Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giá trị nhân văn trong tư tưởng hồ chí minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng vào xây dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh thái bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.72 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

NGÔ MINH THUẬN

GIÁ TRỊ NHÂN VĂN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO VÀ SỰ
VẬN DỤNG VÀO XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN
KẾT TÔN GIÁO Ở TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

NGÔ MINH THUẬN

GIÁ TRỊ NHÂN VĂN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO VÀ SỰ
VẬN DỤNG VÀO XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN
KẾT TÔN GIÁO Ở TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 62 22 80 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS TRẦN ĐÌNH THẢO

Hà Nội - 2015


Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học: Giá trị nhân văn
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng vào xây
dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình hiện nay, dưới sự hướng dẫn
của PGS, TS. Trần Đình Thảo là hoàn toàn mới, không có sự trùng lặp với
các công trình nghiên cứu khác.
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

TÁC GIẢ

Ngô Minh Thuận


Lời cảm ơn!
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tới thầy PGS, TS. Trần Đình Thảo Trƣờng Đại học Nội Vụ Hà Nội, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Triết học của
Trƣờng Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội đã
định hƣớng, giúp đỡ tác giả trong việc lựa chọn đề tài khoa học trên để nghiên
cứu. Đề tài bƣớc đầu đã đáp ứng đúng nhiệm vụ học tập, nghiên cứu của nhà
trƣờng cũng nhƣ tình hình thực tiễn ở tỉnh Thái Bình đặt ra trong giai đoạn
đổi mới hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn tới các cơ quan hữu trách của Trung tâm đào tạo,

bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị thuộc Đại học quốc gia Hà Nội, Ban
Tôn giáo Chính phủ, Ban Tuyên giáo tỉnh Thái Bình, Ban Tôn giáo tỉnh Thái
Bình, Trƣờng chính trị tỉnh Thái Bình.v.v.. đã cộng tác, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn tới tập thể lớp nghiên cứu sinh Triết học
K.2011 đã có nhiều đóng góp quan trọng giúp tác giả hoàn thành luận án.


MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC

1

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

2

Danh mục các bảng

3

MỞ ĐẦU

4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN.................................


10

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................

10

1.2. Tổng quan tƣ liệu, tài liệu liên quan đến đề tài luận án...................................

12

Chƣơng 2. GIÁ TRỊ NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN
KẾT TÔN GIÁO......................................................................................................

32

2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án....................................

32

2.2. Nội dung giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo...

42

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA Ở TỈNH THÁI BÌNH TRÊN
CƠ SỞ VẬN DỤNG GIÁ TRỊ NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO........................................................................................................

71

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá và tôn giáo ở tỉnh

Thái Bình.............................................................................................................

71

3.2. Thực trạng vận dụng giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào xây
dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình từ năm 2004 đến nay.............

81

3.3. Những vấn đề đặt ra của việc vận dụng giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về xây dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình
118
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT VIỆC VẬN
DỤNG GIÁ TRỊ NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN
KẾT TÔN GIÁO Ở TỈNH THÁI BÌNH NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI TIẾP THEO.......

123

4.1. Xu hƣớng biến động của tôn giáo và phƣơng hƣớng vận dụng giá trị nhân
văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình..... 123
4.2. Các giải pháp vận dụng giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình những năm đổi mới tiếp theo................ 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................. 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ................................................................................................

156

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 157
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 168


1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chấp hành

CT

: Chỉ thị

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐCS

: Đảng Cộng sản

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ

MTTQ


: Mặt trận Tổ quốc

NQ

: Nghị quyết

QLNN

: Quản lý Nhà nƣớc



: Quyết định

SL

: Sắc lệnh

UBND

: Ủy ban nhân dân

TT

: Thông tƣ

TW

: Trung ƣơng


TNCS

: Thanh niên Cộng sản

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng kê những ngày nghỉ Tết, kỷ niệm lịch sử và lễ tôn giáo

