Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển một số tổ hợp ngô lai mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NÔNG VĂN MINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƢỞG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI VỤ XUÂN 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------


NÔNG VĂN MINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƢỞG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI VỤ XUÂN 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Trần Minh Quân

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu trong suốt quá trình học tập,

rèn luyện nghiên cứu của mỗi sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng qua đó
sinh viên có điều kiện làm quen với thực tiễn sản xuất, học hỏi kinh nghiệm, áp
dụng những kiến thức đã học trên ghế trường vào thực tiễn nhằm trao dồi kiến thức
làm hành trang cho công việc, để trở thành cán bộ kỹ thuật nông lâm nghiệp trình
độ cao có phẩm chất, đạo đức, có kiến thức và năng lực thực hành, có sức khỏe, đáp
ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông
học tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển một số
tổ hợp ngô lai mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên”.Trong một khoảng thời gian
với tinh thần trách nhiệm của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình,
bạn bè…tôi đã hoàn thành xong đề tài của mình.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Minh Quân đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm thí nghiệm ngoài đồng ruộng, cũng như
trong quá trình hoàn thiện bản báo cáo này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa, các thầy cô giáo khoa Nông học đã tạo điều kiện cho tôi được chủ động làm
thí nghiệm, cũng như học hỏi bên ngoài thực tế.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn chính quyền, bà con nơi tôi đến thực tập, cũng
như gia đình và bạn bè đã hỗ trợ tôi, giúp tôi có những điều kiện thuận lợi nhất để
hoàn thành quá trình thực tập của bản thân.
Do trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, cũng như lần đầu tiên
được làm việc với cương vị như là một nhà khoa học. Do đó, đề tài của tôi không
tránh khỏi thiếu xót rất mong được sự đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Nông Văn Minh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô của các Châu lục và Thế giới giai đoạn
2011-2013 ............................................................................................. 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước tiêu biểu trên thế giới năm
2013 ....................................................................................................... 6
Bảng 2.3. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ..................................... 7
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 – 2013 ....... 10
Bảng 2.5.Tình hình xuất ngô của các vùng miền và cả nước năm 2013 ........ 11
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất ngô của một số địa phương năm 2013 ............. 12
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 - 2013 .... 17
Bảng 3.1. Các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm và đối chứng.................... 20
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các Tổ hợp lai tham gia
thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên ........................................ 28
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ chiều cao đóng bắp trên chiều cao cây của các THL vụ
Xuân 2015 tại Thái Nguyên ................................................................ 31
Bảng 4.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL vụ Xuân 2015 tại
Thái Nguyên ........................................................................................ 33
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các THL vụ Xuân 2015 tại
Thái Nguyên ........................................................................................ 34
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các THL vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên ............ 36
Bảng 4.6. Đường kính gốc và số rễ chân kiềng của các THL ........................ 38
Bảng 4.7. Tỉ lệ nhiễm sâu đục thân của các Tổ hợp lai .................................. 39
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Xuân 2015
tại Thái Nguyên ................................................................................... 41
Bảng 4.9. Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu của các THL vụ Xuân
2015 tại Thái Nguyên.......................................................................... 44
Bảng. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ......... 48


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIMMYT:

Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế

CV(%):

Hệ số biến động

Đ/c:

Đối chứng

FAO:

Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc

G - CSL:

Gieo – Chín sinh lí

G - PR:

Gieo – Phun râu

G - TC:

Gieo- Trỗ cờ


G - TP:

Gieo –Tung phấn

Ha:

hecta

LSD:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

P:

Xác suất

TĐRL:

Tốc độ ra lá

TP - PR:

Tung phấn – Phun râu

THL:

Tổ hợp lai

USDA:


Bộ nông nghiệp Hoa Kì


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới .................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 4
2.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới ........................................................ 7
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới................................................... 8
2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu và tiêu thụ ngô tại Việt Nam ................... 9
2.3.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ...................................................... 9
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô trong nước ........................................................ 12
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ............................................... 13
2.3.3.1. Một số tồn tại, hạn chế, và biện pháp khắc trong công tác nghiên cứu,
chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ............................................................ 14

2.4. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên .................................................. 16
2.5. Các loại giống ngô ................................................................................... 18
2.5.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety) ............... 18
2.5.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid) ............................................................... 18
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 20
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20


v
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm......................................... 21
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 23
3.6. Thu thập số liệu ........................................................................................ 26
3.7. Xử lí số liệu .............................................................................................. 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai của các THL vụ
Xuân 2015 tại Thái Nguyên .................................................................. 29
4.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 29
4.2.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 30
4.2.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 31
4.2.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) ....................................................................... 32
4.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm .... 34
4.4. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm ................................ 35
4.5. Khả năng chống chịu của các THL thí nghiệm........................................ 37
4.5.1. Khả năng chống đổ của các giống ngô tham gia thí nghiệm ................ 37

