới lòng đất chưa được khai quật, nhưng thành cổ vẫn còn được ghi lại qua
những trang sử như một sự tồn tại bền vững của nó trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Một vị trí hội đủ các điều kiện để lựa chọn xây dựng lỵ sở
qua các thời kỳ, điển hình: Thành Tư Phố; Hạc Thành…
2.2.1.3. Di tích lịch sử cách mạng
Sự hiện diện của các di tích lịch sử cách mạng khẳng định sự tiếp
nối mang tính liên tục về thời gian, đồng thời khẳng định vùng Hàm Rồng
là mảnh đất trọng yếu của Thanh Hóa và có vị thế quan trọng đối với lịch


12

sử dân tộc. Chiến tranh đã đi qua, nhưng những di tích lịch sử cách mạng
vẫn còn hiện diện vẹn nguyên. Không chỉ có cây cầu Hàm Rồng, trong
vùng vẫn còn khá nhiều di tích: Tượng đài chiến thắng; nhà máy điện 4/4;
các ụ pháo tại Nổ Bể và đầu cống; di tích cách mạng thanh niên xung
phong; đền thờ Bà mẹ Việt Nam anh hùng...

2.2.2. Danh lam thắng cảnh
Một vùng non nước kỳ tú, thơ mộng, hữu tình không đâu sánh bằng.
Vẻ đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho vùng đất và con người nơi đây đã
khiến bao thi sĩ phải cảm hoài viết nên những vần thơ khắc sâu vào đá núi.
Để rồi càng bồi đắp thêm cho vùng đất này những giá trị về văn hoá tinh
thần, văn hóa vật chất mà không phải nơi nào cũng có. Thắng cảnh Hàm
Rồng; thắng cảnh Bàn A; núi Kỳ Lân
2.2.3. Di vật, cổ vật, bảo vật: Tiêu biểu cho loại hình di sản này là
trống đồng và bia ký.
Phân tích những dữ liệu về trống đồng sẽ thấy rõ những đặc điểm đa
diện về đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội của thời Lạc Việt.
Bia ký lại là di sản tư liệu quan trọng, được coi như một “biểu tượng
thiêng” của người Việt. Người ta đã “tín ngưỡng hoá” nhờ khả năng “biểu
tượng hoá” cao độ các linh vật qua các hoạ tiết thiêng liêng trên bia ký.
Những đề tài rất khác nhau trên bia ký thấm đẫm tinh thần văn hoá dân gian
là một đam mê rất đáng trân trọng của người đương thời. Một số bia ký điển
hình: Trùng tu Phúc Hưng tự bi; An Hoạch sơn Báo Ân tự bi ký…
2.3. DSVH phi vật thể vùng Hàm Rồng
2.3.1. Lễ hội
Trong kho tàng văn hóa của dân tộc Việt Nam, sinh hoạt lễ hội là loại
hình văn hóa rất đặc trưng. Theo thống kê toàn tỉnh hiện nay có 160 lễ hội
liên quan đến di tích lịch sử, 50 lễ hội liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo.


13

Trên tổng số 5.757 làng, bản, khu phố có 1/3 làng, bản, khu phố tổ chức lễ
hội hàng năm.
Những lễ hội ở vùng Hàm Rồng là kết quả của một quá trình tiếp diễn,
giao lưu và biến đổi văn hoá trải qua hàng nghìn năm. Lễ hội trong vùng có