61

Bảng 3.1. Thống kê cơ sở thờ tự, số lƣợng chức sắc, tín đồ đạo Phật

74

Bảng 3.2. Thống kê cơ sở thờ tự, số lƣợng chức sắc, tín đồ đạo Công giáo

75

Bảng 3.3. Thống kê cơ sở thờ tự, số lƣợng chức sắc, tín đồ đạo Tin lành

77

Bảng 3.4. Số làng nghề và lao động làm nghề trong làng nghề năm 2013

105


Bảng 3.5. GDP của tỉnh Thái Bình qua các năm

107

Bảng 3.6. Tên tôn giáo và những vụ vi phạm trên địa bàn tỉnh Thái Bình

111

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời cho thấy, tôn giáo là một hình thái ý thức
xã hội, đã tồn tại từ lâu trong đời sống tinh thần của con ngƣời. Trong quá trình tồn tại và
phát triển, tôn giáo có ảnh hƣởng hết sức phức tạp đến mọi mặt của đời sống xã hội của
nhiều dân tộc, đã có thời kỳ thần quyền lấn át thế quyền, thống trị và chi phối các mặt đời
sống xã hội. Bên cạnh đó, nhân loại cũng chứng kiến những cuộc chiến tranh đẫm máu,
kéo dài hàng trăm năm giữa các cộng đồng tôn giáo khác nhau trên thế giới. Thực tế lịch
sử chứng minh, tôn giáo thƣờng bị giai cấp thống trị sử dụng nhƣ một thứ công cụ đặc
biệt để trấn áp về mặt tinh thần đối với quần chúng nhân dân; nhƣng trong nhiều trƣờng
hợp tôn giáo lại là ngọn cờ tƣ tƣởng cho việc tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao
động đoàn kết thành một khối thống nhất, bền gan, đồng sức, đồng lòng trong cuộc đấu
tranh chống lại những áp bức, bất công để đòi quyền sống, quyền tự do dân chủ, quyền
mưu cầu hạnh phúc.. ở thế giới trần tục. Chính những biểu hiện phức tạp, đa dạng cùng
với những tác động đa chiều của tôn giáo đối với đời sống xã hội, khiến tôn giáo trở nên thần
bí, khó hiểu làm cho con ngƣời khó khăn trong việc nhận thức về nó một cách toàn diện.
Nhiều nhà khoa học đã tìm cách giải mã các hiện tƣợng tôn giáo và vai trò của nó
trong đời sống xã hội. Dựa trên những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ
đem lại, các vấn đề nhƣ bản chất, nguồn gốc, tính chất, chức năng và vai trò của tôn giáo

bƣớc đầu đã đƣợc lý giải. Tuy nhiên, vẫn còn có những câu hỏi đặt ra nhƣ một thách đố
đối với nhận thức của con ngƣời và cho tới nay chƣa có lời giải đáp thỏa đáng. Vì vậy, có
nhà nghiên cứu đã phải lên tiếng: “Tôn giáo là gì mà lại có ma lực cuốn hút ngƣời ta, làm
cho con ngƣời ta sùng tín mãnh liệt, đồng thời lại có thể liên kết ngƣời ta hoặc ngƣợc lại,
đẩy ngƣời ta đến chỗ kỳ thị lẫn nhau sâu sắc nhƣ vậy? Nó là gì có thể tác động đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, giáo dục, đạo đức, phúc
lợi xã hội, ảnh hƣởng tới tƣ tƣởng, tình cảm và hành động của đông đảo dân chúng đến
nhƣ vậy?” [Xem 133, tr. 2]. Việc tìm cách giải đáp các vấn đề trên của tôn giáo thật
không hề đơn giản, nhất là trong bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có nhiều biến động,
phức tạp. Tôn giáo suy giảm ở nơi này nhƣng lại gia tăng ở nơi khác; bên cạnh tôn giáo

4


lớn có tầm vóc thế giới xuất hiện nhiều hiện tƣợng “tôn giáo mới” mang theo những
biểu hiện phi văn hóa, phản nhân tính, cuồng tín hay hiện tƣợng đa dạng hóa, thế tục hóa,
dân tộc hóa của các tôn giáo... Tất cả những biểu hiện đó, tạo nên bức tranh tôn giáo đa
dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc và đa chiều về khuynh hƣớng vận động, biến
đổi làm cho tôn giáo vừa gần gũi, vừa xa lạ; vừa hiện thực, vừa hƣ ảo, ảnh hƣởng sâu sắc
đến đời sống hiện thực của con ngƣời.
Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, nhìn chung nhân loại đang
muốn tiến tới sự hòa hợp, với một ý tƣởng nhân văn xây dựng trái đất thành ngôi nhà
chung của nhân loại. Vì vậy, sự giao lƣu văn hóa, tôn giáo đã và đang diễn ra rất mạnh
mẽ; không có một dân tộc hay một tôn giáo nào có thể cƣỡng lại đƣợc và cũng không có
một dân tộc hay tôn giáo nào có thể tiến lên đƣợc, nếu không có sự kế thừa, tiếp biến và
phát triển những giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, tôn giáo vốn có của nó. Dân tộc Việt
Nam trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh “dựng nước và giữ nước”, luôn chủ động kế
thừa, tiếp thu và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; kết hợp
với những giá trị tinh hoa văn hóa, tôn giáo của nhân loại vào việc giải quyết nhiệm vụ
lịch sử của đất nƣớc đặt ra. Điển hình cho sự kế thừa, tiếp nối và kết hợp hài hòa các giá