4.5.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh ............................................................. 38
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL tham gia thí nghiệm.. 40
4.6.1. Số bắp trên cây ...................................................................................... 41
4.6.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 42
4.6.3. Đường kính bắp .................................................................................... 42
4.6.4. Số hàng hạt trên bắp .............................................................................. 42
4.6.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 42
4.6.6. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 43
4.6.7. Năng suất lý thuyết (Tạ/ha) ................................................................... 43
4.6.8. Năng suất thực thu (tạ/ha) ..................................................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 47
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ. Ngô là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới,
đã nuôi sống gần 1/3 dân số trên toàn cầu. Chính vì tầm quan trọng của nó
nên cây ngô đã được toàn thế giới gieo trồng và hình thành 4 vùng sinh thái
cây ngô chính là vùng ôn đới, vùng nhiệt đới, vùng nhiệt đới cao và vùng
nhiệt đới thấp (Ngô Hữu Tình, 1997) [8].
Ngô là nguồn lương thực cho nhiều dân tộc trên thế giới. Ở một số
nước như: Mexico, Ấn Độ, Philippin và một số nước Châu Phi người ta dùng
ngô làm lương thực chính. Có tới 90% sản lượng ngô ở Ấn Độ, 66% ở
Philippin… được dùng làm lương thực cho con người. Ngô là nguồn dinh

dưỡng chính của loài người, đã giúp cho loài người giải quyết nạn đói thường
xuyên đe dọa. Ngoài việc làm lương thực thì ngô còn sử dụng để làm thức ăn
cho gia súc quan trọng nhất hiện nay. Thực tiễn cho thấy, ở các nước phát
triển có nền chăn nuôi công nghiệp lớn, thì ngô là loại thức ăn lý tưởng cho
nhiều loại gia súc, gia cầm, là nguồn thức ăn chủ lực để chăn nuôi. Thân lá
ngô có thể cho trâu bò ăn tươi, sau thu hoạch có thể ủ chua làm thức ăn cho
gia súc rất tốt.
Ngoài ra, trong tình hình hiện nay khi mà nguồn năng lượng dầu mỏ,
than đá đang dần cạn kiệt, khoa học công nghệ phát triển, con người đã tạo ra
được nhiên liệu sinh học - Ethanol từ ngô để thay thế. Đây cũng là một lý do
quan trọng để phát triển và mở rộng diện tích trồng ngô.
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô liên tục tăng, năm 1980 diện
tích trồng ngô chỉ khoảng 125,8 triệu ha với năng suất 31,5 tạ/ha đạt tổng
sản lượng là 396,96 triệu tấn năm 2013 diện tích ngô tăng lên đáng kể đạt
184,2 triệu ha, năng suất 55,2 tạ/ha và sản lượng đạt 1016,4 triệu tấn
(FAOSTAT, 2014) [15]. Để có được những thành tựu như vậy bên cạnh việc
áp dụng các biện pháp kĩ thuật trên đồng ruộng thì việc đầu tư nghiên cứu
chọn lọc, lai tạo giống luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giai đoạn
hiện nay, sản xuất ngô trên thế giới chỉ thực sự phát triển khi áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất trong đó có việc gieo trồng các giống ngô lai.
Ở Việt Nam, cây ngô đã có mặt cách đây khoảng 300 năm, mặc dù là
cây lương thực đứng thứ 2 sau lúa nhưng thời gian đầu do không được chú


2
trọng nên cây ngô chưa phát huy tiềm năng của nó. Cây ngô được trồng
trong điều kiện sinh thái rất khác nhau, được trồng hầu hết trong các vùng và
các vụ tùy thuộc vào tác động đồng thời của chế độ nhiệt, lượng mưa và
phương tiện tưới tiêu sẵn có. Đối với vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên, cây
ngô là cây lương thực chính của đồng bào các dân tộc. Ngô đi vào bữa ăn

người Việt dưới nhiều dạng: Cơm ngô xay, ngô bung với đậu đỗ, bột bánh
ngô, xôi ngô, ngô luộc, bỏng ngô (Nguyễn Đức Lương, 2000 ) [7].
Tuy nhiên ngành sản xuất ngô của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang đứng trước những thách thức mới như sự biến đổi phức tạp khí hậu
toàn cầu, hạn hán, lũ lụt ngày càng tăng, xuất hiện nhiều sâu dịch bệnh mới,
sức ép của dân số. Theo dự tính đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của
cả nước là 26,732 nghìn ha (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010) [3]. Thực
tiễn đòi hỏi là phải tăng nhanh năng suất cây trồng, góp phần giữ vững an
ninh lương thực quốc gia, đảm bảo phát triển cân đối bền vững công - nông
nghiệp Việt Nam. Để giải quyết vấn đề đó ngoài việc áp dụng đồng bộ các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp thì công tác chọn tạo giống phải được
đẩy mạnh hơn nữa. Chọn tạo ra các giống ngô lai năng suất cao, chất lượng
tốt, ổn định, thời gian sinh trưởng ngắn, có khả năng chống chịu tốt và phù
hợp với các vùng sinh thái, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Đây cũng
là nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển trong đó ngô được xem là
một trong những cây trồng chính góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn
định và nâng cao đời sống cho người dân.
Xuất phát từ những yêu cầu và cơ sớ thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển một số tổ hợp
ngô lai mới vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Chọn ra được 1 đến 2 tổ hợp ngô lai có khả năng sinh trưởng và phát
triển tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác vụ Xuân của
tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên.



3
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp lai
thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm (chống chịu sâu bệnh,…).
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai tham gia thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp lai.
Chọn được tổ hợp lai có triển vọng để khảo nghiệm sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để chọn được các tổ hợp lai ưu
tú. Là cơ sở lựa chọn ra những giống thích hợp bổ sung vào cơ cấu giống ngô
trong sản xuất vụ Xuân tại Thái Nguyên cũng như tại khu vực miền núi phía
Bắc nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố kiến thức thực hành bố trí thí nghiệm đồng
ruộng và kĩ thuật chăm sóc cây trồng.
Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo cáo
của một đề tài tốt nghiệp.
Trên cở sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho
công việc của sinh viên sau khi ra trường.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