xu hướng lịch sử hoá rõ rệt bên cạnh những màu sắc tín ngưỡng vẫn còn
đọng lại trong các hình thức của lễ hội. Một số lễ hội điển hình trong vùng
đã được khảo cứu: Lễ hội đền Lê Bố Vệ; lễ hội đền thờ Thượng ngàn Thiên
tiên công chúa; lễ hội làng Đông Sơn.
2.3.2. Nghệ thuật trình diễn dân gian
Các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian vùng Hàm Rồng ra đời
khá sớm và ngày càng hoàn thiện, đạt tới trình tự nghi thức cao. Các loại
hình tiêu biểu như dân ca, dân vũ, trò diễn, trò chơi. Cụ thể một số loại
hình đặc sắc: Dân ca Đông Anh (với 12 trò diễn), hò sông Mã với nhiều
thể loại, chèo chải..
2.3.3. Tín ngưỡng
Tín ngưỡng vùng Hàm Rồng có nhiều nét nổi bật, mang đậm dấu ấn
của tín ngưỡng Đông Sơn cổ đại. Thờ thần là tín ngưỡng phổ biến nhất
vùng, nó vừa chứa đựng yếu tố huyền thoại, vừa mang đậm dấu ấn lịch sử.
Một số tín ngưỡng điển hình: Tín ngưỡng thờ Mẫu; tín ngưỡng thờ thần
Độc Cước; tín ngưỡng thờ Sơn thần; tín ngưỡng thờ Trống Đồng…
2.2.4. Nghề thủ công truyền thống
Hàm Rồng là một vùng đất cổ, nghề thủ công truyền thống ra đời đáp
ứng nhu cầu tất yếu trong sinh hoạt của người dân. Sự phát triển của các
làng nghề truyền thống phản ánh một góc độ nhất định sự phát triển của
nền văn hoá dân tộc từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến tinh xảo trong
kỹ thuật và tư duy. Vùng Hàm Rồng nằm ở vị trí địa lý thuận lợi cho giao
thương, cửa ngõ đường sông, biển, đường bộ, đã góp phần thúc đẩy các


14

nghề thủ công truyền thống trong vùng phát triển. Phần lớn các sản phẩm
đều được sản xuất và tiêu thụ tại chỗ: nghề đục đá An Hoạch, nghề Gốm
Lò Chum, nghề đan cót làng Giàng, nghề làm nem chua...

Tiểu kết chương 2
DSVH vùng Hàm Rồng là tài sản quý giá của tỉnh Thanh nói riêng và
dân tộc nói chung. Với mật độ DSVH phân bố đậm đặc, đa dạng về loại
hình, liên tục về thời gian, đặc sắc về nghệ thuật kiến trúc, chạm khắc,
cộng với không gian tín ngưỡng thiêng của người đương thời đã làm cho
Hàm Rồng trở nên linh thiêng, danh giá bội phần trong nền cảnh, không
gian văn hóa tỉnh Thanh. Mỗi DSVH vừa là một “bảo tàng nghệ thuật” vừa
là một “sân khấu văn hoá phi vật thể" mà người đương đại có thể tìm lại
quá khứ trên nhiều bình diện khác nhau.
Từ việc nghiên cứu DSVH trong vùng, bước đầu có thể đi đến kết luận,
DSVH vùng Hàm Rồng có những đặc trưng chung: chịu ảnh hưởng sâu sắc
của dòng sông Mã và mạch nguồn văn hóa Đông Sơn; có quá trình tích tụ
liên tục về thời gian, đa dạng về loại hình, phân bố đậm đặc, mang biểu hiện
sinh động của văn hóa tỉnh Thanh; mang đậm dấu ấn hội tụ, lan tỏa do quá
trình giao lưu văn hóa theo trục Bắc - Nam và Đông - Tây.
Chương 3
BÀN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Hàm Rồng - một vùng văn hóa
3.1.1. Hàm Rồng có không gian địa lý liên tục, liền khoảnh
Địa lý tự nhiên vùng Hàm Rồng hiện nay gần như không thay đổi so
với nhiều triệu năm trước. Dãy núi Đông Sơn kéo dài từ Tây Bắc xuống
Đông Nam và dừng lại ở cầu Hàm Rồng, tạo ra vành đai phía Bắc. Ở phía
Nam có dãy núi Phượng Hoàng, An Hoạch, Chồng Mâm… nối liền nhau.


15

Các dãy núi bao quanh, tạo cho vùng Hàm Rồng ở vào không gian tương
đối khép kín.các truyền thuyết còn lưu truyền lại trong vùng cũng là minh
chứng rõ nét cho sự ổn định về không gian của vùng.

