Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đánh giá một số tổ hợp ngô lai tại vụ xuân hè 2014 huyện tam đường tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẨN MÍ SINH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN HÈ
2014 TẠI HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẨN MÍ SINH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN HÈ


2014 TẠI HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Khoa
: Nông học
Lớp
: K43 - TT - N02
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Luân Thị Đẹp

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh
viên hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau
dồi kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của ban chủ
nhiệm khoa Nông học - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá một số tổ hợp ngô lai tại vụ
xuân hè huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”, sau một thời gian làm việc

nghiêm túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tôi đã hoàn thành.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dậy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Luân Thị
Đẹp, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi
cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ trợ,
giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên mô còn nhiều hạn
chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài
của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 08 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Tẩn Mí Sinh


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013 ............ 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 ........... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu giai đoạn 2009 - 2013 ............ 8
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2009 - 2013 ............................................................................ 8
Bảng 3.1. Nguồn gốc và đặc điểm của các tổ hợp ngô lai .............................. 15
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp ngô lai
tham gia thí nghiệm ............................................................................. 23
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu hình thái sinh lý của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm

trong vụ Xuân - Hè năm 2014 ............................................................. 26
Bảng 4.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô lai
vụ xuân - hè 2014 ................................................................................ 29
Bảng 4.4. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
Xuân - Hè 2014 ................................................................................... 31
Bảng 4.5. Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm .................. 34
Vụ Xuân - Hè 2014 ........................................................................................ 34
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
vụ Xuân - Hè 2014 .............................................................................. 35
Bảng 4.7. Năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân - Hè
năm 2014 ............................................................................................. 38


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống
ngô trong thí nghiệm vụ xuân hè 2014 ............................................. 39


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMNET

: Phát triển giống ngô chịu hạn nhằm cải thiện thu nhập
cho nông dân vùng Đông Nam Châu Á

BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
CCC


: Chiều cao cây

CCĐB

: Chiều cao đóng bắp

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Quốc tế

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

Cs

: Cộng sự

CV

: Hệ số biến động

ha

: hecta

ICM

: Biện pháp phòng trừ tổng hợp


IPM

: Quản lý cây trồng tổng hợp

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

OPV

: Tạo giống ngô thụ phấn tự do

FAO

: Tổ chức lương thực và liên hiệp quốc

P

: Xác suất

QPM


: Ngô chất lượng Protein

RCBD

: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

SL

: Sinh Lý

TGST

: Thời gian sinh trưởng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN! ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước ................................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ...................................................... 6
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu .............................................. 7
2.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nước .............................. 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ................................................... 9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ............................................... 11
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 17
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai trong thí nghiệm .... 22
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc .................................................................... 22
4.1.2. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 23
4.1.3. Giai đoạn tung phấn phun râu ............................................................... 24
4.1.4. Thời gian sinh trưởng ............................................................................ 25
4.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái sinh lý ............................ 26
4.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 26

4.2.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 27
4.2.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 27
4.2.4. Chỉ số diện tích lá.................................................................................. 28
4.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp ............................................... 28
4.3.1. Trạng thái cây ........................................................................................ 29
4.3.2. Trạng thái bắp ....................................................................................... 30
4.3.3. Độ bao bắp ............................................................................................ 30
4.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm........................................................................................................ 30
4.4.1. Tình hình sâu bệnh hại ngô vụ xuân hè 2014 tại Tam Đường Lai Châu
......................................................................................................................... 31
4.4.1.1. Sâu đục thân ....................................................................................... 31
4.4.1.2. Sâu đục bắp ........................................................................................ 32
4.4.1.3. Sâu cắn râu ......................................................................................... 33
4.4.1.4. Bệnh khô vằn...................................................................................... 33


vii

4.4.2. Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm .......... 33
4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô lai trong
thí nghiệm vụ Xuân - Hè 2014 ........................................................................ 34
4.5.1. Số bắp trên cây ...................................................................................... 35
4.5.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 36
4.5.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 36
4.5.4. Số hàng trên bắp .................................................................................... 36
4.5.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 37
4.5.6. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 37
4.5.7. Năng suất lý thuyết(NSLT) ................................................................... 38
4.5.8. Năng suất thực thu (NSTT) ................................................................... 39

