Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn tại BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------

TRẦN THỊ CẨM NHUNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TỪ SỸ SÙA

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------

TRẦN THỊ CẨM NHUNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH



Hà Nội – 2016


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................. v
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 ............................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ......................... 3
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................... 3
1.1

1.2

1.3

1.4

Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại .............................................. 3
1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại.......................................... 3


1.1.2

Chức năng của ngân hàng thương mại .................................. 4

1.1.3

Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại .................... 5

1.1.4

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại ............... 6

Hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại ............. 8
1.2.1.

Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại ........................ 8

1.2.2

Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng......... 9

1.2.3

Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ..... 10

1.2.4

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quy mô huy động vốn ............. 16

1.2.5


Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn............... 21

Phân tích kết quả huy động vốn trong các NHTM ........................ 30
1.3.1.

Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích ................................... 30

1.3.2

Nội dung và trình tự để phân tích......................................... 31

1.3.3

Tài liệu và phương pháp phân tích ....................................... 32

Kinh nghiệm nâng cao quy mô huy động vốn của các ngân hàng

thƣơng mại ............................................................................................. 33
CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 37


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................... 37
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam.................................................................................................. 37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng................. 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV .............................................. 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV ........................................................ 39
2.1.4. Nhân lực của BIDV ................................................................. 39
2.1.5 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của BIDV giai đoạn 2011 2015 .................................................................................................. 41
2.2 Phân tích kết quả hoạt động huy động vốn tai BIDV giai đoạn 20132015.......................................................................................................... 44
2.2.1 Quy mô và mức độ tăng trưởng huy động vốn ................................. 44
2.2.2 Cơ cấu huy động vốn tại BIDV ................................................. 47
2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả huy động vốn tại
BIDV ................................................................................................ 52
2.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc BIDV ........................................... 52
2.3.2 Các nhân tố khách quan ........................................................... 59
CHƢƠNG3 .............................................................................................. 65
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
................................................................................................................. 65
3.1

Định hƣớng phát triển của BIDV giai đoạn 2016 - 2020 ............... 65

3.2

Những định hƣớng nhằm nâng cao kết quả huy động vốn tại BIDV
67
3.2.1. Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm
dịch vụ mới để tạo sự khác biệt trên thị trường.................................. 67


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Đại học Bách khoa Hà Nội

3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ HĐV ...................................... 69
3.2.3. Xây dựng chiến lược sản phẩm theo định hướng khách hàng .. 70
3.2.4. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới phân phối ......................... 71
3.2.5. Đẩy mạnh công tác marketing và quảng bá thương hiệu.......... 72
3.2.6. Đổi mới chính sách chăm sóc khách hàng .............................. 72
3.2.7. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng nhân sự . 74
3.2.8. Hoàn thiện các cơ chế tài chính, cơ chế hỗ trợ cho hoạt động
HĐV ................................................................................................. 76
3.2.9. Nhóm giải pháp về công nghệ .................................................. 76
3.3

.Một số giải pháp cụ thể trƣớc mắt nhằm mở rộng quy mô huy động

vốn tại BIDV........................................................................................... 77
3.3.1

Xây dựng chi phí huy động vốn và cơ chế chăm sóc khách

hàng cạnh tranh................................................................................ 78
3.3.2

Đào tạo nâng cao trình độ nhân lực bộ phận làm công tác huy

động vốn ........................................................................................... 86
3.3.3

Hoàn thiện nhận dạng thương hiệu ..................................... 89


3.4. Một số kiến nghị ................................................................................ 90
3.4.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................... 90
3.4.2. Khuyến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước 92
KẾT LUẬN.............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 96


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
: Trần Thị Cẩm Nhung - SHHV: CB140765 học
14BQTKD-DK24, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
28

02 năm 1972.

Đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Phân tích và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
: PGS.TS. Từ Sỹ Sùa.
Tôi cam đoan các vấn đề nghiên cứu trong bài Luận văn này hoàn toàn
được triển khai nghiên cứu và thực hiện từ những quan điểm của bản thân
dưới sự hướng dẫn tận tình và khoa học của TS. Nguyễn Danh Nguyên. Các
dữ liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn này là hoàn toàn có thực.

Tác giả của luận văn

Trần Thị Cẩm Nhung


Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho
tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi theo học tại trường.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Từ Sỹ Sùa – người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực hiện luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo BIDV, các bạn bè đồng
nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi có nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong quá
trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn.

