Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Nghiên cứu quy trình xuất khẩu chè của công ty cổ phần chè rồng vàng và một số giải pháp hoàn thiện quy trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.39 KB, 48 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC HÌNH

2


DANH MỤC BẢNG

3


LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển đến chuẩn hoàn thiện, tạo điều
kiện cho nền kinh tế của các quốc gia trên toàn thế giới tăng trưởng nhanh.Trong
quá trình hội nhập đó, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu
nhập cho quốc gia, công ăn việc làm cho người lao động trong nước; đồng thời đóng góp
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sau thời kỳ mở cửa, đặc
biệt từ những năm 90 trở lại đây, Việt Nam không ngừng mở rộng mối quan hệ hợp tác hữu
nghị, giao lưu, buôn bán với các nước bên ngoài. Theo số liệu thống kê gần đây của Tổng
Cục Thống Kê Việt Nam, tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2015

ước tính tăng 6,28% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó quý I tăng 6,08%; quý II
tăng 6,44%. Trong mức tăng 6,28% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,36%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 9,09%, đóng góp 2,98 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,90%,
đóng góp 2,22 điểm phần trăm.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm nông nghiệp,


Việt Nam đã xác định mặt hàng nông sản nói chung và ngành chè nói riêng là sản phẩm
nông sản xuất khẩu chủ yếu. Do nước ta có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho cây
chè phát triển, có nguồn lao động nông nghiệp dồi dào và thị trường tiềm năng cả trong và
ngoài nước. Thêm vào đó, đã từ lâu, nguời Việt Nam đã trồng chè và uống trà. Trà đã

trở thành thức uống truyền thống, không những bổ dưỡng cho sức khỏe, mà còn
mang đậm nét văn hóa giao tiếp của người Việt. Cây chè có tuổi thọ cao, nhanh cho
thu hoạch và có khả năng cho thu hoạch quanh năm nên hiệu quả kinh tế cao. Chè
trồng một lần có thể thu hoạch từ 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa. Nước ta có nhiều
vùng trồng chè nổi tiếng chất lượng cao như Tân Cương (Thái Nguyên), Mộc Châu
(Sơn La), Bảo Lộc (Lâm Đồng)... Theo thống kê tính đến tháng 8 năm 2015 hiện cả
nước có khoảng 132.100 ha chè, trong đó diện tích chè kinh doanh là 115.000 ha.
Tỉnh Lâm Đồng là địa phương có diện tích lớn nhất cả nước với 24.000 ha, sau đó
là các tỉnh Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái… Năng suất chè của cả nước
bình quân đạt 83,4 tạ búp tươi/ha. Theo thống kê của Tổng Cục Thống Kê, 6 tháng
đầu năm 2015 sản lượng chè sản xuất trong nước ước tính đạt 828 nghìn tấn, tăng
2,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên xuất khẩu chè trong 10 tháng năm 2015 chỉ
đạt gần 100 nghìn tấn, trị giá khoảng 170 triệu USD, giảm 9,1% về lượng và 8,4% về giá
trị so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện giá chè xuất khẩu chỉ bằng 50% đến 60% giá bình quân
thế giới, nhưng cũng khó tiêu thụ, khiến cho đời sống của hàng trăm nghìn nông dân trồng
chè gặp khó khăn. Đó là thực tế mà ngành chè Việt Nam đang phải đối mặt.
Được biết đến là một doanh nghiệp được thành lập từ năm 1995, với một dây

chuyền sản xuất chè xanh, hệ thống xử lý nước thải để bảo vệ môi trường, CÔNG
TY CỔ PHẦN TRÀ RỒNG VÀNG chuyên sản xuất các loại sản phẩm chè xanh
và chè xanh ướp hương từ nguồn hương liệu thiên nhiên. Các sản phẩm của Công ty
sẽ được xuất khẩu (khoảng 90%) và tiêu thụ nội địa một phần (khoảng 10%). Công
ty đã đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam. Tuy nhiên,
4



thực tế cho thấy, trong những năm vừa qua dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề xuất khẩu chè, nhưng Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng vẫn gặp
không ít khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. Do đó em đã quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu quy trình xuất khẩu chè của Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng và
một số giải pháp hoàn thiện quy trình”. Với mong muốn đưa ra một vài kiến nghị
dựa trên lý thuyết và những thực tiễn tại Công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa quy
trình xuất khẩu chè của quý Công ty.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào quy trình xuất khẩu chè tại Công ty Cổ phần
trà Rồng Vàng, từ đó thấy được những vướng mắc mà Công ty đang mắc phải và
trên cơ sở đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2015- tháng 12/2015.
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất khẩu chè của Công ty, cách thức tổ chức
thực hiện một hợp đồng xuất khẩu.
Với mục tiêu như vậy, đề án của em gồm ba phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu và quy trình xuất khẩu ở Công ty Cổ
phần trà Rồng Vàng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu của
Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng.

5


CHƯƠNG 1 :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
1.1 Một số khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong số những phương thức giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường
nước ngoài, mở rộng thị phần và thu về lợi nhuận. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản

của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ
là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu
hiện dưới nhiều hình thức.
Theo luật Thương Mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Còn theo giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế (TS. Bùi Lê Hà chủ biên) thì “xuất
khẩu là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở một Công ty trong một đất nước và được đưa
sang nước khác.”
Như vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu có nhiều khái niệm khác nhau; tuy nhiên,
chung quy lại thì xuất khẩu chính là hoạt động di chuyển hàng hóa của một quốc gia ra khỏi
biên giới quốc gia đó hoặc ra khỏi lãnh thổ Hải quan và phải có làm các thủ tục thông quan
cho chính hàng hóa đó. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: tất cả các động sản có mã số và tên
gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài; hàng hóa đã được
làm thủ tục Hải quan được gửi tại kho ngoại quan chờ xuất khẩu và hàng hóa đó không được
nằm trong danh mục cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Từ các khái niệm trên, ta có thể nhận thấy hoạt động xuất khẩu có các đặc điểm
tiêu biểu như sau:


Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ
thuật cao.
• Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng kể cả điều kiện không gian lẫn
thời gian. Nó chỉ có thể diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài đến
hằng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ của hai quốc gia hay nhiều quốc gia.
• Đồng tiền thanh toán trong xuất khẩu là đồng ngoại tệ (đối với một quốc gia hoặc cả
hai quốc gia).

• Hoạt động xuất khẩu không chỉ có mục tiêu lợi nhuận, mà còn có các mục tiêu khác
như: chính trị, ngoại giao, văn hóa…
1.2 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế. Xuất khẩu hàng hóa không phải
là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương
mại có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài. Chính vì thế, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò và
ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thế giới.