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
I. Tiếng Việt ........................................................................................................
II. Tiếng Anh .......................................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


1

Phần1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo.
Là cây lương thực, góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số trên toàn thế giới. Ở
Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ 2 sau lúa gạo. Diện tích gieo
trồng và năng suất, sản lượng ngô cũng tăng mạnh, từ hơn 200 ngàn ha với
năng suất 10 tạ/ha (năm 1960), tăng lên 1,170 triệu ha với năng suất 44 tạ/ha
(năm 2013). So với các nước thì năng suất ngô ở nước ta vẫn thuộc loại khá
thấp. Đặc biệt tại một số địa phương miền núi vùng sâu, vùng xa như: tỉnh Lai
Châu, Sơn La, Điện Biên… Một số đồng bào dân tộc ít người sử dụng ngô là
nguồn lương thực, thực phẩm chính, sử dụng các giống ngô địa phương và tập
quán canh tác lạc hậu nên năng suất ngô ở đây chỉ đạt trên dưới 1 tấn/ha.
Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trò quan
trọng ở nước ta. Ngô có nhiều công dụng, tất cả các bộ phận của cây ngô từ hạt,
đến thân, lá đều có thể sử dụng để làm lương thực, thực phẩm cho người, thức
ăn cho gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp (rượu ngô, sản xuất ethanol để
chế biến xăng sinh học, thậm chí còn chế biến tạo ra một số vật dụng đồ dùng
như điện thoại, đồ trang sức của phụ nữ…), một số bộ phận của ngô có chứa

một số chất có vai trò như một loại thuốc chữa bệnh, làm chất đốt,…
Để sản xuất ngô của Việt Nam theo kịp các nước trong khu vực và đáp
ứng đủ nhu cầu ngô tiêu dùng trong nước cần phát triển sản xuất ngô theo 2
hướng: mở rộng diện tích và năng suất. Tuy nhiên mở rộng diện tích trồng ngô
là bài toán rất khó khăn do diện tích nông nghiệp hạn chế và phải cạnh tranh
với nhiều loại cây trồng khác, cho nên tăng năng suất là phương án tối ưu để
tăng sản lượng. Trong những giải pháp tăng năng suất thì giống được coi là


2

hướng đột phá có ý nghĩa quyết định để nâng cao sản lượng và chất lượng nông
sản. Giống tốt sẽ cho sản lượng cao hơn giống bình thường từ 20 – 25% (Ngô
Hữu Tình, 2003) [7].
Mặc dù Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô nhưng những
năm qua sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu mà còn phải
nhập khẩu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, giống, kỹ thuật canh tác của người dân và vấn đề
nguồn vốn, thị trường tiêu thụ. Trong đó chưa có bộ giống tốt, đặc trưng cho
vùng và các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên đồng ruộng chưa khoa học, hợp
lý là một trong những nguyên nhân chủ yếu.
Lai Châu là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có
nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô. Năm 2013 diện tích trồng ngô của tỉnh
Lai Châu là 21.416 ha, năng suất bình quân đạt 27,1 tạ/ha, thấp hơn nhiều so
với năng suất trung bình của cả nước (2013: 44,35tạ/ha). Thời gian qua tỉnh
luôn chú trọng tập trung đầu tư, phát triển nông lâm nghiệp, tuy nhiên tình
hình sản xuất ngô tại Lai Châu hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế cần phải
khắc phục.
Tam Đường là huyện miền núi của tỉnh Lai Châu , cây ngô là cây lương
thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa. Khí hậu huyện Tam Đường chịu ảnh hưởng

chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 9, chiếm 75-80% tổng lượng mưa trong năm. Tổng lượng mưa bình
quân từ 1.800-2.000mm/năm, cao nhất 2.500mm/năm; mùa khô kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong mùa này thường xuất hiện sương mù
(bình quân 13 ngày/năm), sương muối (bình quân từ 2-3 ngày/năm). Nhiệt độ
trung bình từ 22-26oC, biên độ dao động khá lớn: nhiệt độ cao nhất 35oC. Số
giờ nắng 2.100-2.300 giờ/năm. Độ ẩm không khí trung bình 83%.