Nhu cầu về ngô hiện đang tăng nhanh trên quy mô toàn cầu. Ngô không
chỉ được dùng làm thức ăn chăn nuôi và lương thực cho người mà ngô còn là
nguyên liệu để chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol) đang ngày một tăng nhanh.
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp do dân số tăng
nhanh, sự phát triển của các khu công nghiệp, đường giao thông… Bên cạnh đó
biến đổi khí hậu đang diễn biến một cách phức tạp, hạn hán lũ lụt ngày càng
nặng nề hơn, sâu bệnh mới xuất hiện, biện pháp canh tác không phù hợp nên một
số nơi đã gây ra tình trạng xói mòn đất. Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo tăng năng
suất và sản lượng dù diện tích giảm. Vì thế, cho nên các nhà khoa học chọn, tạo
giống đã đẩy mạnh việc lựa chọn, tạo ra các giống ngô mới theo hướng năng
suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt, phù hợp với từng vùng sinh thái.
Các giống ngô mới trước khi đưa vào sản xuất đại trà đều phải trải qua
giai đoạn khảo nghiệm để đánh giá năng suất, phẩm chất và các đặc tính
như: Chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu rét… để quyết định các khu vực
trồng trọt và các biện pháp kỹ thuật.
Khảo nghiệm thực hiện dựa trên cơ sở tính khác biệt, độ đồng nhất, độ
ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu của giống. Khảo nghiệm
đánh giá và công nhận giống mới phải đảm bảo, phải đánh giá chính xác để
công nhận giống mới đưa vào danh mục giống Nhà nước cho phép sản xuất
và lưu thông trong các vùng, các địa phương và mùa vụ thích hợp.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây trồng có lịch sử gieo trồng từ lâu đời, các nghiên cứu của
Vavilov (1926) đã cho rằng Mexico và Peru là những trung tâm phát sinh và
đa dạng di truyền của cây ngô. Năm 1492, Columbus tìm ra châu Mĩ và từ đó
theo thời gian ngô đã được đem gieo trồng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới.
Hiện nay ngô được trồng rộng rãi nhất thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: từ
40 vĩ độ nam (lục địa châu Úc, nam châu Phi, Chile, Niudilan …) lên gần 55



5
vĩ độ bắc (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông Vônga…); từ độ cao 1-2m lên
đến gần 4000m so với mực nước biển (Peru, Goatemala…) . Như vậy cây ngô
đã có sự phát triển lan rộng trên toàn thế giới góp phần quan trọng vào việc
bảo đảm an ninh lương thực toàn cầu trong bối cảnh gia tăng dân số, biến đổi
khí hậu, thu hẹp diện tích đất trồng trọt.
Trên thế giới ngô được xếp ở vị trí thứ 3 sau lúa mì và lúa gạo với tổng
diện tích gieo trồng khoảng 184,2 triệu ha, năng suất đạt 55,2 tạ /ha, tống sản
lượng khoảng 1010,7 triệu tấn vào năm 2013 (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô của các Châu lục và Thế giới
giai đoạn 2011-2013
Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ /ha)

Sản lƣợng (triệu tấn)

2011

2012

2013

2011

2012

2013

2011


2012

2013

Châu Á

56,5

57,6

59,4

48,1

50,2

51,2

271,8 288,8

304,3

Châu Âu

16,60 18,32

19

66,6


51,7

61,9

110,5

94,7

117,5

Châu Mĩ

64,1

67,7

70,7

68,4

61,8

73,9

438,5 418,2

522,6

Châu Phi


34,7

33,7

35

19,2

20,7

20,5

66,7

51,7

71,6

Châu Đại
Dương

0,86

0,94

1,02

68,1


71,9

70,8

0,58

0,68

0,73

Thế giới

172

177,4 184,2

57,6

49,2

55,2

888

Khu vực

872,1 1016,7

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [15].
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô có sự chênh lệch tương đối lớn

giữa các châu lục trên thế giới do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập
quán canh tác, cũng như trình độ kĩ thuật. Châu Mĩ –quê hương của cây ngô
là châu lục có diện tích trồng ngô lớn nhất với diện tích 70,7 triệu ha chiếm
38,4% tổng diện tích trồng ngô của thế giới (năm 2013). Đây cũng là châu lục
có năng suất ngô tương đối lớn đạt 68,4 tạ /ha (năm 2011) và 73,9 /ha (năm
2013). Trong khi đó Châu Phi là châu lục có năng suất ngô rất thấp và có tốc
độ tăng năng suất chậm, năng suất chỉ đạt 20,5 tạ/ha (năm 2013) nên mặc dù
châu Phi có diện tích trồng ngô lớn thứ 3 sau Châu Mĩ và Châu Á nhưng sản
lượng thu được còn ít chỉ đạt 71,6 triệu tấn vào năm 20


6
Sở dĩ Châu Phi có năng suất ngô thấp nhất thế giới là do điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt, trình độ thâm canh thấp, chưa có điều kiện để áp dụng các
tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất. Châu Á có diện tích và sản lượng tương đối lớn,
đứng thứ 2 sau Châu Mĩ với diện tích 59,4 triệu ha đạt sản lượng 304,3 triệu
tấn (năm 2013). Châu Âu và Châu Đại Dương có diện tích trồng ngô nhỏ
nhưng đây là nơi tập trung nhiều nước có trình độ phát triển cao nên có năng
suất ngô tương đối cao, mặc dù đây là những khu vực có điều kiện tự nhiên
không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô, năm 2013 năng
suất ngô của Châu Âu đạt 73,9 tạ/ha cao nhất thế giới.
Không những có sự chênh lệch lớn về diện tích, năng suất và sản
lượng giữa các châu lục mà giữa các quốc gia khác nhau cũng có sự chênh
lệch rất lớn (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu
trên thế giới năm 2013
Nƣớc

Diện tích (triệu ha)