6


1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
của Thương mại quốc tế, nó có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên một quốc
gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác; vì vậy để có thể khai thác
được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến
hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricarđo, ông nói rằng:
“Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các
loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích
của chính mình”, và khi tham gia vào thương mại quốc tế thì “quốc gia có hiệu quả thấp
trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những
loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng
mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống
bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các
quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên
môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết
kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do
đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
1.2.2 Đối với nền kinh tế của quốc gia


Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cho công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Để tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4
nhân tố đó là nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Nhưng hiện nay, không phải bất cứ
quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiến tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các
nguồn như:






Từ tích lũy trong nền kinh tế quốc dân
Đầu tư nước ngoài
Vay nợ, viện trợ
Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
Xuất khẩu hàng hóa.

Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy quá trình kinh tế và phát triển sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản xuất phải
xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt
cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào không thích ứng sẽ bị đào
thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:






Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát triển ổn
định.
Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước đồng thời tạo tiền đề để phát triển kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao nguồn lực sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh trạnh trên thị trường thế giới cả về giá
cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức lại sản xuất trong nước,
hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới.
7


Thứ ba, xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu gia tăng sẽ làm tăng GDP, tăng thu nhập quốc dân từ đó có tác động làm tăng tiêu
dùng nội địa. Tiêu dùng nội địa lại là nhân tố kých thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu
gia tăng cũng sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho nền kinh tế, nhất là trong những ngành sản
xuất hàng hóa xuất khẩu từ đó giải quyết được phần nào nạn thất nghiệp trong nước.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản; là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.
Xuất khẩu là nội dung quan trọng của nền kinh tế đối ngoại, nó tạo điều kiện cho các quan hệ
kinh tế đối ngoại khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát
triển của ngành này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
1.2.3 Đối với doanh nghiệp
Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, xuất khẩu chính là con đường quen thuộc để các
doanh nghiệp thực hiện việc phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Hoạt động xuất khẩu tạo cho các công ty có cơ hội xâm nhập và hội nhập vào thị
trường trong khu vực và trên thế giới, trực tiếp tham gia vào thị trường cạnh tranh của thế
giới. Điều này giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu có tầm nhìn xa hơn về thị trường, sản

phẩm, đối thủ cạnh tranh và tập tính tiêu dùng của mọi sắc tộc để từ đó xây dựng giải pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của bạn hàng.
Thực hiện xuất khẩu, doanh nghiệp cũng sẽ từng bước nâng cao nghiệp vụ trong kinh
doanh thương mại quốc tế của đội ngũ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
Như vậy tóm lại, dù đứng trên bất kì góc độ nào, ta cũng nhận thấy được hoạt động
xuất khẩu là rất quan trọng. Vì vậy, thúc đẩy xuất khẩu là việc làm cần thiết và mang tính
thực tiễn cao.

1.3 Các hình thức xuất khẩu
1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp












Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài
thông qua các tổ chức của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh
nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì xuất khẩu bao gồm hai giai đoạn:
Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị
bạn.
Ưu điểm:

Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng
tiếc.
Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình.
Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu
sót.
Nhược điểm:
Dễ xảy ra rủi ro do thị trường mới, còn nhiều bỡ ngỡ nên dễ bị ép giá.
Nếu không có cán bộ xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh nghiệm thì dễ mắc sai lầm gây
bất lợi cho mình.
8




Khối lượng hàng hóa khi tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi
phí trong việc giao dịch.
1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Nếu xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua, nguời mua tìm đến người bán và
họ trực tiếp thỏa thuận quy định những điều kiện mua bán thì trong xuất khẩu gián tiếp, một
hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc đều phải thông qua người thứ ba, người này
được gọi là người trung gian mua bán. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường
thế giới là đại lý và môi giới.

Hình thức xuất khẩu này bao gồm các bước:




Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước.

Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.
Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.

Ưu điểm: Việc sử dụng trung gian thương mại (đại lý và môi giới) có những lợi
ích theo sau:
• Người trung gian hiểu rõ được tình hình thị trường, pháp luật cũng như tập quán địa
phương của bên nước ngoài do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh
bớt rủi ro cho người xuất khẩu.
• Những người trung gian thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó người xuất khẩu
đỡ được 1 khoản đầu tư.
• Nhờ dịch vụ trung gian người xuất khẩu có thể giảm bớt chi phí vận tải.


Nhược điểm:

Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên kết trực tiếp với thị trường, cũng phải
đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới.
• Lợi nhuận bị chia sẻ với bên thứ ba.
1.3.3 Buôn bán đối lưu
Khái niệm: Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch trao đổi hàng
hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục tiêu của phương thức
này là thu về một lượng hàng có giá trị tương đương, vì vậy, phương thức này còn có tên gọi
khác như xuất khẩu liên kết hay hàng đổi hàng.
Yêu cầu: Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn pHải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hóa ở các khía cạnh sau:










Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy hàng
tồn kho.
Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì giá hàng xuất khẩu cũng phải
được tính cao tương ứng và ngược lại.
Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.
Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì nhập khẩu cũng phải là CIF.
Có các loại hình buôn bán đối lưu phải kể đến đó là:
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter).
Nghiệp vụ chuyển nợ (switch trading).
Nghiệp vụ mua đối lưu (counter purchase).
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy-backs).
9




Nghiệp vụ bồi hoàn (off set).
Ưu điểm:
Một trong những ưu điểm nổi trội của buôn bán đối lưu là không dùng tiền để thanh
toán hoặc dùng rất ít cho những giao dịch bù trừ ở cuối kỳ. Điều này giúp cho các nước đang
trong tình trạng thiếu hụt ngoại tệ có thể nhập những hàng hóa thiếu hụt.
Giúp cho các nước phát triển có thể tìm được nguồn tài nguyên, nguyên liệu để phục vụ
cho quá trình sản xuất công nghiệp của mình, đồng thời tiêu thụ chính sản phẩm đó tại các
nước đang phát triển.
Buôn bán đối lưu là một hình thức giúp các thương nhân ở các quốc gia có chính sách