Ngƣời thực hiện luận văn

Trần Thị Cẩm Nhung

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

Khóa: 2014B



Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Giải thích

1

NHTM

Ngân hàng thương mại

2

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4


BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

PGD

Phòng giao dịch

7

MIS ALCO

Ban kinh doanh Vốn

8

HĐV

Huy động vốn

9


CSKH

Chăm sóc khách hàng

10

KHCN

Khách hàng cá nhân

11

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

12

TPCP,

Trái phiếu chính phủ

13

TPCPBL

Trái phiếu tổ chức tín dụng

14


LSCV

Lãi suất cho vay

15

LNH

Lien ngân hàng

16

TKTL

Tiết kiệm tích lũy

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quảhoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015 ..................... 41
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn của BIDV giai đoạn 2013-2015................. 44
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn của ............................ 45

Bảng 2.4. Huy động vốn của một số NHTM giai đoạn 2013-2015............... 46
Bảng 2.5. Kết quả HĐV theo kỳ hạn và đối tượng .................................... 47
Bảng 3.1. Một số loại hình quà tặng khách hàng tại BIDV .......................... 80

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn tại BIDV giai đoạn 2013– 2015 ........... 45
Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn tại BIDV................. 46
Biểu đồ 2.3 Quy mô tăng trưởng huy động vốn các NHTM ........................ 47

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn đang là nhu cầu rất

quan trọng và thiết yếu cho sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Ở nước ta lượng vốn huy động trong nền kinh tế thông qua thị trường
chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá còn chiếm tỷ trọng
rất nhỏ, chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn để cho vay,
trong hoạt động của ngân hàng vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng, quyết định sự
hình thành phát triển và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng chủ yếu là huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông
qua nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội và các tầng lớp dân cư.
Huy động vốn là một hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là hoạt động vô cùng
quan trọng để tạo ra nguồn vốn giúp Ngân hàng thực hiện các chiến lược,
phương án kinh doanh của mình. Vì vậy, người viết quyết định chọn vấn đề :
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu vừa
có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn tại các ngân
hàng thương mại.
Phân tích thực trạng công táchuy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam qua đó đưa ra những đánh giá về các kết quả đạt được
và những tồn tại cần phải khắc phục.

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

1

Khóa: 2014B



Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để mở rộng quy mô huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động
huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. trong thời gian từ năm 2012 – 2015 và định
hướng đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:
thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu tài
liệu) .
Nguồn số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả huy động vốnvà một số kết
quả kinh doanh khác qua các năm 2012 - 2015 của ngân hàng được thu thập từ
báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn củacác ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3:Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

2

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Tại mỗi nước khác
nhau có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã đ ịnh nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam:
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày
23/5/1990 đã định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách

hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Đến Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010,
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy đ ịnh
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

3

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn thông qua
việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, tập hợp lại để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng và
người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại

là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Đồng
thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại đóng vai trò như là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân khi thực hiện các lệnh thanh toán chuyển khoản, lệnh thu chi, dịch
vụ tài khoản cho khách hàng bằng cách cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán khác nhau như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, thanh toán qua
hệ thống thẻ, máy POS … Tuỳ theo nhu cầu mà mỗi khách hàng có thể lựa
chọn phương thức thanh toán phù hợp với mình.
Nhờ có chức năng trung gian thanh toán mà khách hàng không phải dự
trữ số lượng lớn tiền mặt, không phải đem tiền mặt đi thanh toán trức tiếp …
qua đó giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí, giảm thiểu rủi ro như rủi ro
về tiền giả, trộm cướp …; thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt
trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn,
đếm nhận, bảo quản tiền...

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

4

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi

nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán và là cơ sở hình thành
chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của Ngân
hàng thương mại. Với mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận các Ngân hàng
thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng
trung gian tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra
lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ đối với nhà
cung cấp... Số tiền thanh toán cho nhà cung cấp lại được gửi vào tài khoản của
nhà cung cấp tại ngân hàng với tên gọi là tiền gửi thanh toán. Ngân hàng của
nhà cung cấp lại sử dụng nguồn tiền tạm thời này để cho vay với các đối tượng
khác … Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời ( bao
gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới
các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện
thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán
để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn
nhất định nhằm mục đích thu phí hoặc hoa hồng từ phía khách hàng.