Năng suất (tạ/ha)

Sản Lƣợng (Triệu tấn)

Mỹ

35,5

99,7

353,7

Trung Quốc

35,3

61,8

217,7

Brazil

15,3

52,6

80,5

Israel


0,04

225,6

0,11

Đức

0,49

88,3

4,4

(Nguồn: FAOSTAT, năm 2014) [15]
Mĩ là nước có diện tích và sản lượng ngô lớn nhất thế giới với diện tích
35,5 triệu ha, sản lượng đạt 353,7 triệu tấn chiếm 34,8% sản lượng ngô thế
giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng và sản lượng ngô lớn thứ 2 trên
thế giới với 35,3 triệu ha đạt sản lượng 217,7 triệu tấn chiếm 21,4% tổng sản
lượng ngô của thế giới. Mặc dù có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích
trồng ngô nhỏ (0,04 triệu ha) nhưng với trình độ khoa học cao, đầu tư lớn nên
Isarel có năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 255,6 tạ /ha cao hơn gấp 4,6 lần
so với bình quân năng suất ngô thế giới (năm 2013).


7
Bảng 2.3. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997

Năm 2020


(triệu tấn)

(triệu tấn)

Thế giới

586

852

45

Các nước đang phát triển

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Mỹ


14

19

36

Cận Sahara – Châu Phi

29

52

79

Mỹ Latinh

75

118

57

Tây và Bắc Phi

18

28

56


Vùng

% thay đổi

Nguồn: IPRI, 2003 [14]
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IPRI, 2003) [14], năm 2020 tổng nhu cầu ngô trên thế giới là 852 triệu tấn.
Trong đó 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi,
16% dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ
dùng 5% ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỉ lệ này là
22% (IPRI, 2003) [14].
2.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến hiện nay từ ngô con
người đã tạo ra hơn 670 loại mặt hàng khác nhau. Nhu cầu về nhiên liệu sinh học
như ethanol ngày càng tăng tại các nền kinh tế phát triển, đặc biệt là ở Bắc Mỹ.
Theo số liệu mới nhất của Liên minh nhiên liệu tái tạo toàn cầu (GRFA), sản
lượng ethanol thế giới năm 2010 tăng 17%, dự kiến sẽ tăng thêm 15% trong năm
2011. Theo ước tính của USDA, 36% lượng ngô của Mỹ trong niên vụ 2010/11
sẽ được dùng để sản xuất ethanol. Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) cho biết
doanh số bán hàng của ethanol tại Mỹ năm 2011 dự kiến sẽ tăng đến 14 tỷ gallon
(tương đương 54,3 tỷ lít) so với mức 13 tỷ gallon năm 2010 [5]. Sản lượng ngô
xuất khẩu đang có xu hướng giảm tại Mỹ, Brazin, Achentina,… một số nước
như Trung Quốc không xuất khẩu ngô vì trong những năm gần đây khi thế giới
cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến ethanol
thay thế một phần nhiên liệu xăng, dầu chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc,…
Năm 2002 – 2003 Mỹ đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005


8

– 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Viện
Nghiên cứu ngô, 2008) [12]. Ngoài ra trước sức ép của sự gia tăng dân số để
đảm bảo cung cấp đủ thực phẩm cho con người nhiều nước đã tích cực phát triển
ngành chăn nuôi kéo theo đó là nhu cầu sử dụng ngô để chế biến thức ăn gia súc
- gia cầm ngày một tăng. Tất cả những dẫn chứng trên cho ta thấy triển vọng của
thị trường tiêu thụ ngô trên thế giới ở hiện tại cũng như trong tương lai đồng thời
cũng cho ta thấy được nhu cầu cần thiết phải phát triển sản xuất ngô một cách
bền vững, trong đó cần đến vai trò quan trọng của các nhà khoa học, các nhà
chọn tạo giống cần chọn lọc, lai tạo ra các giống ngô mới có năng suất và chất
lượng phù hợp với yêu cầu của cuộc sống hiện nay.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
Năm 1492, Columbus tìm ra châu Mĩ, khi phát hiện ra châu Mĩ thì ngô đã
được trồng rộng rãi tại đây. Năm 1494, trong chuyến thám hiểm thứ hai ở châu
Mĩ của Columbus, cây ngô lần đầu tiên được đưa về trồng ở Tây Ban Nha, và đã
góp phần mang lại nền văn minh cho châu Âu (Ngô Hữu Tình, 1997) [8]. Tuy
nhiên, phải rất lâu sau các nhà khoa học mới có sự nghiên cứu sâu về loại cây
trồng này.
Năm 1716, Cottin Matther là người đầu tiên thực hiện thí nghiệm về
giới tính của ngô. Ông đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngô tại
Massachusettes.
Tám năm sau Matther, Paul Dudly đã đưa ra nhận xét về giới tính của
ngô và cho rằng gió đã giúp ngô thực hiện quá trình thụ phấn. Năm 1876,
Charles Darwin tiến hành thí nghiệm với hàng loạt cá thể giao phối và tự thụ
phấn ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông đã quan sát thấy sự hơn
hẳn của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy
mầm của hạt, số bắp trên cây và cả sức chống chịu với điều kiện bất thuận
và năng suất hạt.
Trong quá trình nghiên cứu về ngô, hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô
được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Nhà nghiên cứu người Mỹ Bill
tiến hành nghiên cứu từ năm 1876, ông đã thu được con lai có năng suất

cao hơn bố mẹ từ 10-15%. Năm 1909, Shull đã đưa ra ý kiến sản xuất hạt
giống ngô lai F1 bằng lai đơn nhằm tạo ra sự đồng đều cao nhất, các dòng
bố mẹ càng thuần chủng, tạo ưu thế lai càng mạnh. Đầu năm 1917, Jones
đã đề xuất sử dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm giá thành hạt giống,
tạo điều kiện cho cây ngô phát triển mạnh ở Mỹ và các nước có kỹ thuật
trồng ngô tiên tiến.