3

Điều kiện trên đã ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ trồng ngô, tại đây bà
con nông dân thường chủ yếu trồng ngô vào vụ Xuân - Hè và vụ Thu - Đông.
Ngô được trồng chủ yếu trên đất không chủ động nước (đất một vụ lúa, đất
soi bãi và đất trồng màu). Bên cạnh đó các biện pháp kĩ thuật trong sản xuất
ngô chưa phù hợp, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của bà con nông dân. Từ những nguyên nhân, hạn chế trên ảnh hưởng tới
khả năng sinh trưởng và năng suất của ngô, dẫn đến sản xuất ngô chưa đáp
ứng được nhu cầu và khai thác tối đa tiềm năng của huyện. Vì vậy, việc
nghiên cứu lựa chọn giống ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất
cao, thích ứng với điều kiện địa phương là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát
từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đánh giá một số
tổ hợp ngô lai vụ xuân hè 2014 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Lựa chọn được 1 - 2 tổ hợp ngô lai có thời gian sinh trưởng trung bình, phù
hợp với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đường để giới thiệu cho sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
trong vụ Xuân - Hè tại huyện Tam Đường

- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp ngô
thí nghiệm.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai trong thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất


4

- Giúp sinh viên biết bố trí một thí nghiệm so sánh giống, phương pháp
đo đếm, thu thập, phân tích số liệu và viết báo cáo khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nghiên cứu thực tế chọn tạo giống
ngô cho Lai Châu
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thức tế sản xuất
- Giúp sinh viên biết bố trí một thí nghiệm so sánh giống, phương pháp
đo đếm, thu thập, phân tích số liệu và viết báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở trong chọn tạo giống ngô tỉnh Lai Châu.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng nhanh nhờ sự
thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó là sự

phát triển ứng dụng khoa học trong việc lai tạo các giống ngô lai mới có năng
suất cao, chất lượng tốt và đưa ngô lai vào trồng trên diện rộng.
Lai Châu là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô, tuy
nhiên năng suất bình quân lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả
nước. Hiện nay trong tỉnh một số nơi còn sử dụng giống địa phương và giống
thụ phấn tự do. Các giống ngô lai được trồng chủ yếu trong tỉnh có nguồn gốc
từ các công ty nước ngoài như Mosanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng
thích ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái còn nhiều hạn chế. Vì vậy để
phát huy được các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống
không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các
giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến
hành đánh giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Vì vậy, khảo nghiệm là một
trong những khâu rất quan trọng trong công tác giống.
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Hiện nay ngô là cây lương thực đứng thứ 3 trên thế giới sau lúa mì và
lúa nước với diện tích khoảng 184,19 triệu ha, sản lượng khoảng 1016,74
triệu tấn (năm 2013). Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của
khoa học kỹ thuật việc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất đã làm


6

tăng năng suất và sản lượng ngô. Hiện nay trên thế giới có khoảng 140 nước
trồng ngô trong đó có 38 nước là các nước phát triển còn lại là các nước phát
đang triển (Báo cáo tổng kết 29 của ISAAA) [1]. Tình hình sản xuất ngô trên
thế giới được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2009

158,74

51,67

820,20

2010

164,03

51,90

851,27

2011

172,26


51,54

887,85

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,19

55,20

1016,74

Năm

(Nguồn:FAOSTAT,4/2015)[15]
Số liệu Bảng 2.1 cho thấy sản xuất ngô của thế giới trong những năm
gần đây tăng đáng kể tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Diện tích
trồng ngô từ 158,74 triệu ha (năm 2009 ) đến 184,19 triệu ha (năm 2013).
Năng suất tăng không đáng kể từ 51,67 tạ/ha (năm 2009) đến 55,2 tạ/ha
(2013). Do diện tích tăng cho nên sản lượng vẫn có xu hướng tăng qua các
năm. Có được kết quả này, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế

lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác.
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng cách đây khoảng 300 năm và trồng
trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước. Là cây lương thực quan
trọng thứ hai sau cây lúa, là cây trồng chính để phát triển ngành chăn nuôi.
Năng suất ngô ở nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế giới, do