ngoại hối thắt chặt hay có sự kiểm soát chặt chẽ dòng ngoại tệ ra có thể tránh được những sự
kiểm soát này.
Nhược điểm:
Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen thuộc từ bên đối tác, từ
đó gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như chuyển nợ cho một bên thứ ba.
Các hợp đồng buôn bán đối lưu thường diễn ra trong thời gian dài và do đó không thế
tránh khỏi những rủi ro về giá theo thời gian đặc biệt như các mặt hàng: dầu hỏa, ngũ cốc…
Với các nước đang phát triển, buôn bán đối lưu có thể gây ra tình trạng khai thác tài
nguyên quá mức, dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên.
1.3.4 Gia công hàng hóa quốc tế
Là hoạt động thương mại theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hay toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá
trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Hoạt động gia công hàng hóa quốc tế hiện đang rất phổ biến trong nền thương mại toàn
cầu do những lợi ích mà nó mang lại cho cả hai bên tham gia. Với bên đặt gia công, đó là
việc khó có thể tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng như ưu đãi về đầu tư tại các nước
đang phát triển. Còn đối với bên nhận gia công, đó là việc họ có thể giải quyết được vấn đề
việc làm cho các lao động phổ thông cũng như được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ.
Ưu điểm:
Giúp hoàn thiện hơn quá trình phân công lao động quốc tế. Các công ty đặt gia công có
thể tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ cũng như các ưu đãi về đầu tư tại các quốc gia
đang phát triển.
Góp phần vào quá trình chuyển giao công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ khí và
công nghệ cao.
Góp phần quan trọng vào việc cơ cấu các ngành cho các quốc gia, từ đó các quốc gia có
thể tiến hành tự sản xuất các sản phẩm.
Nhược điểm:
Thù lao gia công tương đối thấp, đặc biệt là các ngành gia công truyền thống như may
mặc, thuộc da. Đây chính là hình thức bóc lột tinh vi của các nhà tư bản nước ngoài.
Đối với nước nhận gia công, việc chuyển giao công nghệ không phải lúc nào cũng

mang tính tích cực. Nếu không có những quy định về pháp luật chặt chẽ, thì có khả năng các
nước nhận gia công có thể phải tiếp nhận các thiết bị “rác” hoặc các công nghệ lạc hậu cũ kỹ
từ các đối tác đặt gia công.

10


1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.4.1 Các yếu tố của môi trường vĩ mô
1.4.1.1 Kinh tế

Các yếu tố kinh tế là những nhân tố chính tác động đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của các ngành nghề. Các yếu tố này bao gồm: sự ổn định của đồng nội tệ,
thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, thu hút đầu tư nước
ngoài...
Đối với hoạt động xuất khẩu, sự ổn định của đồng nội tệ đóng vai trò rất quan
trọng. Nếu đồng nội tệ mất giá thì sẽ có lợi cho xuất khẩu vì lúc này với một động
ngoại tệ ta thu được rất nhiều đồng nội tệ. Ngược lại, nếu nội tệ tăng giá sẽ gây khó
khăn cho sự cạnh tranh của nhà xuất khẩu.
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát cũng là một yếu tố quan trọng: tình hình lạm
phát ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu lạm phát
tăng cao chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp sẽ tăng gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Hiện nay, các chính sách kiềm chế lạm phát của Việt Nam đang được thực hiện tương
đối hiệu quả, mức độ lạm phát đang có xu hướng ổn định hơn.

Việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ làm gia tăng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu nội địa cũng như xuất khẩu, tác động đến sự gia tăng xuất khẩu. Thêm vào đó, tình
hình kinh tế trên thị trường quốc tế mà doanh nghiệp xuất hàng cũng tạo nên nhiều tác động
cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Kinh tế phát triển thì nhu cầu và khả năng thanh
toán của khách hàng sẽ tốt hơn, số lượng hàng hóa có thể xuất khẩu sẽ tăng lên.

1.4.1.2 Văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia mang trong mình một nét đặc thù riêng biệt về văn hóa. Vì vậy, bất kể khi
kinh doanh trên đất nước nào, doanh nghiệp cần trang bị cho mình những nghiên cứu và kiến
thức về nếp sống văn hóa của đất nước đó. Các đặc trưng văn hóa này liên quan đến nhu cầu
thị hiếu cũng như các quyết định mua của khách hàng nên sẽ ảnh hưởng đến phương thức
quản lý nguồn nhân lực, chiến lược marketing, loại hình sản phẩm,…của doanh nghiệp.

Thêm vào đó, các yếu tố văn hóa này sẽ giúp các doanh nghiệp có được những ứng xử
tốt trong giao dịch hợp đồng, đàm phám khi làm việc với đối tác. Chính vì những điều
này sẽ tạo ấn tượng tốt cho bản thân doanh nghiệp, quốc gia cũng như mặt hàng xuất
khẩu, quyết định đến sự thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu.
Nếu doanh nghiệp muốn đạt được thành công trong môi trường kinh doanh quốc tế,
doanh nghiệp phải cố gắng thích nghi với môi trường văn hóa của nước sở tại. Trên cơ sở
thích nghi những môi trường văn hóa này, doanh nghiệp có thể nâng cao vị trí của mình trên
thị trường và tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.4.1.3 Chính trị pháp luật

Các yếu tố chính trị quyết định đến việc phát triển hay hạn chế của các hoạt động
kinh doanh. Một nền chính trị ổn định sẽ là tiền đề cho việc phát triển sản xuất, xuất
khẩu hàng hóa. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của
đất nước và tạo tâm lý không an toàn đối với các nhà kinh doanh.
Việc đầu tiên mà các công ty kinh doanh xuất khẩu cần phải quan tâm khi nhắc
đến chính trị pháp luật đó là việc tuân thủ các quy định của Chính phủ có liên quan
đến xuất khẩu, các tập quán, luật pháp quốc gia, quốc tế như:

11









Các quy định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục quy định về mặt
hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...).
Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham
gia.
Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu(công ước
viên 1980, Incoterms® 2000…)
Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài hiểu biết về hệ thống luật pháp trong nước, các doanh nghiệp cần đảm bảo các
kiến thức liên quan đến luật pháp của quốc gia mà mình sẽ xuất khẩu. Nếu như không nắm
được luật, doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn gây cản trở tiến trình kinh doanh của
doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài, doanh nghiệp sẽ khó trụ vững thậm chí vướng vào
những tranh chấp kiện tụng không mong muốn.
Tóm lại, dù là luật pháp trong hay ngoài nước, doanh nghiệp xuất khẩu cần xây dựng
cho mình một nền tảng kiến thức vững chắc, tuân thủ pháp luật, thường xuyên cập nhật
những thay đổi mới nhất để tận dụng tối đa ưu thế mặt hàng và hạn chế tối thiểu các rắc rối
có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.
1.4.1.4 Khoa học - công nghệ
Thời đại ngày nay, các kỹ thuật khoa học - công nghệ luôn không ngừng đổi mới và
phát triển, điều này tạo nên sự xuất hiện của nhiều sản phẩm mới thay thế cho các sản phẩm
cũ tạo nên sự phân hóa cho các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp theo kịp được công
nghệ, có kỹ thuật sản xuất tiên tiến sẽ tạo được lợi thế lớn, rút ngắn thời gian sản xuất, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó vị thế cạnh tranh trên thị trường sẽ tăng cao.
Ngược lại, những doanh nghiệp nào lạc hậu hơn sẽ bị mất vị thế, khó theo kịp được với môi
trường kinh doanh quốc tế.
Vì vậy, việc không ngừng cải tiến trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại

vào quá trình sản xuất là điều vô cùng cần thiết với doanh nghiệp. Khoa học công nghệ

phát triển cũng giúp các quốc gia xuất khẩu tìm kiếm thông tin về nhu cầu thị hiếu của
đối tác cũng như công khai các thông tin của bản thân nhằm đưa mặt hàng xuất khẩu
của mình đến gần với nước bạn hơn.
Tuy nhiên, để có được những trang thiết bị này, doanh nghiệp cần phải bỏ ra khoản chi
phí tương đối lớn cho việc đầu tư, gây khó khăn cho vòng vốn của doanh nghiệp.
1.4.1.5 Các chính sách thuế
Việc áp dụng các chính sách thuế như thuế quan, trợ cấp xuất khẩu và hạng ngạch xuất
khẩu của Chính phủ nhằm điều chỉnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của quốc gia.