9
Năm 1966, Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì Quốc tế (CIMMYT)
được thành lập tại Mexico, nhiệm vụ của trung tâm này là nghiên cứu đưa ra
giải pháp, tạo giống ngô thụ phấn tự do làm bước chuyển tiếp giữa ngô địa
phương và ngô lai. Trong 30 năm hoạt động Trung tâm đã đóng góp đáng kể
vào việc xây dựng, phát triển và cải thiện hoạt động vốn gen, quần thể và
giống ngô cho 80 quốc gia trên thế giới (CIMMYT, 1999/2000) [13].
Hiện nay diện tích trồng ngô lai trên thế giới ngày một tăng, việc
nghiên cứu lai tạo chọn lọc các giống ngô có ưu thế lai cao được rất nhiều các
tổ chức quốc tế và các quốc gia quan tâm đầu tư, nhờ vậy mà đã có rất nhiều
giống ngô mới cho năng suất cao, chất lượng tốt ra đời góp phần quan trọng
làm tăng sản lượng ngô, tăng lượng lương thực đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người. Sản xuất, nghiên cứu ngô trên thế giới có nhiều cơ hội để
phát triển, ngô sẽ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và là cây trồng “báo
hiệu của ấm no” trong thế kỉ 21 này.
2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu và tiêu thụ ngô tại Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về sự du nhập của cây
ngô vào nước ta, có quan điểm cho rằng ngô được du nhập vào nước ta từ
Trung Quốc nhưng cũng có quan điểm cho rằng ngô được du nhập vào nước
ta từ các nước ngoài khơi phía nam. Có thể khẳng định ở nước ta ngô là cây
trồng nhập nội với lịch sử phát triển khoảng 300 năm. Ngô là cây lương thực

quan trọng thứ 2 sau lúa nước bởi vậy ông cha ta mới có câu “được mùa chớ
phụ ngô khoai’’. Sau khi du nhập vào nước ta cây ngô có tốc độ phát triển
chậm. Chỉ đến đầu thế kỉ 20 khi thực dân Pháp đẩy mạnh việc khai thác
thuộc địa thì ngô mới được xuất khẩu sang Pháp làm thức ăn cho gia súc. Số
lượng ngô hạt xuất khẩu tăng từ 16000 tấn (năm 1905) lên 84000 tấn (năm
1910) và 140000 tấn năm 1929 (kể cả của Lào và Campuchia) (Ngô Hữu
Tình, 1997) [8]. Trong khi trên thế giới cây ngô có sự phát triển đi lên thì ở
nước ta cây ngô phát triển chậm và kém bền vững. Suốt một giai đoạn dài
phải đến những năm 80 trở đi ngô ở nước ta mới có sự phát triển mạnh về
diện tích, năng suất và sản lượng. Từ sau những năm 90 với việc sử dụng
các giống ngô lai vào sản xuất đồng thời áp dụng các tiến bộ của khoa học kĩ
thuật nên sản xuất ngô ở nước ta đã có nhiều khởi sắc. Năm 1980, diện tích
trồng ngô của nước ta khoảng 389,600 ha với năng suất 11 tạ/ha đạt tổng sản
lượng 428,800 tấn, đến năm 1995 diện tích trồng ngô tăng lên 556,800 ha
với năng suất 21,1 tạ/ha sản lượng đạt gần 1,2 triệu tấn. Năm 2013, diện tích


10
trồng ngô của nước ta là 1,17 triệu ha, sản lượng khoảng 5,2 triệu tấn, năng
suất tăng đáng kể đạt 44,35 tạ /ha bằng 80,3 % so với năng suất trung bình
của thế giới (Bảng 2.3).
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 – 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)


(tạ/ha)

(1000 tấn)

1961

260,2

11,2

292,2

1980

389,6

11,0

428,8

1990

432,0

15,5

671,0

1995


556,8

21,1

1177,2

2000

730,2

25,1

2005,9

2005

1052,6

36,0

3787,1

2006

1033,0

37,0

3819,4


2007

1096,1

39,6

4250,9

2008

1125,9

40,2

4531,2

2009

1086,8

40,1

4431,8

2010

1126,3

40,8


4606,8

2012

1118,2

42,9

4803,2

2013

1170,3

44,35

5190,9

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [15]
Như vậy hiện nay sản xuất ngô ở nước ta đã có sự phát triển nhưng
vẫn còn thấp hơn so với sự phát triển chung của thế giới. Trong nước sự
phát triển sản xuất ngô cũng có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng miền
(Bảng 2.4).