7

sử dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
hạn chế. Sản xuất ngô ở Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm và đến
nay đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tình hình sản xuất ngô Việt Nam
trong 5 năm gần đây được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

2009

1089,2


40,14

4371,7

2010

1126,4

40,90

4606,8

2011

1121,3

43,13

4835,7

2012

1118,2

42,95

4803,2

2013


1170,3

44,35

5190,9

Nguồn:FAOSTAT,4/2015)[15]
Trong 5 năm trở lại đây Việt Nam đã phát triển mạnh cây ngô trên cả 2
mặt: năng suất và sản lượng. Diện tích trồng ngô từ 1089,2 nghìn ha (năm
2009), có chiều hướng tăng từ năm 2009 - 2010 và giảm xuống từ năm 20112013, song năng suất ngô tăng qua các năm: năm 2009 là 40,14 tạ/ha, đạt cao
nhất năm 2013 (44,35 tạ/ha), năm 2012 năng suất có xu hướng giảm (42,95
tạ/ha). Như vậy năng suất, sản lượng ngô nước ta trong 5 năm gần đây tăng
lên đáng kể, do nước ta đã chuyển đổi từ sản xuất quảng canh sang thâm canh,
ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đưa giống mới vào sản xuất.
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu
Lai Châu là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam với diện tích đất tự
nhiên là 9068,8 km2. Trong đó khoảng 91,8% là diện tích đất Nông Lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô [3]. Tình hình sản xuất ngô
của tỉnh Lai Châu trong 5 năm gần đây được thể hiện ở bảng 2.3


8

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009

18,74

23,05

43,19

2010

19,44

25,55

49,66

2011

19,98

25,56

51,07


2012

21,41

27,08

57,98

2013

21,15

27,11

57,34

Năm

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu, tháng5/2014)[2]
Số liệu bảng 2.3 cho thấy trong 5 năm gần đây diện tích trồng ngô của Lai
Châu tăng dần qua các năm từ 18,74 nghìn ha (năm 2009) lên 21,15 nghìn ha
(năm 2013), năng suất tăng nhưng không đáng kể (23,05 - 27,11 tạ/ha). Đó là do
vụ thu - đông năm 2013 có 1.195 ha bị chết do thời tiết khô hạn kéo dài.
Tam Đường là huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, ngô là cây lương thực
quan trọng thứ 2 sau lúa, ngô được trồng chủ yếu trên đất không chủ động nước
(đất 1 vụ lúa, đất soi bãi và đất trồng màu). Tình hình sản xuất ngô của huyện
Tam Đường được trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Tam Đƣờng tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2009

3.300

28,85

9.520

2010

3.350

31,85

10.680

2011

3.520


33,10

11.640

2012

4.110

34,08

14.020

2013

3.706

32,67

12.110

Năm

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu, tháng 5/2014)[2]


9

Số liệu bảng 2.4 cho thấy Tam Đường là một trong những huyện trồng
nhiều ngô của tỉnh Lai Châu, năm 2013 là 3.706 ha và năng suất đạt 32,67 tạ/ha