3.1.2. Hàm Rồng có cảnh quan sinh thái tự nhiên độc đáo
- Hàm Rồng là vùng có sự pha trộn đầy đủ các yếu tố: núi - đồng bằng
- biển.
Yếu tố núi: đó là sự hiện diện của dãy Đông Sơn, An Hoạch, Chồng
Mâm… tạo ra cảnh núi non trùng điệp - một quang cảnh khác biệt giữa
vùng đồng bằng sông Mã
Yếu tố đồng bằng: Hàm Rồng nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng
sông Mã.
Yếu tố biển: Kết quả nghiên cứu địa chất học cho thấy, nhiều triệu
năm trước, biển áp sát chân dãy núi Đông Sơn bây giờ. Do quá trình vận
động địa chất trong nhiều triệu năm của lịch sử đã làm cho Hàm Rồng
ngày nay cách biển khoảng 10km. Tuy nhiên, dấu vết văn hóa biển vẫn
còn đậm nét qua truyền thuyết hòn Vọng phu…
- Cảnh quan độc đáo đã làm nên một Hàm Rồng linh thiêng bậc nhất
xứ Thanh: Những vùng có sự kết hợp ba yếu tố núi - đồng bằng - biển rất
hiếm và thường linh thiêng. Hàm Rồng có cảnh quan như vậy, nên nhiều
quan lại phương Bắc muốn táng cha mẹ ở đây mong phước lớn trường tồn
(Cao Biền). Trong lịch sử, Hàm Rồng là vùng đất chứng kiến nhiều cuộc
đụng độ quân sự: trận chiến Thành Tư Phố; tranh giành quyền lực Nam - Bắc
triều; kháng chiến chống Mỹ cứu nước, quân lính tử trận nhiều nghẹn cả
khúc sông…Với số người nằm lại trên vùng đất này đã làm cho Hàm Rồng
trở nên linh thiêng bội phần.
3.1.3. Hàm Rồng có cộng đồng dân cư sinh sống lâu đời, phát triển
liên tục trong lịch sử
Những cứ liệu khảo cổ, truyền thuyết dân gian đều khẳng định Hàm
Rồng là vùng tụ cư sớm, ổn định và phát triển. Cư dân Đông Sơn được xem


16


là chủ nhân của vùng Hàm Rồng. Các sách sử đã khẳng định: Việc quản lý
dân cư đã ổn định muộn nhất vào thế kỷ X. Con cháu ngày nay sinh sống ở
vùng Hàm Rồng được cho là hậu duệ của người Đông Sơn cổ.
3.1.4. Hàm Rồng có hệ thống DSVH đặc trưng
Những giá trị đặc trưng của DSVH vùng Hàm Rồng được biểu hiện
trên những phương diện:
- DSVH vùng Hàm Rồng chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa sông
Mã và mạch nguồn văn hóa Đông Sơn
Sông Mã chảy qua vùng Hàm Rồng với chiều dài chưa đến 10km,
nhưng lại trở thành một đoạn sông có điểm nhấn đặc biệt qua trọng. Ví trị
hội tụ của các dòng sông (sông Chu nhập dòng với sông Mã ở ngã Ba Đầu,
vị trí chia nhánh sông Tào Xuyên). Các ngã ba sông thường được con
người lựa chọn tụ cư; trung tâm buôn bán, các bến chợ… đồng thời là
điểm giao lưu, tiếp biến văn hóa mạnh mẽ qua các thời kỳ lịch sử.
Làng cổ Đông Sơn nằm ở trung tâm vùng Hàm Rồng. Những giá trị
của nền văn hóa Đông Sơn như mạch nguồn văn hóa đặc sắc, có sức lan
tỏa mạnh mẽ nhất trong vùng.
- DSVH vùng Hàm Rồng có quá trình tích tụ liên tục về thời gian, đa
dạng về loại hình, phân bố đậm đặc, mang biểu hiện sinh động của văn
hóa tỉnh Thanh.
Hiếm có vùng văn hóa nào dấu vết các giai đoạn lịch sử còn biểu hiện
khá rõ nét và có thể nhận diện qua DSVH. DSVH vùng Hàm Rồng có sự
tích tụ, tiếp nối liên tục từ sơ kỳ đồ đá cũ đến ngày nay. Ngoài ra, với 2/3 số
lượng DSVH tập trung ở lưu vực sông Mã, thì vùng Hàm Rồng là nơi có
mật độ phân bố đậm đặc nhất. Một số dấu vết văn hóa điển hình trong vùng
cho thấy một bức tranh sinh động về văn hóa tỉnh Thanh nói chung và vùng
Hàm Rồng nói riêng, và còn có thể nhận thấy những vấn đề trong lịch sử
như: dấu vết hành cung thông qua đôi rồng 5 móng ở đền thờ Đức Ông…