11
Bảng 2.5.Tình hình xuất ngô của các vùng miền và cả nƣớc năm 2013
Diện tích

(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

1172,5

44,3

5193,5

Đồng bằng sông Hồng

88,3

46,1

406,7

Trung du và miền núi phía Bắc

505,8

37,6

1904,2


205,6

43,2

888,9

Tây Nguyên

252,4

51,7

1306,1

Đông Nam Bộ

80,1

57,6

461,5

Đồng bằng sông Cửu Long

40,3

56,1

226,1


Vùng
Cả nước

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung

(Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014) [9]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích trồng ngô lớn
nhất cả nước với 505,8 nghìn ha chiếm 43,14 % diện tích trồng ngô của cả
nước nhưng đây cũng là vùng có năng suất ngô thấp nhất, năng suất ngô
năm 2013 đạt 37,6 tạ/ha bằng 84,88 % năng suất ngô trung bình của cả
nước do ngô chủ yếu được trồng trên các nương rẫy có độ dốc lớn, khó
thâm canh và ít được thâm canh. Các vùng khác ở khu vực phía Nam có
điều kiện đất đai bằng phẳng và màu mỡ hơn, thuận lợi cho việc cơ giới
hóa và áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất nên có năng suất cao hơn năng
suất trung bình của cả nước. Năng suất ngô của Tây Nguyên là 51,7 tạ/ha,
của Đông Nam Bộ là 57,6 tạ /ha và của Đồng Bằng Sông Cửu Long là
56,1tạ /ha (năm 2013).
Ở mỗi vùng sản xuất ngô cũng có sự chênh lệch giữa các địa phương
khác nhau. Dưới đây là diện tích năng suất và sản lượng ngô của một số địa
phương tiêu biểu (Bảng 2.5).


12
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất ngô của một số địa phƣơng năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Hà Nội

20,7

48,0

99,4

Sơn La

162,8

40,2

654,6

Đăk Lăk

123,4

53,7

663,2


Nghệ An

56,2

40,9

229,8

Đồng Nai

52,0

65,1

338,6

An Giang

11,5

70,3

80,9

Địa phƣơng

(Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014) [9]
Qua bảng 2.6 cho thấy Sơn La là tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất cả
nước với 162,8 nghìn ha, nhưng năng suất thấp chỉ đạt 40,2 tạ/ha bằng 90,74

% năng suất trung bình của cả nước nên sản lượng đứng thứ 2 sau tỉnh Đăk
Lăk (663,2 nghìn tấn). Mặc dù có diện tích trồng ngô nhỏ khoảng 11,5 nghìn
ha nhưng An Giang lại là tỉnh có năng suất ngô cao nhất nước đạt 70,3 tạ/ha
bằng 158,69 % năng suất ngô trung bình cả nước. Như vậy sản xuất ngô ở
nước ta có sự phát triển không đều giữa các vùng miền và các địa phương do
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chế độ canh tác, tập quán canh tác và khả
năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào đồng ruộng.
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô trong nước
Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở Viê ̣t Nam đã và đang không ngừng gia
tăng trong khoảng mư ời năm trở la ̣i đây

. Với mức đô ̣ khoảng 14 triê ̣u
tấ n/năm (số liê ̣u ước tính ) và sẽ còn tiếp tục tăng lên nữa , thì các nguyên liệu
cung năng lươ ̣ng như thóc , các loại cám , tấ m, ngô, sắn, lúa mì và dầu mỡ
phải đảm bảo được ít ra là 9 triê ̣u tấ n mỗi năm (tính trung bình các n guyên
liê ̣u cung năng lươ ̣ng chi ếm 60 – 70% trong công thức thức ăn ) (Bộ công
thương, 2013) [1].


13
Như vậy để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho việc chế biến thức ăn
chăn nuôi đòi hỏi chúng ta phải chủ động nguồn nguyên liệu, trong đó có ngô,
trung bình mỗi năm nước ta phải nhập khẩu gần 9000 tấn ngô mới đủ cung
cấp cho tiêu dùng trong nước. Là một nước nông nghiệp, có nhiều tiềm năng
để phát triển sản xuất thì đây là điều khó chấp nhận được. Giải pháp là cần
thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, trong bối cảnh diện tích đất thu hẹp
thì cần tính đến việc tăng năng suất cây trồng mà sử dụng các giống mới, các
giống ngô lai cho năng suất cao là điều tất yếu hiện nay.
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu về ngô chậm hơn nhiều nước trên thế

giới vài thập kỷ. Tuy nhiên giai đoạn 1955-1970 các nhà khoa học cũng đã
bước đầu điều tra về thành phần loài và giống địa phương. Trên cơ sở đánh
giá các giống địa phương, đã chọn ra những giống tốt và tiến hành chọn lọc
phục vụ cho sản xuất (Cao Đắc Điểm, 1988) [6].
Từ 1971 - 1986 các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu chương trình
chọn tạo giống ngô lai và được tập trung cao độ từ năm 1990 đến nay. Bước
đầu thành công trong việc chọn tạo các giống lai không quy ước như: LS-3,
LS-5, LS-6, LS-7, LS-8…, các giống này có năng suất 3-7 tấn/ha đã được mở
rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc. Tiếp đến là những thành công
trong công tác nghiên cứu giống lai quy ước, trong một thời gian ngắn các
nhà nghiên cứu ngô Việt Nam đã tạo ra hàng loạt các giống tốt cho năng suất
cao từ 7–10 tấn/ha như: LVN-10, LVN-4, LVN-17, LVN-25, LVN-99, LVN9, LVN-145, VN-8960, LVN-14, LVN-61,…Các giống này không thua kém
các giống ngô của các Công ty nước ngoài về cả năng suất và chất lượng.
Theo ước tính, giống ngô lai do Việt Nam lai tạo hiện nay chiếm khoảng 60%
thị phần giống của cả nước.
Như vậy, chương trình chọn tạo giống ngô Việt Nam đã từng bước
phát triển từ giống lai không quy ước đến lai kép, lai ba, lai đơn cải tiến và
lai đơn. Những thành tích đó đã đưa sản xuất ngô Việt Nam đứng trong
hàng ngũ các nước tiên tiến ở Châu Á. Một loạt các giống lai do Việt Nam
chọn tạo đã được trồng ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nước. Cùng với
việc mở rộng diện tích được trồng bằng giống lai thì các biện pháp kĩ thuật
canh tác như thời vụ, mật độ, phân bón cũng được nghiên cứu và được và
áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Đặc biệt, công trình nghiên cứu trồng ngô
trên nền đất ướt, đã làm tăng diện tích trồng ngô Việt Nam rất nhanh ở giai
đoạn 1985 – 1990.