Thuế quan: đây là mức thuế được Chính phủ áp dụng cho từng mặt hàng xuất khẩu
khác nhau. Mục đích của các mức thuế này là quản lý hoạt động xuất khẩu theo chiều
hướng có lợi nhất cho các hoạt động kinh doanh trong nước.
• Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng
mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh
tranh về giá trên thị trường thế giới. Theo đó, trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa
của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất
khẩu.
12




Hạn ngạch xuất khẩu: đây là một trong những công cụ hiệu quả nhất của hàng rào phi
thuế quan. Nhà nước đưa ra một số lượng được phép xuất khẩu nhằm hạn chế việc
xuất khẩu quá nhiều của một số mặt hàng đặc biệt, làm thiếu nguồn hàng hoặc nguồn
nguyên liệu cho sản xuất trong nước.
1.4.2 Các yếu tố của môi trường vi mô (phân tích mô hình kim cương của

Michael Porter)

Sự cạnh tranh
Đối thủ tiềm ẩn
Săn phẩm thay thế
Khách hàng
Nhà cung cấp

Hình 1-: Mô hình kim cương của Michael Porter
1.4.2.1 Sự cạnh tranh của nhà cung cấp







Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp ít hay nhiều, quy mô nhà cung cấp
lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành,
doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực
cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Đó là khả năng thay thế những nguyên liệu
đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp.
Thông tin về nhà cung cấp: Trong bối cảnh kinh tế phát triển với tốc độ vũ bão như hiện nay,
thông tin luôn là nhân tố tiên phong thúc đẩy sự phát triển của thương mại. Do vậy, thông tin
về nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp.
Nguồn thông tin này cũng ảnh hưởng lớn tới quyết định của doanh nghiệp có lựa chọn nhà
cung cấp hay không.
Đối với ngành chè của Việt nam, các nhà cung cấp đầu vào chính là các hộ nông dân

nhỏ lẻ có liên kết hoặc không liên kết và có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh
nghiệp. Mặc dù có số lượng lớn nhưng các nhà cung cấp (nông dân) thiếu hệ thống hay quy
trình tổ chức chặt chẽ.

13


1.4.2.2 Sự cạnh tranh từ khách hàng

Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Đối với hoạt động xuất khẩu
của một ngành hàng, khách hàng có thể là các doanh nghiệp cũng có thể là một quốc
gia. Việc tìm hiểu nhu cầu, sở thích và thị hiếu khách hàng là vô cùng quan trọng ảnh
hưởng đến việc quyết định chiến lược của nhà xuất khẩu. Đặc biệt việc tìm hiểu này
phải diễn ra ở quy mô quốc tế đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có những nghiên cứu riêng
biệt cho từng quốc gia khác nhau.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ và nhà phân phối. Hai nhóm
khách hàng này đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm và các dịch
vụ đi kèm. Nhóm khách hàng này có sức mạnh điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng của họ. Đặc biệt là đối với nhà phân phối - nhóm khách hàng quy mô
lớn, có vai trò vô cùng quan trọng. Nhóm khách hàng này có quyền lực sức mạnh có thể trực
tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
Hầu hết các sản phẩm thực phẩm của Việt Nam nói chung và các sản phẩm chè nói
riêng rất khó xâm nhập vào các thị trường lớn như Châu Âu, Hoa Kỳ nếu không qua hệ thống
phân phối. Chính vì thế các sản phẩm chè của Việt Nam thường tiếp cận thị trường thế giới
thông qua các kênh:




Bán nguyên liệu thô về chế biến đóng gói tiêu thụ;

Qua trung gian nhập khẩu thực phẩm đã chế biến thông qua các tập đoàn phân phối lớn;
Các nhà nhập khẩu nước ngoài thành lập công ty con ở Việt Nam hoặc các nước khác, mua
nguyên vật liệu chế biến rồi xuất khẩu về các nước nhập khẩu.
1.4.2.3 Sự cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn




Theo Michael Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ
tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số
lượng khách hàng, quy mô doanh nghiệp trong ngành.
Những rào cản gia nhập ngành: Là những yếu tố gây khó khăn cho quá trình gia nhập vào
một ngành. Chẳng hạn các yếu tố về chuyên môn kỹ thuật, về nguồn vốn, các yếu tố thương
mại (như hệ thống phân phối, thương hiệu…), các nguồn lực đặc thù (như nguyên vật liệu
đầu vào, nguồn nhân lực, hành lang pháp lý...).
1.4.2.4 Sự cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Môi trường kinh doanh quốc tế hoàn toàn có thể mang đến rất nhiều rủi ro cho doanh
nghiệp, đặc biệt, trong các thời điểm nhạy cảm, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế sẽ gây
ảnh hưởng trầm trọng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Sức ép do có sản phẩm thay thế
sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành và khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị
trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách mạng công nghệ, có lợi thế về
giá cả hơn nhiều so với các sản phẩm hiện hữu. Do đó, các nhà xuất khẩu cần chú ý và phân
tích các sản phẩm thay thế để có biện pháp phòng ngừa.
Chẳng hạn có thể thấy sản phẩm chè luôn đứng trước thách thức với các sản phẩm đồ
uống khác như cà phê, các loại nước giải khát đóng chai như Cocacola, Pepsi, 7up… Có thể

14


thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các
sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của
môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm
thay thế.
1.4.2.5 Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra
sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ
làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:





Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh...
Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán
- Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng
không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại.
- Ngành tập trung là ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi
phối (điều khiển cạnh tranh - có thể coi là độc quyền).
Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến
cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn như: Rào cản về công nghệ,
vốn đầu tư; ràng buộc với người lao động; ràng buộc với Chính Phủ, các tổ chức liên quan;
các ràng buộc về chiến lược, kế hoạch.
Thị trường chè Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà sản xuất. Đặc điểm của ngành có
thể coi là ngành phân tán. Tình trạng cạnh tranh nội bộ trong ngành chè đã và đang diễn ra rất
khốc liệt. Các doanh nghiệp sản xuất tranh mua nguyên liệu từ nông dân bằng cách giảm các
tiêu chuẩn đối với sản phẩm thu mua, đã và đang làm cho phẩm cấp chè và các vùng chè

xuống cấp nghiêm trọng. Các doanh nghiệp xuất khẩu tranh nhau khách hàng bằng cách hạ
giá bán sản phẩm đến gần điểm hòa vốn. Điều đó đang gây tổn hại cho chính các doanh
nghiệp chè và gây thiệt hại cho ngành chè nói chung. Vì vậy, vấn đề cấp bách của ngành chè
là cùng nhau phân chia vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ một cách hợp lý để tạo ra sân
chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Cần tiến hành phân vùng nguyên liệu cụ thể cho từng
cơ sở sản xuất, chế biến chè. Doanh nghiệp có cơ sở chế biến phải ký hợp đồng đầu tư và bao
tiêu sản phẩm cho nông dân trồng chè. Có như vậy mới thực sự tạo được sự cạnh tranh lành
mạnh trong ngành chè, cạnh tranh để đưa ngành chè phát triển đạt được chất lượng và hiệu
quả tốt nhất.

1.5 Quy trình xuất khẩu chung
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và
thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải tổ chức xây dựng riêng cho mình một quy trình kinh doanh
xuất khẩu riêng sao cho phù hợp với bản thân doanh nghiệp để đem lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất. Nhưng nhìn chung, một quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu thường
bao gồm các công đoạn sau:
1.5.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác
1.5.1.1 Nghiên cứu thị trường
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu việc nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu
chính xác sẽ có một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Hiện nay
ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới các nhà sản xuất có khuynh hướng tự giao dịch
ngoại thương ngày càng gia tăng.
Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài các doanh nghiệp cần phải tập trung vào các vấn
đề sau đây:
15










Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường để xác định được khối lượng hàng
hóa mình có thể bán được trên thị trường đang quan tâm;
Điều kiện chính trị, kinh tế, thương mại của thị trường để xác định chiến lược kinh doanh lâu
dài;
Nghiên cứu hệ thống pháp luật và các chính sách buôn bán có liên quan;
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên: cảng khẩu, đường xá…
Nghiên cứu tập quán tiêu dùng của người dân tại các khu vực thị trường mà mình quan tâm;
Các nội dung khác mà doanh nghiệp không thể bỏ qua: điều kiện tiền tệ, kênh tiêu thụ hàng
hóa…
Nắm vững những vấn đề trên cho phép doanh nghiệp xác định được thị trường, thời cơ
bán hàng, phương thức mua bán, điều kiện giao dịch…
1.5.1.2 Lựa chọn đối tác
Sự thành bại của một nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố khách
hàng. Lựa chọn được bạn hàng tin cậy, hàng hóa sẽ được tiêu thụ với các điều kiện có lợi,
vốn thu hồi nhanh, không có tranh chấp phát sinh…và ngược lại.
Khi nghiên cứu lựa chọn đối tác, các doanh nghiệp nên quan tâm các vấn đề:







Hình thức tổ chức của đối tác (Hội buôn, Công ty trách nhiệm vô hạn, trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần);
Khả năng tài chính (lỗ, lãi…);

Uy tín của đối tác;
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của đối tác;
Thiện chí của đối tác.
1.5.2 Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài,
công ty cần lập phương án hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu xác định theo từng giai
đoạn nhất định. Lập phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá thực trạng của thị trường mà doanh nghiệp sẽ xuất khẩu hàng hóa,
các khách hàng có thể khai thác được cùng với những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp
có thể gặp phải.
Bước 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng
sản xuất hoặc có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp: Khi nào thì
xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu…và tùy thuộc vào khả năng của công ty mà
công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.
Bước 3: Đề ra mục tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh như: khối lượng, giá bán, thị
trường xuất khẩu và các biện pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra, gồm mục tiêu dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Bước 4: Lựa chọn biện pháp thực hiện: Trên cơ sở những biện pháp đã đề ra lựa chọn
biện pháp tối ưu nhất.
Bước 5: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của tiến trình kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu
như: chi phí, doanh thu, tỉ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỉ suất lợi nhuận và điểm hòa
vốn…
Bước 6: Xây dựng hệ thống các giải pháp thực hiện phương án kinh doanh.
16


1.5.3 Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là các hàng hóa cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp. Việc đảm bảo một nguồn hàng ổn định và chất lượng là vô cùng quan

trọng nó quyết định đến việc doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất kinh doanh lâu dài hay
không và đảm bảo cho việc đáp ứng đầy đủ đúng với nhu cầu của thị trường với chất lượng
tốt nhất. Khi tiến hành thu mua, cần chú ý đến nguồn gốc, chất lượng của hàng hóa để đảm
bảo theo đúng tiêu chuẩn quốc tế cũng như tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của
khách hàng.
Để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định lâu dài, doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư sản
xuất hoặc ký kết các hợp đồng thu mua với các đơn vị sản xuất, các công ty cung ứng có uy
tín trên thị trường.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm các công đoạn sau:





Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: công tác nghiên cứu nhằm xác định chủng loại mặt hàng,
kých cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ, các đặc điểm riêng của từng loại
mặt hàng.
Xác định giá cả của nguồn hàng trong nước so với giá cả của nguồn hàng nước ngoài, so
sánh tương ứng giữa giá cả với chất lượng của mặt hàng. Tính đầy đủ các chi phí liên quan
đến nguồn hàng vào giá thu mua như: chi phí mua hàng, vận chuyển, bao gói, phân loại,…
nhằm xác định lợi nhuận thu về được của doanh nghiệp.
Cần tìm hiểu về các quy định, chính sách quản lý của Nhà nước về mặt hàng cần thu mua để
có thể thực hiện việc thu mua đúng quy định.
1.5.4 Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
1.5.4.1 Giao dịch - đàm phán
Giao dịch, đàm phán trong kinh doanh là việc các bên tham gia thảo luận, thương lượng
về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi đến một thỏa thuận thống
nhất.