17

- DSVH vùng Hàm Rồng mang dấu ấn hội tụ, lan tỏa của quá trình
giao lưu văn hóa theo trục Bắc - Nam và Đông – Tây
Hàm Rồng là tâm điểm giao thoa của trục Bắc - Nam, Đông - Tây.
Do ở vào vị trí quan trọng nên Hàm Rồng từng nhiều lần được chọn làm lỵ
sở: Tư Phố, Dương Xá, Hạc Thành, Thành phố Thanh Hóa. Dấu vết hội tụ,
lan tỏa có thể nhận biết trong ý thức hệ tư tưởng, tín ngưỡng: bắt gặp
những hiện tượng mang tính đồng nhất với đồng bằng Bắc Bộ (Ông Bưng,
ông Vồm với Thánh Tản Viên…; chàng Ất Đại Vương với Thánh Gióng).
Dấu vết giao lưu với bên ngoài: văn hóa Chăm, văn hóa phương Tây, văn
hóa Malayo, dấu vết đạo giáo (Trung Quốc)…
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị về quy hoạch vùng văn hóa Hàm Rồng
Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số: 396/2013/QĐ-TTg ngày
05/3/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị khu di tích lịch sử, văn hóa Hàm Rồng. Theo Quyết định: thời
gian thực hiện từ năm 2013 đến năm 2025.
Theo quan điểm của tác giả luận án là cần xem xét lại quy hoạch vùng
Hàm Rồng theo hướng mở rộng hơn không gian so với quy hoạch đang
triển khai. Cụ thể: Phía Tây đến núi Đọ, phía Bắc là toàn bộ khu vực các
xã Hoằng Lý, Hoằng Long, Hoằng Quang; phía Đông đến làng Nam Ngạn,
phố Lò Chum; phía Nam đến phường Đông Vệ, phường An Hoạch. Diện
tích của không gian này khoảng trên 4.000ha. Cần tính đến bài toán đưa
sông Mã vào trong quy hoạch như một điểm nhấn quan trọng, tạo cho Hàm
Rồng có địa lý của sự tích hợp các yếu tố: núi - đồng bằng - biển.
3.2.2. Kiến nghị về công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH vùng
Hàm Rồng
3.2.2.1. Kiến nghị về công tác bảo tồn DSVH



18

Bảo tồn DSVH là một việc có tính chuyên ngành rất sâu và phức tạp.
Để hệ thống DSVH vùng Hàm Rồng được bảo vệ, bảo tồn có hiệu quả, tác
giả luận án kiến nghị một số giải pháp cụ thể sau: Tổ chức bộ máy bảo vệ
di tích tại cơ sở; Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích và xác định vành đai
bảo vệ cho từng di tích; Tổ chức thực hiện các dự án nghiên cứu sưu tầm,
thống kê, phân loại DSVH phi vật thể; Phục dựng lại các DSVH đã bị
chiến tranh phá hủy hoặc mai một hoàn toàn qua thời gian;- Duy trì, phục
hồi, phát triển nghề thủ công truyền thống; Tổ chức các lớp tập huấn
chuyên đề; Xuất bản ấn phẩm nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức về
bảo vệ DSVH .
3.2.2.1. Kiến nghị về việc khai thác, phát huy giá trị DSVH
Tạo môi trường tôn vinh giá trị DSVH và giáo dục cộng đồng thông
qua các công tác: Tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân về bảo vệ và phát
huy giá trị DSVH; Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, giới thiệu về
DSVH; Xây dựng các mô hình giáo dục truyền thống tại các di tích; Đưa
DSVH vào các chương trình giáo dục; Thiết kế các tour du lịch với việc sử
dụng các giá trị DSVH; Sử dụng các chất liệu truyền thống trong các tác
phẩm văn hóa nghệ thuật hiện đại.
Tiểu kết chương 3
Vận dụng 4 tiêu chí đã lựa chọn trong chương 1 để áp dụng vào chứng
minh Hàm Rồng là một vùng văn hóa. Trong đó DSVH được xem là một
tiêu chí đặc trưng, quan trọng nhất. Việc lựa chọn tiêu chí DSVH là một vấn
đề mới của luận án. Những giá trị đặc trưng của DSVH vùng Hàm Rồng
chứng minh trên 3 yếu tố: DSVH vùng Hàm Rồng chịu ảnh hưởng sâu sắc
từ văn hóa sông Mã, mạch nguồn văn Đông Sơn; Có quá trình giao lưu,
tiếp biến văn hóa theo trục Đông - Tây; Bắc - Nam; Có quá trình tích tụ
liên tục về thời gian, đa dạng về loại hình và phân bố đậm đặc.