14
Công nghệ sinh học là một ngành khoa học mới được áp dụng ở Việt
Nam nhưng cũng đã đạt được những thành công bước đầu. Kỹ thuật nuôi cấy

bao phấn ở Viện Nghiên cứu ngô đã ngày càng hoàn thiện và đã chọn ra hơn
10 dòng đơn bội kép, bước đầu đánh giá là rất có triển vọng, đã sử dụng kỹ
thuật tạo dòng đơn bội kép. Đặc biệt từ năm 2002, Việt Nam đã tham gia vào
mạng lưới công nghệ sinh học vùng ngô Châu Á nhằm đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học vào tạo giống với 3 nội dung chính là: (1) phân tích đa
dạng di truyền tập đoàn nguyên liệu, phân nhóm ưu thế lai, (2) chuyển gen Opaque 2 quy định tính trạng ngô chất lượng cao vào ngô thường, (3) xây dựng
bản đồ gen chịu hạn. Bước đầu chương trình này hoạt động có kết quả khả
quan và được AMBIONET đánh giá cao, đã tiến hành phân tích đa dạng tập
đoàn dòng của Viện ngô bằng kỹ thuật SSR.
Giống ngô lai Việt Nam không thua kém giống ngô lai nhập nội từ các
công ty nước ngoài như: Bioseed, Gencitics, Pacific, Uniseed và Cargill….
Đến năm 2020, nước ta phấn đấu đưa diện tích trồng ngô lên 1,3 - 1,4 triệu
ha, đạt năng suất bình quân 60 - 65 tạ/ha để đáp ứng nhu cầu 7 - 8 triệu tấn
ngô vào năm 2020 (Viện nghiên cứu ngô, 2007) [12].
Để sản xuất ngô Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến và đạt năng suất
trung bình của thế giới, việc quan trọng nhất là tăng cường thu thập các nguồn
nguyên vật liệu phù hợp, kết hợp chọn tạo giống bằng các phương pháp hiện
đại với truyền thống, đẩy mạnh nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác để
phát huy tối đa tiềm năng của giống, chọn tạo giống chống chịu phục vụ cho
các vùng khó khăn.
Hiện nay, nhờ việc tạo ra nhiều giống ngô lai mới nên đã có sự thay
đổi rất lớn trong cơ cấu giống trong sản xuất hiện nay ở nước ta. Năm
1991, diện tích trồng giống lai chưa đến 1% trên 430 nghìn ha trồng ngô;
năm 2006, giống lai đã chiếm khoảng 90% diện tích trong hơn 1 triệu ha
ngô cả nước, trong đó giống do các cơ quan nghiên cứu trong nước chọn
tạo và sản xuất chiếm từ 58-60% thị phần trong nước, số còn lại là của các
công ty liên doanh với nước ngoài. Trong đó, giống ngô lai do Viện nghiên
cứu ngô tạo ra chiếm tới 90% lượng giống lai của Việt Nam (Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam) [11].
2.3.3.1. Một số tồn tại, hạn chế, và biện pháp khắc trong công tác nghiên cứu,

chọn tạo giống ngô ở Việt Nam


15
+ Hạn chế :
- Năng suất ngô của nước ta vẫn thấp so với trung bình thế giới, năng
suất thực tế thấp hơn nhiều so với năng suất tiềm năng; hiệu quả kinh tế trong
sản xuất ngô chưa cao.
- Bộ giống ngắn ngày, chống chịu tốt, đặc biệt là hạn và có khả năng
kháng một số loại sâu bệnh hại chính; chưa có nhiều nghiên cứu về biện pháp
kỹ thuật canh tác phù hợp với giống mới.
- Sản xuất ngô ở một số vùng đang gây nên tình trạng suy thoái môi
trường; công nghệ bảo quản và chế biến ngô chưa phát triển, sản phẩm về ngô
còn nghèo nàn.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống đã đạt được một
số kết quả bước đầu, song vẫn còn lạc hậu so với những thành tựu mà thế giới
đã đạt được kể cả trong sử dụng chỉ thị phân tử và biến nạp gen.
- Sự phát triển của các giống ngô lai trên quy mô lớn và tập trung sẽ là
áp lực làm giảm sự đa dạng sinh học, một số nguồn gen cây trồng bản địa,
giống địa phương bị mất đi, vậy cần có kế hoạch bảo tồn tính đa dạng nguồn
gen sinh học.
- Lực lượng cán bộ trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô, các chuyên
gia giỏi và tâm huyết với ngành giống, đặc biệt là cán bộ trẻ còn rất thiếu.
- Thiếu hệ thống thông tin thường xuyên và hữu hiệu giữa các cơ quan
quản lí, cơ sở nghiên cứu và sản xuất kinh doanh giống ngô từ trung ương đến
địa phương. Do đó, khả năng liên kết, chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan, đơn vị còn hạn chế.
+ Biện pháp khắc phục:
- Chọn tạo các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt,
chất lượng tốt, năng suất cao ổn định cho các vùng sinh thái chính, đặc biệt

là phía Nam.
- Chọn tạo các giống ngô năng suất cao cho các vùng chuyên canh ngô
lớn và chọn tạo các giống ngô thực phẩm có năng suất và chất lượng cao.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng hiệu quả sản
xuất và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đồng thời tranh thủ nguồn đầu tư của nhà nước cho công tác đào tạo