cao hơn năng suất trung bình của tỉnh, song thấp hơn so với năm 2012 là do vụ
ngô thu đông năm 2013 diễn ra trong điều kiện thời tiết, khí hậu có nhiều diễn
biến bất thường, nhiệt độ trung bình tháng 9 cao hơn trung bình năm 2012 từ
0,3 - 0,8oC. Đặc biệt đầu tháng 10, nhiệt độ cao nhất từ 29 - 35oC. Một số diện
tích ngô gieo trồng trước ngày 20/8 lại trỗ hạt vào thời kỳ nắng nóng nên khả
năng thụ phấn, thụ tinh kém, dẫn đến ít hạt. Diện tích gieo trồng sau ngày 20/8
khi ngô đang trong giai đoạn chín sữa lại gặp thời tiết khô hạn, thiếu nước do
vậy có hơn 500 ha cây ngô bị héo và chết.
2.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nƣớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
Những nghiên cứu về nguồn gốc cây ngô của Vavilop (1926) đã cho
thấy Mêxicô và Pêru là trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của cây ngô.
Mêxicô là trung tâm thứ nhất còn Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi cây
ngô đã trải qua quá trình tiến hoá nhanh chóng. Ở châu Mỹ cây ngô đã được
các bộ tộc da đỏ trồng rộng rãi ở khắp châu lục và để nuôi sống họ (Nguyễn
Đức Lươngvà cs, 2005) [5].
Quá trình nghiên cứu tượng ưu thế lai ở cây ngô đượccác nhà khoa học
quan tâm từ rất sớm. John Lorain thực hành tạp giao đầu tiên ở ngô với với
mục đích nâng cao năng suất hạt. Năm 1812 ông đã nhận thấy việc trộn lẫn
các loài ngô khác nhau như người da đỏ đã làm sẽ cho năng suất cao. Tuy
nhiên người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hiện tượng ưu thế lai là Charles
Darwin vào năm 1871. Bằng cách nghiên cứu hàng loạt các cá thể giao phối
và tự phối ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông nhận thấy sự hơn hẳn
của các cây giao phấn với các cây tự thụ về chiều cao, tốc độ nảy mầm của
hạt, số quả trên cây, sức chống chịu với điều kiện bất thuận và năng suất hạt.


10

Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được Wiliam, Janes Beal bắt đầu

nghiên cứu từ năm 1876, ông thu được những cặp lai hơn hẳn các giống bố
mẹ về năng suất từ 10 – 15%. Shull là nhà khoa học dẫn chứng và nêu khái
niệm về ưu thế lai khá hoàn chỉnh trên cây ngô. Năm 1904, ông đã tự thụ
cưỡng bức ở ngô để thu được các dòng thuần và tạo ra các giống lai từ các
dòng thuần này. Năm 1913, nhà khoa học này đã chính thức đưa ra thuật ngữ
“Heterosis” để chỉ ưu thế lai, những công trình nghiên cứu về ngô lai của
Shull đã đánh dấu bắt đầu thực sự của chương trình chọn tao giống ngô
(Hallauer, 1988) [14].
Có thể nói, ngô lai đã thành công rực rỡ ở Mỹ. Các nhà di truyền, cải
lương giống ngô Mỹ đã sớm thành công trong việc chọn lọc và lai tạo giống
cây trồng này. Vào cuối thế kỉ 19, Mỹ đã xó 770 giống ngô chọn lọc cải
lương. Theo E.Rinke (1976) [16] việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ
năm 1930, giống ngô lai ba và lai kép được sử dụng cho đến năm 1957, sau
đó giống ngô lai đơn cải tiến và lai đơn đã được tạo ra và sử dụng, chiếm 80 –
85% tổng số giống lai (Trần Hồng Uy, 1997) [11]. Hiện nay Mỹ là nước có
diện tích lớn nhất thế giới và 100% diện tích trồng bằng ngô lai, trong đó hơn
90% là giống đơn.
Các nhà khoa học Mỹ như East, Heyes cũng đã nghiên cứu ưu thế lai ở
ngô. Từ năm 1918, khi Jones đề xuất sử dụng lai kép trong sản xuất trong sản
xuất để giảm giá thành hạt giống thì việc áp dụng ưu thế lai vào trồng trọt,
chăn nuôi được phát triển nhanh chóng. Nhờ việc sản xuất lượng lớn hạt
giống với giá thành hạ đã tạo điều kiện cho cây ngô lai phát triển mạnh mẽ ở
Mỹ và các nước có kỹ thuật trồng ngô tiên tiến trên thế giới. Năm 1966, trung
tâm cải tiên ngô và lúa mì Quốc tế (CIMMYT) được thành lập tại Mêxicô.
Nhiệm vụ của trung tâm là nghiên cứu và đào tạo về ngô, lúa mì tại các nước
đang phát triển. Trung tâm đã đưa ra giải pháp là tạo giống ngô thụ phấn tự do