19

Để phát huy giá trị DSVH vùng Hàm Rồng, luận án đã kiến nghị một
số vấn đề: Quy hoạch mở rộng không gian Hàm Rồng; một số giải pháp
trong bảo tồn, phát huy và khai thác giá trị DSVH, trong đó hướng Hàm
Rồng trở thành một trung tâm du lịch sinh thái văn hóa mang tầm quốc gia
và có thể kết nối quốc tế.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và từ những vấn đề được trình bày trên,
chúng tôi rút ra một số kết luận chính sau:
1. Luận án đã khái quát, hệ thống hóa lý thuyết vùng văn hóa và phân
vùng văn hóa; lý thuyết về DSVH, sử dụng hệ thống lý thuyết này làm cơ sở
cho việc nghiên cứu các nội dung cụ thể của luận án.
- Lý thuyết vùng văn hóa và phân vùng văn hóa, luận án quan tâm đến
các quan điểm, khuynh hướng nghiên cứu của các học giả nước ngoài,
đồng thời xem xét quan điểm của các học giả Việt Nam khi lựa chọn, vận
dụng lý thuyết vùng văn hóa và phân vùng văn hóa vào phân vùng văn hóa
ở Việt Nam, cách vận dụng để chỉ ra các đặc trưng riêng của từng vùng
văn hóa. Những kết quả nghiên cứu trên đã giúp tác giả luận án bước đầu
rút ra những bài học kinh nghiệm trong xác định và nghiên cứu vùng văn
hóa. Thứ nhất, việc xác định một vùng văn hóa cần phải xây dựng được hệ
tiêu chí. Thứ hai, hệ tiêu chí không phải là bất biến và không áp dụng một
cách máy móc cho tất cả các công trình nghiên cứu về vùng văn hóa. Việc
xây dựng hệ tiêu chí chính là đưa ra bộ công cụ làm việc cụ thể cho từng
đối tượng nghiên cứu. Do vậy, cần dựa vào đặc điểm mang tính đặc trưng
của từng đối tượng nghiên cứu. Từ nhận định trên, việc xác định Hàm
Rồng là một vùng văn hóa - lịch sử cùng cần phải xây dựng được hệ tiêu



20

chí, và luận án đã chỉ ra 4 tiêu chí cụ thể. ¾ tiêu chí tác giả luận án kế
thừa của các học giả đi trước, riêng tiêu chí thứ 4 tác giả luận án lựa chọn
DSVH, đồng thời DSVH cũng được xác định là tiêu chí quan trọng nhất
trong xác định vùng văn hóa Hàm Rồng. Việc lựa chọn DSVH được xem
như một đề xuất mới của luận án cần tiếp tục được quan tâm nghiên cứu.
- Lý thuyết về DSVH được đề cập trong luận án tập trung vào các
nội dung, làm rõ khái niệm về DSVH, các cách phân loại DSVH hiện nay
đang áp dụng. Từ nhiều cách phân loại DSVH, luận án lựa chọn cách phân
loại DSVH theo Luật DSVH của Việt Nam, đây cũng chính là cơ sở lý
thuyết quan trọng vận dụng trong đánh giá, phân tích, giải mã giá trị
DSVH ở vùng Hàm Rồng theo từng loại hình cụ thể.
2. DSVH có vai trò hết sức quan trọng, được thể hiện trên các bình
diện: DSVH là tài sản của cộng đồng, dân tộc; là nguồn lực thúc đẩy phát
triển; là linh hồn gắn kết cộng đồng, dân tộc; giữ gìn bản sắc VHDT trong
thời kỳ toàn cầu hóa; góp phần hình thành hệ giá trị mới. Đây là những vai
trò căn bản nhất nhưng lại có tầm ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia, dân tộc.
Trong mỗi DSVH còn chứ đựng đầy đủ các lớp trầm tích văn hóa
với những giá trị lịch sử - văn hóa qua các thời kỳ. Khi phân tích, giải mã
hệ thống DSVH luôn cho thấy một bức tranh khá toàn diện về con người,
môi trường sống, điều kiện lịch sử đương thời …Những giá trị ẩn trong
từng DSVH đã góp phần làm cho DSVH là nơi lặng đọng lại những lớp áo
thời gian, và giá trị của DSVH đã giúp DSVH trở thành một tiêu chí đặc
trưng được lựa chọn trong xác định Hàm Rồng là một vùng văn hóa - lịch
sử ở Thanh Hóa.
3. Luận án đã tập trung nghiên cứu, đánh giá hệ thống DSVH vùng
Hàm Rồng theo hai loại hình căn bản: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể.