Các hình thức đàm phán trong kinh doanh:
- Đám phán qua thư tín: việc liên lạc thỏa thuận qua thư điện tử vẫn là hình thức được
các nhà kinh doanh thường xuyên áp dụng. Hình thức này mang đến sự thuận tiện về
khoảng cách địa lý cũng như có thể lưu trữ lại các thông tin của cuộc đàm phán
chính xác hơn.
- Đàm phán qua điện thoại: thường áp dụng cho việc thực hiện những cuộc thỏa thuận
khẩn trương, cấp thiết, thuận tiện cho việc giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc trao đổi này thường ít có bằng chứng lưu lại vì vậy cần có các thủ
tục xác nhận lại các thông tin đã đàm phán.
- Đàm phán trực tiếp: phương thức gặp gỡ trực tiếp này giúp cuộc đám phán tiến hành
nhanh chóng, đẩy nhanh được tốc độ giải quyết vần đề, các thỏa thuận sẽ được thực
hiện chắc chắn và cẩn thận hơn. Nhưng lại gây khó khăn khi các bên tham gia có
khoảng cách địa lý xa nhau, gây tốn kém chi phí.
Ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là đàm phán qua thư từ điện tín và đàm phán qua
điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
Các bước tiến hành đàm phán:
Bước 1: Chào hàng - Đây là lời đề nghị thực hiện mua bán hàng hóa do người bán đưa
ra. Bên bán thường thực hiện chào hàng bằng các thư hỏi hàng được gửi qua mail hoặc gửi
trực tiếp đến doanh nghiệp.
17


Bước 2: Sau khi nhận được thư hỏi hàng, bên mua sẽ tiến hành xem xét giá cả của mặt
hàng được đề cập trong thư và tiến hành hoàn giá, yêu cầu xem xét lại mức giá đã đưa ra.
Bước 3: Bên mua và bên bán sẽ tiến hành đàm phán để đưa ra những thỏa thuận chung
nhất, thỏa mãn những yêu cầu của hai bên và đưa ra kết luận chấp nhận mua bán đơn hàng,
khi đó sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.

Bước 4: Xác nhận: các điều kiện đã thỏa thuận sẽ được soạn thảo đầy đủ trên bản hợp
đồng và có chữ ký xác nhận của cả hai bên.
1.5.4.2 Ký kết hợp đồng
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán thì hợp đồng xuất khẩu sẽ được lập và tiến hành
ký kết. Nội dung của hợp đồng sẽ bao gồm các điều khoản đã thỏa thuận,quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia.

Về bản chất hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận về mua bán
hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau. Trong đó quy
định quyền và nghĩa vụ của các bên. Bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao
các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải
thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Các loại hợp đồng được lập theo các chuẩn mực nhất định của pháp luật và có các nội
dung chính:





Tên hàng
Chất lượng
Số lượng
Giao hàng
Giá cả
Thanh toán
Bao bì, ký mã hiệu
Bảo hành
Phạt và bồi thường thiệt hại
Bảo hiểm
Bất khả kháng

Khiếu nại
Trọng tài

Các điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng:
Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, rành mạch, nội dung phải phản ánh đúng và đầy đủ những
điều kiện đã thỏa thuận.
Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến được dùng chung cho cả hai
bên tham gia.
Chủ thể ký kết hợp đồng là người phải có đủ thẩm quyền để ký kết.
Hợp đồng nên đề cập đầy đủ các điều khoản về khiếu nại và trọng tài để giải quyết trong
trường hợp có xảy ra tranh chấp.
1.5.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng như các điều khoản đề cập
trong hợp đồng, tiến hành lên kế hoạch cho các phần việc phải làm, có bảng theo dõi tiến
trình thực hiện hợp đồng, ghi lại những diễn biến kịp thời, những vần đề phát sinh, theo dõi
đầy đủ các văn bản đã gửi đi và nhận được để có thể xử lý và giải quyết cụ thể, nhanh chóng.

18


Khi thực hiện hợp đồng cần đảm bảo quyền lợi quốc gia và lợi ích kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu tùy thuộc vào phương thức thanh
toán và phương thức giao nhận hàng mà thường bao gồm các bước sau:
-

Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán (mở L/C).
Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu.
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Thuê phương tiện vận tải.

Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu.
Làm thủ tục Hải quan.
Giao hàng cho người vận tải.
Lập bộ chứng từ thanh toán.
Khiếu nại và thanh lý hợp đồng.

1.5.6 Đánh giá kết quả xuất khẩu
Thực hiện việc đánh giá kết quả xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp căn cứ để điều chỉnh
hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng có hiệu quả hơn. Kết quả hoạt động kinh doanh

xuất khẩu được thể hiện bằng những chỉ tiêu như doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất
khẩu.
Khi tiến hành đánh giá cần dựa trên các chỉ số tuyệt đối có được trong kinh doanh quốc
tế để tiến hành đánh giá các kết quả tương đối so sánh với các khoản chi phí đã bỏ ra. Các chỉ
tiêu cần có như: tổng giá thành sản phẩm, thu ngoại tệ xuất khẩu, tỉ giá hiện hành,…

1.6 Tổng quan về ngành chè Việt Nam
Từ xa xưa, cây chè đã trở nên rất đỗi thân quen với người dân Việt Nam. Chè đã có mặt
ngay trong những gánh hàng nước giản dị chốn thôn quê, trong câu ca dao chan chứa tình yêu
của bà, của mẹ cho đến các áng văn thơ trác tuyệt của các văn nhân thi sĩ hay nhưng lúc bàn
chính sự. Ở đâu người ta cũng nói đến chè, uống chè và bình phẩm về văn hóa chè Việt. Ngày
nay, chè không còn chỉ là một người bạn lúc “trà dư tửu hậu” mà đã trở thành một nguồn
sống của rất nhiều bà con ở những vùng sâu, cùng xa. Chè còn là nguồn thu ngoại tệ to lớn
cho đất nước. Là cây mũi nhọn trong chiến lược phát triển, hòa nhập cũng cộng đồng quốc tế.
Cây chè xuất hiện ở Việt Nam ước tính đã ngàn năm, hiện trên các tỉnh Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai, Yên Bái vẫn lưu giữ những quần thể chè cổ hàng mấy trăm năm. Cây chè Việt
Nam đứng chân chủ yếu tại các tỉnh miền núi, trung du phía bắc. Ở phía nam, cây chè chủ
yếu được di thực lên Tây Nguyên từ thời Pháp thuộc và chủ yếu trên cao nguyên Lâm Đồng.
Hiện Lâm Đồng có diện tích chè 24.000 ha, chiếm 20% diện tích chè toàn quốc và chiếm
90% toàn vùng phía nam. Thực trạng trồng và chế biến chè Việt Nam cho thấy đa phần là

năng suất lao động thấp, diện tích manh mún nhỏ lẻ, năng suất thu hoạch thấp khiến thu nhập
của người trồng chè chưa đảm bảo cuộc sống và khó có cơ hội tái đầu tư. Mặt khác cũng cần
nhìn nhận là việc tranh mua tranh bán (cả nước có khoảng trên 455 cơ sở chế biến chè) mặc
dù chỉ là giá thấp vẫn xảy ra nên còn hiện tượng nhiều vùng sản xuất chè phơi, chè chất
lượng thấp, không tuân thủ quy trình quy định đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...làm ảnh
hưởng tới uy tín xuất khẩu. Trên thực tế, cây chè được coi là cây có hiệu quả kinh tế cao so
với các cây trồng khác, đóng vai trò xoá đói giảm nghèo và góp phần quan trọng để làm giàu
cho địa phương song hiện tại cây chè Việt chưa khẳng định đúng vị thế so với cây chè các
nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự như: Kenya, Srilanca, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài
Loan…
19