16
nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị, phát triển các điểm chọn tạo giống mới.
đa dạng hoá hình thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt chú ý việc kết
hợp với các địa phương nhằm phát triển nhanh các kết quả nghiên cứu ra sản
xuất một cách hiệu quả.
- Tăng cường công tác khuyến nông, thúc đẩy việc mở rộng quy mô áp
dụng giống mới, đào tạo cán bộ.
- Cần có kế hoạch bảo tồn tính đa dạng nguồn gen sinh học và tuyển
chọn những cán bộ có chuyên môn và nhiệt huyết với nghề.
- Cung cấp thông tin thường xuyên các cơ quan quản lý cơ sở nghiên
cứu và sản xuất kinh doanh giống ngô từ trung ương đến địa phương. Để người
dân hoặc các cơ quan nghiên cứu có thể nắm bắt thông tin kịp đối với những
giống mới, mùa vụ…
- Có chính sách hỗ trợ vốn của Nhà nước.
2.4. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562.82km2, dân số hiện nay khoảng 1.046.000 người chiếm 1,13% diện tích
và 1,41% dân số so với cả nước [9].
Khí hậu thời tiết khá phức tạp: Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng
10 còn mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nên vào mùa khô
vẫn thường xảy ra tình trạng thiếu nước. Nhìn chung điều kiện tự nhiên còn
nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Mặc dù là một tỉnh có khu công nghiệp phát triển nhưng số dân làm
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ khá cao. Như vậy chú trọng phát triển nông
nghiệp nâng cao đời sống cho bà con nông dân là rất cần thiết. Đối với
trồng trọt, trong những năm gần đây tỉnh đẩy mạnh công tác giống, đặc biệt
là các giống ngô. Cây ngô chủ yếu được trồng trên đất 2 vụ: vụ Đông và vụ
Xuân hè.
Từ 1995 trở về trước, sản xuất ngô ở Thái Nguyên chủ yếu dùng các
giống cũ, giống địa phương có thời gian sinh trưởng dài, năng suất thấp. Với
sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền nhân dân, các nhà khoa học, diện tích
trồng ngô lai ngày càng tăng, thay thế dần các giống ngô cũ. Đến nay diện
tích trồng ngô lai chiếm trên 90% diện tích mang lại năng suất, sản lượng
vượt trội trong sản xuất.


17
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2002


11,6

32,8

38,0

2003

13,4

32,6

43,7

2004

15,9

34,3

54,6

2005

15,9

34,7

55,1


2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,8

2008

20,6

41,1

84,6

2009

17,4

38,6


67,2

2010

17,9

42,1

75,4

2011

18,6

43,3

80,6

2012

17,9

42,2

75,5

2013

19,0


42,6

81,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014 [9]
Từ năm 2002 đến năm 2008 diện tích trồng ngô tăng liên tục từ 11,6
nghìn ha lên 20,6 nghìn ha (tăng trung bình 1,5 nghìn ha/năm). Tuy nhiên
năm 2009 diện tích lại giảm xuống chỉ còn 17,4 nghìn ha, năm 2011 diện tích
tăng đạt 18,6 nghìn ha, đến năm 2012 diện tích giảm xuống còn 17,9 nghìn
ha, đến năm 2013 diện tích ngô tăng lên 19 nghìn ha.
Về năng suất cũng tăng từ 32,8 tạ/ha năm 2002 lên 42,0 tạ/ha năm 2007
(tăng trung bình 1,9 tạ/ha/năm). Tuy nhiên năm 2008, 2009 năng suất ngô bị
giảm đáng kể, năm 2009 năng suất ngô chỉ đạt 38,6 tạ/ha, giảm 2,5 tạ/ha so
với năm 2007. Nhưng chỉ một năm sau năng suất ngô lại tăng lên tương
đương năng suất ngô năm 2007.


18
Do diện tích và năng suất đều tăng nên sản lượng ngô đạt cao nhất
vào năm 2008 là 84,6 nghìn tấn, tăng 46,6 nghìn tấn so với năm 2002. Đến
năm 2009 do cả diện tích và năng suất ngô đều giảm nên sản lượng chỉ còn
67,2 nghìn tấn, năm 2011 là 80,6 nghìn tấn, giảm 4 nghìn tấn so với năm
2008. Năm 2012 năng suất ngô của tỉnh đạt 42,2 tạ/ha, sản lượng là 75,5
nghìn tấn, năm 2013 năng suất ngô chỉ đạt 42,6 tạ/ha, sản lượng đạt 81
nghìn tấn.
2.5. Các loại giống ngô
Theo phương pháp chọn tạo giống, ngô được phân chia thành 2 loại chính:
- Ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety).

- Ngô lai (Maize Hybrid).
2.5.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)
Giống ngô TPTD là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong
quá trình sản xuất hạt giống con người không cần can thiệp vào quá trình
thụ phấn, chúng được tự do thụ phấn (thụ phấn mở) (Nguyễn Đức Lương,
2000) [7].
Giống ngô thụ phấn tự do có những đặc điểm:
-

Sử dụng hiệu ứng gen cộng
Có nền di truyền rộng (rất rộng)
Thích ứng rộng
Năng suất cao
Độ đồng đều chấp nhận
Giống sử dụng được nhiều thế hệ
Dễ sản xuất hạt giống, hạt giống rẻ

Ngô thụ phấn tự do có 4 loại:
Giống ngô địa phương (Local variety)
Giống ngô tổng hợp (Synthetic variety)
Giống ngô hỗn hợp (Composite)
Giống ngô thụ phấn tự do cải thiện
2.5.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid)
Ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật nhất của thế kỷ
XX, đó là kết quả của ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống (Ngô Hữu
Tình, 1997) [8]. Giống ngô lai có những đặc điểm sau:


×