11


(OPV), làm bước chuyển tiếp ngô địa phương và ngô lai. Hơn 30 năm hoạt
động trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng, phát triển và cải tiến
hàng loạt vốn gen, quần thể và giống ngô trên 80 quốc gia trên thế giới. Dòng
thuần là nguyên liệu được sử dụng trong chọn tạo giống ngô lai cũng được
chú trọng, theo điều tra của Bauman Năm 1981, ở Mỹ các nhà tạo giống đã sử
dụng 15% quần thể có nguồn di truyền rộng, 16% từ quần thể có nền di
truyền hẹp, 14% từ quần thể của các dòng ưu tú, 39% từ tổ hợp lai của các
dòng ưu tú và 17% từ quần thể hồi giao để tạo dòng (Bauman, 1981) [13].
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở Châu Âu bắt đầu muộn hơn ở Mỹ
20 năm nhưng cũng đặt được thành công rực rỡ. công tác tạo dòng thuần và
giống lai ở Bungari được bắt đầu từ năm 1951. Năm 1956 – 1958 những
giống lai kép đầu tiên là VIR-42, Wiscosin-641 và Ohio-92 đã được thử
nghiệm và khu vực hóa. Giống lai đơn đầu tiên được đưa vào sản xuất năm
1956 là SK-4, và sau đó là một số lượng lớn giống lai giữa các dòng thuần
được tạo ra và đưa thử nghiệm.
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở một số nước đang phát triển bắt
đầu từ những năm 60 như Achentina, Braxin, Colombia, Chile, Mehico, Ấn
Độ, Pakistan, Hylap, Zimbabwe, Kenya, Tanzania và một số nước ở trung
Mỹ. Trong thời kỳ 1966 – 1990 có 852 giống ngô được tạo ra, trong đó 59%
là giống ngô thụ phấn tự do, 27% là giống lai quy ước, 10% là giống ngô lai
không quy ước và 4% là các giống khác (S.K.Vasal, cs, 1999) [17]. Từ con số
trên cho thấy giai đoạn này số giống ngô lai được tạo ra ít hơn giống thụ phấn
tự do.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam ngay từ những năm 60 Đã có những nghiên cứu về chọn
tạo và sử dụng ngô lai vào sản xuất. Song do vật liệu khở đầu của chúng ta
còn nghèo nàn và không phù hợp, vì vậy ngô lai đã không phát huy được vai


12


trò của nó. Những năm đầu của thập kỷ 90 công tác chọn tạo giống ngô lai
được các nhà khoa học coi là nhiệm vụ chiến lược chủ yếu. Trong những năm
1992 – 1994, Viện nghiên cứu ngô đã lai tạo ra các giống ngô lai không quy
ước là: LS-5, LS-6, LS-7, LS-8. Bộ giống ngô lai này bao gồm những giống
chín sớm, chín trung bình và chín muộn, có năng suất từ 3 – tấn/ ha và đã
được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, mỗi năm diện tích gieo trồng trên
80.000 ha tăng năng suất 1 tấn/ha so với giống thụ phấn tự do (Trần Hồng Uy,
1997) [11].
Trong giai đoạn từ 1996 đến 2002 các nhà chọn tạo giống ngô Việt
Nam đã chú trọng đến việc tạo dòng thuần để tạo giống ngô lai. Kết quả đã
tạo được nhiều giống ngô lai năng suất cao đưa ra khảo nghiệm ở các vùng
sinh thái khác nhau như LVN4, LVN10, LVN17, LVN20, LVN25… Viện
khoa học kỹ thuật Miền Nam trong giai đoạn này cũng nghiên cứu và lai tạo
giống ngô lai đơn V98-1. Đây là giống ngô lai đơn ngắn ngày có tiềm năng
năng suất cao chống đổ tốt, trồng được nhiều vụ trong năm, thích hợp với
điều kiện sinh thái ở Miền Nam Việt Nam (Phạm Thị Rịnh và cs, 2002) [6].
Bên cạnh việc tạo ra các giống ngô lai có năng suất chất lượng cao thì
công tác lai tạo ra các giống ngô thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau
với nhiều đặc tính nông học quý được các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Trong
giai đoạn 1995 – 2002 nhóm nghiên cứu ngô thuộc trung tâm khảo nghiệm
giống cây trồng Trung ương đã lai tạo giống ngô lai đơn T9 và giống ngô lai
ba T7 triển vọng cho sản xuất tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ, trong đó
giống T9 đã được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận là giống
khu vục hóa tại Miền Trung tháng 9 – 2002. Năm 2000, Viện nghiên cứu ngô
tiếp tục đưa ra thử nghiệm giống giống ngô lai HQ2000 có chất lượng cao ,
hàm lượng Protein cao hơn hẳn ngô thường, đặc biệt là hai loại axit amin
thường thiếu ở ngô là Lyzin và Triptophan, nhờ vậy mà nâng cao được giá trị