21

- DSVH vật thể vùng Hàm Rồng khá đa dạng và phong phú về loại
hình, đặc biệt có quá trình tích tụ liên tục về thời gian từ sơ kỳ đồ đá cũ
cho đến ngày nay. Mỗi giai đoạn lịch sử đi qua đã để lại những DSVH
mang đậm dấu ấn, hơi thở của lịch sử, xã hội đương thời. Không những
thế, DSVH vật thể vùng Hàm Rồng còn mang tính đại diện cho một số loại
hình DSVH Thanh Hóa (di chỉ khảo cổ, di tích kiến trúc - nghệ thuật, danh
lam thắng cảnh...). Nhiều DSVH vật thể trong vùng Hàm Rồng đã đóng
góp môt phần không nhỏ cho các nhà khoa học khi nghiên cứu, giải mã
các vấn đề của lịch sử. Những loại hình đặc trưng đã được đề cập: loại
hình di tích lịch sử - văn hóa được biểu hiện trên ba bình diện: di tích khảo
cổ học, tiêu biểu trong vùng có: di tích khảo cổ học núi Đọ (thuộc sơ kỳ đồ
đá cũ), Đông Khối (giai đoạn chuyển tiếp từ đồ đá sang đồ đồng), di chỉ
khảo cổ Đông Sơn (thời kỳ đồng thau và sắt sớm); di tích kiến trúc nghê
thuật lại minh chứng cho sự tài hoa, đôi tay khéo léo thể hiện trong từng
kiến trúc hay các bức chạm khắc; di tích lịch sử cách mạng như nối dài
thêm lịch sử trong vùng và quá trình tích tụ của DSVH nơi đây. Nhưng di
vật, cổ vật, bảo vật trong vùng mang tính biểu tượng hóa cao độ. Sự kỳ tú
của danh thắng nơi đây góp phần làm cho Hàm Rồng trở nên linh thiêng,
độc đáo hơn.
- DSVH phi vật thể vùng Hàm Rồng biểu hiện qua tín ngưỡng, phong
tục, lễ hội cổ truyền hết sức phong phú, đa dạng, giàu giá trị và bản sắc.
Mặc dù có những thăng trầm nhưng liên tục được kế thừa và sáng tạo, thể
hiện truyền thống lịch sử - văn hóa lâu đời và sức sống mạnh mẽ của người
dân nơi đây. Từ các loại hình DSVH phi vật thể chúng ta có thể thấy rõ mối
quan hệ giao lưu ảnh hưởng mạnh mẽ về văn hóa giữa các dân tộc cộng cư
trên địa bàn Thanh Hóa nói chung và vùng Hàm Rồng nói riêng, đặc biệt là

quan hệ gắn bó truyền thống lâu dài giữa ba tộc người Việt, Mường, Thái.