Ở các quốc gia kể trên, người ta sử dụng thương hiệu ngành là chất lượng sản phẩm và
phương thức bán hàng qua sàn đấu giá nên vừa tránh được hiện tượng ép giá, lại vừa phát huy
được giá trị mà không cần làm công tác thương hiệu sản phẩm. Hiện ở Việt Nam cũng có
nhiều cơ sở chế biến lớn nhưng nếu xét theo toàn ngành thì rất phân tán, đa số nhà máy quy
mô nhỏ, số nhà máy có quy mô lớn không nhiều. Bên cạnh đó, hệ thống tổ chức còn yếu kém
và chế độ chế tài về sản xuất, chế biến, thương mại còn quá lỏng lẻo, thương mại chè bị phụ
thuộc và ép giá bởi khách hàng trung gian nước ngoài. Do có quá nhiều công ty tham gia xuất
khẩu chè, trong đó nhiều công ty xuất khẩu tổng hợp không chuyên về chè nên không gắn với
cây chè mà chỉ kinh doanh thuần tuý có lãi thì sẵn sàng chào bán các loại chè chất lượng
thấp. Đây là một trong những nguyên nhân để các cơ sở sản xuất chè tiếp tục sản xuất chè
chất lượng thấp, giá rẻ, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành chè nước ta.

20


CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ VÀ QUY TRÌNH XUẤT

KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ RỒNG VÀNG
2.1 Khái quát về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng tiền thân là nhà máy chè Rồng Vàng, được chính thức
thành lập vào ngày 05 tháng 01 năm 1999 theo quyết định số 13/QĐ-CTC của Công ty chè
Lâm Đồng.
Đến năm 2005, căn cứ quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2005 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng, nhà máy chè Rồng Vàng thực hiện cổ phần hóa và chính
thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2005 theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 5800469093 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng cấp.

CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ RỒNG VÀNG
Trụ sở: 280A Trần Phú, P.Lộc Sơn, Tp.Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại:
(0633) 863746
Fax:
(0633) 862237
Tên đầy đủ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ RỒNG VÀNG
Tên tiếng Anh: GOLDEN DRAGON TEA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: GODRATCO
Email:

Giấy đăng ký kinh doanh số: 5800469093 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lâm
Đồng cấp lần đầu ngày 05/12/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 05 ngày 19/05/2014.
Vốn điều lệ đăng ký: 10.322.430.000 đồng (Mười tỉ ba trăm hai mươi hai triệu
bốn trăm ba mươi ngàn đồng).
Vốn điều lệ thực góp: 10.322.430.000 đồng (Mười tỉ ba trăm hai mươi hai triệu
bốn trăm ba mươi ngàn đồng).
Ngày trở thành Công ty đại chúng: ngày 05 tháng 11 năm 2014, theo công văn số

6133/UBCK - QLPH của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Logo của Công ty:

Hình 2-: Logo của Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng

21


2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và bộ máy quản lý
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Công ty dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
dân chủ và tôn trọng pháp luật, cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) để lãnh đạo Công ty giữa hai nhiệm kỳ
Đại hội, Đại hội cổ đông bầu ra kiểm soát viên để kiểm, soát hoạt động của Công ty. Điều
hành hoạt động của Công ty là Giám Đốc.


Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, HĐQT gồm 5 thành viên: Chủ tịch, Phó chủ
tịch và các Ủy viên. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội cổ đông. Chủ tịch HĐQT là người đại diện hợp
pháp của Công ty trước cơ quan nhà nước và pháp luật.



Ban kiểm soát
Do đại hội cổ đông bầu ra bãi miễn theo đa số phiếu của cổ đông. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành giám sát
đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoặc điều lệ Công ty của HĐQT, Giám đốc điều hành

trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Ban kiểm soát có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các
thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, trình đại hội cổ đông về những
sự kiên tài chính bất thường xảy ra trong Công ty và ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính
của ban Giám đốc.



Ban Giám đốc
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp luật, điều lệ Công
ty và nghị quyết của Đại hội cổ đông và HĐQT. Giám đốc có quyền tuyển dụng, kỷ luật, cho
thôi việc đối với các nhân viên dưới quyền theo sự phân cấp của HĐQT. Giúp việc cho Giám
đốc có hai Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách từng lĩnh vực trong công tác
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQT và Đại hội cổ đông về các mặt được giao.



Kế toán trưởng
Do Giám đốc đề nghị HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Kế toán trưởng là người được
bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán nói chung của các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, xí nghiệp, cơ sở... và là người phụ trách, chỉ đạo chung và tham mưu chính
cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế
toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà
các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất.



Các phòng ban khác
Bộ phận này có nhiệm vụ thi hành công việc được giao, tổng hợp báo cáo quá trình
thực hiện công việc cho ban Giám đốc.


Đại hội đồng cổ đông
22


Hội đồng quản trị
Phòng hành chính
Ban kiểm soát
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Xưởng sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc

Hình 2-: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý

Nguồn: Bảng công bố thông tin

2.1.2.2 Tầm nhìn - chiến lược
Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới:








Tập trung sửa chữa, cải tạo nâng cấp đồng bộ thiết bị máy móc, nhà xưởng sản xuất chè xanh
của Công ty, hạn chế tối đa sản phẩm lỗi, không đảm bảo tiêu chuẩn do thiết bị máy móc gây
ra trong quá trình sản xuất, tăng cường cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho người

lao động.
Tận dụng khoảng thời gian chè chưa vào mùa vụ (tháng 1- 4) để nâng cấp, bảo dưỡng thiết bị
máy móc nhằm nâng cao công suất chế biến khi vào chính vụ.
Tiếp tục duy trì các kênh phân phối hiện có, tích cực tìm kiếm và xây dựng thị trường xuất
khẩu trực tiếp ổn định cho Công ty.
Tăng cường công tác quản lý, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để dần lấy lại uy tín với
khách hàng.
Quản lý chặt chẽ các định mức kinh tế kĩ thuật, triệt để tiết kiệm, giảm tối đa các chi phí,
lãng phí trong sản xuất đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra có giá thành hợp lý, nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
Trong nông nghiệp, tăng cường quản lý chặt chẽ công tác đầu tư chăm sóc vườn chè, tổ chức
thu mua hết nguồn nguyên liệu của đội sản xuất đưa vào sản xuất chế biến.
23