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

5


Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

Hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, nghĩa
là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh, ...) thì mới được phép hoạt
động trên thị trường.
Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so
với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế. Trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy động vốn của
người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ có
thể đòi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra khả năng
rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người gửi
tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Một số loại rủi ro có thể kể
tới như: rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất …
Hoạt động NHTM liên quan đến nhiều hoạt động của nền kinh tế. Do
hoạt động NHTM được miêu tả như là xương sống của nền kinh tế, nên khi
hoạt động ngân hàng thương mại có dấu hiệu tiêu cực sẽ gây ra những tín hiệu
bất ổn cho nền kinh tế và ngược lại. Vì thế, hoạt động Ngân hàng ở nhiều quốc
gia khác nhau trên thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt
chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận
hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Các hoạt động ngân hàng được quy định từ khoản 12 đến khoản 24 điều

1 Luật các tổ chức tín dụng (văn bản Luật số: 47/2010/QH12) của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
“ Hoạt động ngân hàng“là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

6

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

7

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

- Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp
thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các

tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
- Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp
vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp
vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên”.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã
hội đã chứng minh rằng: “Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn
và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được”.
1.2 Hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Để thực hiện được các chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, chức năng tạo tiền và các hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận
thì các NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Theo một số nhà kinh tế, thì vốn hoạt động của các NHTM được định
nghĩa như sau:
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau.
Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

8


Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Các hoạt động về nguồn
vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển, đóng vai trò chi phối trong
việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.2.1

Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh

Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng cần có vốn để hoạt động. Một
doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động thì cần vốn để đầu tư tài sản cố định,
xây dựng cơ bản, trang bị máy móc thiết bị, trả lương cho nhân viên …
Lĩnh vực ngân hàng cũng vậy và có những đặc thù riêng. Một NHTM bắt
buộc phải có giấy đăng ký kinh doanh, được sự đồng ý, cho phép của Ngân
hàng Nhà Nước khi đáp ứng một lượng vốn nhất định theo quy định của pháp
luật được gọi là vốn pháp định trước khi thực hiện huy động tiền gửi và cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngoài ra, do vốn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
thương mại nên nó có thể coi là cơ sở ban đầu, là điểm bắt đầu trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.2

Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác


của NHTM
Nguồn vốn hoạt động của một NHTM rất đa dạng bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu, vốn vay, vốn huy động ... Trong số các nguồn vốn này thì nguồn
vốn huy động (từ cá nhân, tổ chức kinh tế ...) chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các
nguồn vốn còn lại. Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà
các ngân hàng sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động
lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không
chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ
một quốc gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn
hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến
động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

9

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở
rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của
ngân hàng.
1.2.2.3

Vốn quyết định năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín và tăng năng


lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính
Nguồn vốn của một NHTM nếu đảm bảo được đồng thời hai tiêu chí số
lượng và chất lượng sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngân hàng so với
các đối thủ cạnh tranh. Một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ giúp cho ngân hàng
tránh được rủi ro thanh khoản trong trường hợp khách hàng có yêu cầu rút tiền.
Nguồn vốn huy động lớn sẽ giúp danh tiếng và vị thế của NHTM được gia tăng,
tạo ra uy tín đối với khách hàng, tạo sự thuận lợi cho việc huy động vốn trong
những năm tiếp theo qua đó giúp ngân hàng có nhiều điều kiện thuận lợi thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình như cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu …
không chỉ trong biên giới quốc gia mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.
Đồng thời, khi có lượng vốn lớn, NHTM có thể đầu tư phát triển hạ tầng,
trang thiết bị của ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ thông tin, có điều kiện mở
rộng nhiều sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích cho khách hàng … nhằm tăng năng
lực cạnh trạnh, mở rộng thị phần, thị trường hoạt động.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1

Nguồn vốn tự có

Theo khoản 10 điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng (VB luật số
47/2010/QH12), đối với các Tổ chức tín dụng thì “Vốn tự cógồm giá trị thực
của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Theo điều 5 thông tư Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng số 13/2010/TT-NHNN quy định rất cụ thể về vốn tự
có của Ngân hàng thương mại bao gồm:

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung


10

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

Vốn tự có cấp 1 gồm: vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp), quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,
thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần
dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có)... và loại trừ lợi thế thương mại, khoản lỗ
kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; các khoản góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng khác, các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con….
Vốn tự có cấp 2 gồm: 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định
theo quy định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài
chính theo quy định của pháp luật, quỹ dự phòng tài chính, một số loại trái
phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành... Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa
bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
Các khoản loại trừ khi tính vốn tự có: 100% số dư nợ tài khoản đánh giá
lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật, 100% số dư nợ tài khoản đánh
giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật.
Bởi vì Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp nên theo khoản 10
điều 4 Luật doanh nghiệp (VB luật số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005) có thể
giải thích như sau:
“Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty (ở đây được hiểu
là “Ngân hàng thương mại”)”.

“Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật
để thành lập doanh nghiệp”.
Như vậy, Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của
NHTM. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố
vào đầu mỗi năm tài chính. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay
ít tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng đó (vốn điều lệ
bao hàm cả vốn pháp định).

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

11

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

Đối với hoạt động ngân hàng hiện nay, theo Nghị định về ban hành danh
mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín dụng (Nghị định số 07/NBHNNHNN ngày 25/11/2013), mức vốn pháp định đối với loại hình các ngân hàng
thương mại ở mức 3.000 tỷ đồng hoặc 15 triệu USD.
Nguồn vốn tự có của NHTM là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của một ngân hàng thương mại, nhưng lại là nguồn vốn rất quan
trọng, vì nó cho thấy quy mô và năng lực tài chính của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn tự có là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là nền tảng ban đầu
tạo uy tín của ngân hàng thương mại đối với khách hàng.
Hơn nữa nguồn vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao, có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định của NHTM, tài trợ cho
hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lới, hay để chống rủi ro có thể xảy

ra trong hoạt động ngân hàng ... qua đó nhằm hướng tới mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng thương mại.
1.2.3.2

Nguồn vốn huy động

Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi) là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Như vậy, hoạt động nhận tiền gửi của các NHTM có thể được thực hiện
dưới các hình thức: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, các loại tiền gửi khác và phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
a) Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức tiền gửi mà khách hàng có thể rút vốn
ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Mục đích của loại tiền

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

12

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội


gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các khoản thanh
toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh
toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này không ổn định
nên ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng do đó ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi
này.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền thích
hợp. Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho
phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không
được hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không
kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì ngân hàng
biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra nên ngân hàng thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
c) Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng và có
thể gửi tiền tiết kiệm nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời. Tiền gửi tiết kiệm là
hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác nhận trên thẻ/sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân
hàng nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm cũng được chia làm hai loại: tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung


13

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày
làm việc nào của ngân hàng nhận gửi tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi
tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa
thuậngiữa người gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng
theo lãi suất không kỳ hạn.
d) Tiền gửi của các ngân hàng khác
Với mục tiêu là an toàn, thuận tiên và nhanh chóng trong thanh toán cho
khách hàng, các ngân hàng thương mại không chỉ duy trì tiền tại ngân hàng của
mình mà còn tiến hành gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác. Tuy nhiên thì
quy mô của nó không lớn, thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng.
e) Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng
và người mua. Khi các NHTM cần huy động số vốn lớn trong thời gian ngắn thì
ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng có
mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.

f) Vốn vay
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của
các ngân hàng thương mại.Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán) các ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng Nhà
Nước (NHNN) thông qua hình thức tái cấp vốn.

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

14

Khóa: 2014B


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đại học Bách khoa Hà Nội

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Tái cấp vốn
được thực hiện qua hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá,
thấu chi, cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng,
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá… trong đó nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá được sử dụng với mức độ lớn.
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ NHNN mua các
giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán mà các giấy tờ có giá này các ngân hàng
đã mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.
Nghiệp vụ này làm giấy tờ có giá của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt
hoặc tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước) tăng lên. Thông thường Ngân hàng Nhà
Nước chỉ chiết khấu, tái chiết khấu cho những giấy tờ có giá có chất lượng (thời

gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của Ngân
hàng Nhà Nước trong từng thời kỳ. Ngân hàng Nhà Nước điều hành nghiệp vụ
này một cách chặt chẽ với các điều kiện đảm bào và kiểm soát nhất định vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền cơ sở cung cấp từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ
lượng cung tiền ra thị trường, gây ra ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ đang thực
hiện của NHNN.
- Vay từ các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng thương mại khác
Đây là nghiệp vụ ngân hàng thương mại này đi vay ngân hàng thương
mại khác và vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị
trường vốn. Các ngân hàng thương mại đang có dự trữ dư thừa sẽ sẵn sàng cho
ngân hàng thương mại khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân
hàng thương mại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn từ các ngân hàng
khác để đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp
bách, và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn tái cấp vốn từ
NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực
tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc Ngân hàng

Học viên: Trần Thị Cẩm Nhung

15

Khóa: 2014B


×