22

Đó là tâm thức gắn với cội nguồn, gắn bó với nơi phát sinh, phát triển rồi
tỏa rộng của các dân tộc trên vùng đất Hàm Rồng. Đặc biệt khi họ tiến
xuống đồng bằng và mở mang ra biển, đã tạo nên một vùng văn hóa mang
ba sắc thái văn hóa: miền núi - đồng bằng - biển.
Các tín ngưỡng ở vùng Hàm Rồng mang đậm nét cổ xưa của cư dân
bản địa. Một số tín ngưỡng có yếu tố thu nhận trong quá trình giao lưu,
tiếp xúc văn hóa rồi ngưng tụ tại đây cũng được bản địa hóa đi khá nhiều:
tín ngưỡng thờ Mẫu dạng sơ khai có ảnh hưởng khi đồng nhất Mẹ vũ trụ
với Mẹ Âu Cơ; tín ngưỡng thờ trống đồng; tín ngưỡng thờ thần Độc Cước;
tín ngưỡng thờ đạo Nội; tín ngưỡng phồn thực. Ngay cả các loại hình dân
ca, dân vũ, trò diễn và lễ hội ở vùng Hàm Rồng cũng rất đặc sắc. Điểm
chung là cùng hướng đến những ước vọng cầu mùa, cầu mưa thuận, gió
hòa, mùa màng tươi tốt, hay những sinh hoạt mang đậm yếu tố của cư dân
nông nghiệp lúa nước biểu hiện trong các loại hình dân ca, dân vũ Đông
Anh, hò sông Mã, lễ hội dân gian truyền thống.
Các làng nghề thủ công truyền thống lại cho thấy dấu vết thương mại
xuất hiện rất sớm ở vùng Hàm Rồng, một phần lớn do lợi thế về yếu tố địa
lý, dân cư đã giúp cho Hàm Rồng sớm trở thành một tâm thương mại khá
phát triển từ đầu công nguyên. Với cộng đồng dân cư đông đúc đã thúc
đẩy nhanh chóng các làng nghề thủ công truyền thống phát triển phục vụ
nhu cầu dân sinh, mặt khác là sản phẩm trong trao đổi thương mại với các
khu vực trong và ngoài vùng.
- DSVH vùng Hàm Rồng không chỉ có những giá trị điển hình mà
thông qua DSVH có thể nhận thấy những biểu hiện, dấu vết giao thoa văn
hóa rất rõ của người Việt ở xứ Thanh với cư dân các quốc gia Nam đảo

qua buôn bán, thương mại. Một số dấu vết có thể tìm thấy từ DSVH trong
vùng: dấu vết văn hóa Hà Lan, Malayo, Trung Quốc, Ấn Độ, Chămpa.


23

4. Luận án đã chứng minh Hàm Rồng là một vùng văn hóa ở Thanh
Hóa bằng việc áp dụng hệ tiêu chí đã xác định vào thực tiễn Hàm Rồng, hệ
tiêu chí bao gồm: có không gian địa lý liên tục, liền khoảnh; có cảnh quan
sinh thái tự nhiên đa dạng, độc đáo; có cư dân sinh sống lâu đời và phát
triển liên tục trong lịch sử; có giá trị DSVH đặc trưng.
Trong 4 tiêu chí trên, bước đầu luận án đưa tiêu chí DSVH như một
gợi ý mới trong xác định vùng văn hóa. Việc phân tích giá trị của DSVH
sẽ tìm được những giá trị mang tính đặc trưng chung, và từ đặc trưng
chung của DSVH chính là cơ sở để trở thành tiêu chí trong xác định vùng
văn hóa. Với hệ thống DSVH vùng Hàm Rồng đã được khảo cứu luận án
cũng đã chỉ ra những đặc trưng chung của hệ thống DSVH vùng Hàm
Rồng: DSVH vùng Hàm Rồng chịu ảnh hưởng sâu sắc của dòng sông Mã
và mạch nguồn văn hóa Đông Sơn; DSVH vùng Hàm Rồng có quá trình
tích tụ liên tục về thời gian, đa dạng về loại hình, phân bố đậm đặc, mang
biểu hiện sinh động của văn hóa tỉnh Thanh; DSVH vùng Hàm Rồng mang
dấu ấn hội tụ, lan tỏa do quá trình giao lưu văn hóa theo trục Bắc - Nam và
Đông - Tây.
5. Hiện nay vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị DSVH đang được các
cấp, các ngành quan tâm đặc biệt. Thực tiễn có rất nhiều địa phương trong
cả nước đã thành công trong việc quy hoạch, bảo tồn, khai thác phát huy
giá trị DSVH trong kinh tế - xã hội. Vùng văn hóa Hàm Rồng nằm ở vị trí
địa lý khá thuận lợi theo cả chiều Bắc - Nam và Đông - Tây. Hiện nay,
Hàm Rồng là một trong 11 không gian tỉnh Thanh Hóa lựa chọn quy
hoạch, đầu tư phát triển thành không gian văn hóa - du lịch. Vùng Hàm

Rồng là một không gian được ưu tiên, bằng chứng là, Chính Phủ đã ký quy
hoạch không gia Hàm Rồng đến năm 2025. Nhưng bản quy hoạch không
gian Hàm Rồng hiện nay thực sự chưa tương xứng với giá trị vốn có của


×