Tiếp tục tìm kiếm các đối tác chiến lược mới có năng lực tài chính, tiềm năng trong kinh
doanh để đảm bảo huy động vốn cũng như tạo công việc cho Công ty.
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng chủ yếu hoạt động trên các lĩnh vực sau:








Trồng cây trè; trồng cây cà phê; dịch vụ lưu trú ngắn ngày;

Kinh doanh, chế biến các sản phẩm chè, cà phê và nước uống chè, cà phê, trái cây các
loại.
Kinh doanh bao bì để đóng gói thành phẩm chè và cà phê thành phẩm các loại;
Kinh doanh các loại nông sản khác;
Kinh doanh thiết bị máy móc sản xuất chè, cà phê;
Cho thuê cửa hàng, nhà xưởng và máy móc thiết bị;
Trung bình mỗi năm Công ty xuất khẩu trên 20 loại sản phẩm chè với số lượng
trên 10 nghìn tấn cho các nước tiêu thụ trà lớn trên thế giới. Hiện Công ty có rất nhiều
sản phẩm được sản xuất từ chè xanh và được chia làm 2 loại: Sản phẩm truyền thống:
Trà đen, Trà xanh, Trà Ôlong, Trà hương các loại. Sản phẩm đặc biệt: Trà thảo mộc
thiên nhiên bảo vệ sức khỏe và tăng cường sinh lực Rồng Vàng.
Nguyên liệu sản xuất trà xanh và chè đen từ lá búp chè tươi, nguyên liệu được
thu hái từ nông trường của Công ty, được chăm sóc với quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt
với giống chè mới cho sản lượng và chất lượng tốt nhất hiện nay, chè búp tươi được
thu hoạch bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo quản trong môi trường khô thoáng.
Quy trình chế biến chè của Công ty bằng dây chuyền máy móc, thiết bị tự động với
kinh nghiệm trên 20 năm sản xuất chè của đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề.
Nguyên liệu cho các sản phẩm chè ướp hương, ướp bằng hoa lài, sen tươi được
thu mua trực tiếp từ người nông dân trồng chuyên canh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm. Công ty ứng dụng phương pháp khoa học kỹ thuật trong khâu ướp hương cộng
với bí quyết ướp hương truyền thống, nên sản phẩm chè ướp hương của Công ty mang
đậm hương vị riêng của chè B’Lao Thị xã Bảo Lộc - Tỉnh Lâm Đồng, một địa danh
nổi tiếng trên toàn quốc về chủng loại và đa dạng các loại chè ướp hương…
2.2 Thực trạng xuất khẩu của Công ty Cổ phần trà Rồng Vàng
2.2.1 Các mặt hàng chè xuất khẩu chủ lực của Công ty
Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty là chè bao gồm các loại sau:



Chè đen (OTD và ITC)

Chè đen chiếm gần 70% tổng xuất khẩu chè của Công ty với các khách hàng chủ
chốt là Pakistan, Đài Loan và Liên bang Nga. Chè đen là sản phẩm được chế biến từ
nguyên liệu búp chè 1 tôm 2 - 3 lá non, đươc thu hái bằng tay hoặc bằng máy. Trong
quá trình chế biến búp chè sử dụng men ở mức độ cao nhất làm biến đổi hầu hết các
thành phần hoá học của lá chè về lượng và về chất để tạo nên hương vị và màu sắc đặc
trưng của chè đen. Nhờ sự biến đổi ôxy hoá của men mà tạo thành màu đỏ nâu hoặc
nâu. Hơn nữa, chè có độ chát vô cùng dễ chịu, mùi vị hăng ngái của lá chè tươi biến
mất mà thay vào đó là hương thơm đặc trưng của chè đen.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất chè đen gồm các giai đoạn sau:
24


Nguyên liệu → Làm héo → Phá vỡ tế bào và tạo hình → Lên men → Sấy khô → Phân loại
→ Bảo quản.


Chè xanh
Cũng giống như chè đen, chè xanh được chế biến từ nguyên liệu búp chè 1 tôm, 2 - 3 lá
non. Theo thành phần hoá học, chè xanh rất gần với lá chè tươi. Dưới tác dụng của nhiệt độ
cao, hoạt động của men trong búp chè bị ngưng lại, các chất trong búp chè như tanin-catechin
sẽ không bị biến đổi. Tuy nhiên trong quá trình đốt men sấy vẫn làm giảm hàm lượng chất
hòa tan, catechin trong lá chè và tạo nên hương vị và màu sắc của chè xanh.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất chè xanh gồm các giai đoạn sau:
Nguyên liệu → Đốt men→ Vò (tạo hình) → Sấy khô → Phân loại → Bảo quản.



Chè Ôlong
Chè Ôlong là sản phẩm độc đáo được sản xuất từ chè đọt tươi giống của Trung
Quốc, Đài Loan như: Ôlong Thanh Tâm, Thúy Ngọc, Kim Tuyên, Tứ Quý

Xuân….được người tiêu dùng ưa chuộng vì có hương thơm tuyệt hảo, vị chát dịu mát.
Chè Ôlong được phân làm 3 loại chính :
- Hương ngát (Fragant)
- Ôlong hổ phách (Camber)
- Ôlong màu rượu sâm banh (Champagne).
Chè Ôlong thuộc loại chè bán lên men, đòi hỏi kĩ thuật chế biến rất công phu với những
thiết bị chuyên dùng hiện đại. Từ một loại nguyên liệu chè có thể chế biến 3 loại sản phẩm
Ôlong khác nhau, dựa trên nguyên tắc điều chỉnh mức độ lên men, trong quá trình làm héo.
Màu sắc nước pha của chè Ôlong là do sự ôxy hóa hợp chất tanin - catechin men ở mức độ
khác nhau tạo thành. Chè Ôlong gọi là chè lên men yếu, có hương thơm rất độc đáo, có mùi
hoa ngọc lan hoặc mùi quả chín. Hương thơm của chè Ôlong được xuất hiện sau khi làm héo
lá chè từ 2 - 3 giờ tùy theo từng giống. Trong quá trình gia nhiệt và tạo hình, hương thơm tạo
ra bền hơn và hấp phụ tốt vào chè.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất chè Ôlong gồm các giai đoạn sau:
Nguyên liệu →Hong héo và lên hương → Diệt men →Vò chè → Sấy sơ bộ → Hồi ẩm →
Gia nhiệt, tạo hình và làm khô → Phân loại → Bảo quản.

Cơ cấu chè xuất khẩu của Công ty những năm gần đây:
Bảng 2-: Cơ cấu chè xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: %
Loại chè

2011

2012

2013

2014


6/20
15

Đen (OTD và ITC)

63

68

70

70

73

Xanh

10

19

21

18

12

Ôlong

24


9

8

12

15

Loại khác

3

4

1

-

-

Nguồn: Báo cáo tổng hợp XNK của Công ty
25


×