13

dinh dưỡng của ngô. Năm 2005, Lưu Văn Quỳnh vá cs [4] nghiên cứu và tạo
giống ngô lai cho vùng sinh thái đồng bằng sông Cửu Long, bước đầu tạo ra 9
tổ hợp lai có triển vọng trong sản xuất.
Những năm gần đây, Viện nghiên cứu ngô đã tiến hành lai tạo và tiến
hành khảo nghiệm sơ bộ trong nước tập đoàn giống ngô lai mới từ Viện nhằm
tạo ra các giống ngô lai tốt, tham gia vào mạng lưới khảo nghiệm ngô quốc
gia, qua đó tìm ra những giống ngô có đặc tính nông sinh học tốt như chín
sớm, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh, thích hợp việc trồng dày và các đặc tính
thích ứng như thích ứng rộng, năng suất cao và ổn định nhằm đáp ứng nhu
cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hạn chế thiệt hại do thiên tai gây
ra. Trong đó hướng nghiên cứu và sản xuất các giống ngô ngắn ngày là rất
cần thiết, giúp cho việc luân canh cây trồng được thuận lợi. Là cơ sở quan
trọng trong định hướng tăng năng suất, diện tích, sản lượng của Việt Nam để
theo kịp trong khu vực và đạt năng suất bình quân Thế giới. Một số giống ngô
lai do Viện nghiên cứu ngô lai tạo gồm VS36, LVN66, LVN61, LVN 885,
LVN092, VS71, …
Thông qua dự án “Phát triển giống ngô chịu hạn nhằm cải thiện thu
nhập cho nông dân vùng Đông Nam châu Á” (AMNET), chúng ta đã thu thập
được một số nguồn nguyên liệu mới từ CIMMYT và các nước trong khu vực
phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô lai và một loạt giống lai có thời gian
sinh trưởng khác nhau được chọn tạo bằng phương pháp truyền thống và công
nghệ sinh học đã được áp dụng vào sản xuất ở tất cả các vùng sinh thái trong
cả nước. Nhờ nguồn nguyên liệu tạo dòng khá phong phú và được thử nghiệm
trong nhiều điều kiện sinh thái mùa vụ khác nhau nên các giống ngô lai mới
tạo ra đã tỏ ra có nhiều ưu thế hơn như chịu hạn, chống đổ, ít nhiễm sâu bệnh,
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Điển hành là các giống LVN98, LVN145 có tỷ lệ
2 bắp/cây cao, màu hạt đẹp, TGST ngắn, một số giống có năng suất cao, chịu



14

hạn tốt, chống chịu sâu bệnh khá, thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác
nhau như VN8960, LCH9, LVN14, LVN99, LVN61, LVN66, LVN146 (công
nhận tạm thời), LVN154,…
Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tuy chỉ mới bắt đầu
khoảng 10 năm trở lại đây nhưng đã thu được kết quả bước đầu đáng khích lệ.
Viện nghiên cứu Ngô đang hoàn thiện kĩ thuật nuôi cấy bao phấn và đã tạo
được một số dòng có triển vọng như C156N, C7N, V27, V152, V164, C152N,
… Việc dùng chỉ thị phân tử trong phân tích đa dạng di truyền trong tập đoàn
dòng và một số quần thể đã được Viện triển khai trong thời gian qua. Phần
lớn các dòng thuần ở Viện đã được phân nhóm ưu thế lai, giúp định hướng
chọn tạo giống lai có hiệu quả nhanh.
Như vậy, việc kết hợp giữa phương pháp chọn tạo giống truyền thống
và công nghệ sinh học bước đầu đã thu được một số kết quả có ý nghĩa và đây
là một trong những điều kiện góp phần đưa năng suất ngô nước ta lên trung
bình 5,5 đến 6,0 tấn/ha năm 2020.
Tóm lại: Cây ngô có vai trò quan trọng góp phần ổn định an ninh
lương thực quốc gia, đặc biệt thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi, tăng nguồn
thu nhập cho người dân. Là cây trồng ngắn ngày được sử dụng nhiều trên đất
luân canh, có khả năng thích ứng rộng, có tiềm năng cho năng suất cao, nhất
là các giống ngô lai. Qua việc đánh giá tình hình sản xuất và tìm hiểu về
giống ngô để lựa chọn giống cho phù hợp, nhất là Bắc Kạn thuộc vùng núi
Đông Bắc, sản xuất ngô chủ yếu là vụ xuân, vì vậy việc đánh giá thực trạng
sản xuất ngô, gắn với điều kiện ngoại cảnh của địa phương để chọn giống ngô
lai thích hợp đưa vào cơ cấu giống, cơ cấu luân canh là rất cần thiết.


15


Phần 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Gồm 10 tổ hợp ngô lai có triển vọng của Viện nghiên cứu ngô gồm:
TB433, LVN255, VS1003, TB432, TB149, TB391, TB426, ĐH14-1,
LVN883 và giống NK4300 (Đối chứng).
Bảng 3.1. Nguồn gốc và đặc điểm của các tổ hợp ngô lai
STT

THL/Giống

Nguồn gốc

Nhóm TGST

1

TB433

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

2

LVN255

Viện Nghiên cứu Ngô


Trung ngày

3

VS1003

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

4

TB432

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

5

TB149

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

6

TB391


Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

7

TB426

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

8

ĐH14-1

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

9

LVN883

Viện Nghiên cứu Ngô

Trung ngày

10


NK4300 (đ/c)

Công ty Syngenta

Trung ngày

Giống ngô NK4300 của Công ty Syngenta đang được trồng phổ biến ở
huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Xã Nùng Nàng - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu.
- Thời gian: Vụ Xuân - Hè năm 2014. Gieo ngày 1 tháng 4 năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp
ngô thí nghiệm.


16

- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ
hợp ngô thí nghiệm
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành trên đất bãi chuyên trồng màu
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), với
10 công thức, 3 lần nhắc lại.
- Diện tích 1ô thí nghiệm: 14 m2 (5m x 2,8m),
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Dải bảo vệ
I


1

2

3

4

Dải
II

bảo

6

7

8

9

10
Dải

Rãnh
6

10


4

7

vệ
II

5

1

5

9

2

8

3

vệ

Rãnh
5

9

8


6

10

7

bảo

4

3

1

2

Dải bảo vệ
- Quy trình kỹ thuật được áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô (QCVN01-56:
2011/BNNPTNT) [12].
* Làm đất:
Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm đất lúc gieo
khoảng 75 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
* Kỹ thuật gieo:
- Mật độ: 5,7 vạn cây/ha (70 x 25cm), mỗi ô gieo 4 hàng.
- Gieo sâu 3 - 4 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngô có 3 - 4 lá thì tỉa lần 1
đến 5 - 6 lá thì tỉa lần 2 và để mỗi hốc 1 cây.



×