trị tinh hoa văn hóa Đông – Tây, hoà chung cùng dòng chảy chủ lƣu truyền thống yêu
nƣớc, đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam - đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhƣ lời
nhận xét của Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng: “Sự nghiệp văn hóa lớn lao nhất, quan
trọng nhất của Hồ Chí Minh là đã huy động sức mạnh của 4000 năm văn hiến của dân
tộc kết hợp với tinh hoa văn hóa của thời đại, lãnh đạo thành công sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giành lại cho nhân dân ta quyền làm người, quyền được sống một cuộc sống
xứng đáng với con người. Sự nghiệp đó trả lại địa vị xứng đáng cho nền văn hóa Việt
Nam cũng là một sự nghiệp to lớn đối với nền văn hóa thế giới, góp phần vào cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước thuộc địa, từng bước tiến lên thanh toán chủ nghĩa thực
dân, xóa bỏ đi một vết nhơ trong lịch sử và trong nền văn hóa của loài người” [50, tr. 47-48].
Tổng kết toàn bộ lịch sử đƣờng lối cách mạng Việt Nam, tại Đại hội VII (1991)
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định nhất quán: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” [35, tr. 21]. Đối

5


với tín ngƣỡng, tôn giáo, Đại hội nhấn mạnh: Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần
của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền
tự do tín ngƣỡng. Chống mọi hành động vi phạm tự do tín ngƣỡng; đồng thời chống việc
lợi dụng tín ngƣỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Gần đây nhất,
Đại hội XI (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định nhất quán: “Trong bất
kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới,
kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ” [47, tr. 21].
Tại tỉnh Thái Bình, văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (năm 1991) chỉ ra:
“Mọi chủ trương, đường lối của Đảng bộ tỉnh trong quá trình đổi mới cần dựa trên nền
tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tình hình thực tiễn ở địa phương”
[Xem 34, tr. 29]. Quán triệt tinh thần trên, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiễn địa
phƣơng là một tỉnh đồng bằng đông dân có khoảng 1.900.000 dân (theo thống kê năm

2012 của Ủy ban Dân số - Gia Đình – Trẻ em), trong đó đồng bào theo tôn giáo chiếm
gần 1/3 dân số của tỉnh, với ba tôn giáo là Phật giáo, Công giáo và Tin lành đã và đang
ảnh hƣởng sâu rộng đến đức tin, lối sống, nhận thức và hành động trong nhân dân. Cho
nên, các lực lƣợng thù địch, chống đối thƣờng xuyên lợi dụng điểm nóng chính trị hay
các kẽ hở liên quan đến vấn đề thực hiện cơ chế, chính sách, tôn giáo, dân chủ, nhân
quyền ở địa phƣơng nhằm phá vỡ khối đoàn kết toàn dân, làm suy giảm hệ thống chính
trị tại địa phƣơng. Gần đây nhất năm 1997, 1998 tình trạng mất dân chủ đã diễn ra trên
địa bàn tỉnh Thái Bình làm cho vai trò lãnh đạo của Đảng bị giảm sút, khối đại đoàn kết
toàn dân bị rạn nứt; đồng thời xuất hiện nhiều biểu hiện hoạt động tôn giáo sai quy định
của pháp luật và hoạt động mê tín dị đoan có chiều hƣớng gia tăng. Vì vậy, Đảng bộ và
chính quyền tỉnh Thái Bình trong những năm đổi mới vừa qua đã đẩy mạnh củng cố,
tăng cƣờng khối đoàn kết tôn giáo trong nhân dân; đồng thời tích cực học tập, vận dụng
giá trị nhân văn của Hồ Chí Minh cùng với đƣờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam vào công tác xây dựng khối đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo đã đạt đƣợc những
thành tựu nhất định. Tuy nhiên, nhiều năm qua việc vận dụng vẫn còn tồn tại những mặt
hạn chế cả về chủ quan và khách quan, cũng nhƣ chƣa phát huy hết sức sống và khả năng

6


sáng tạo giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào công tác xây dựng khối đoàn
kết tôn giáo, dân tộc nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa tại địa phƣơng.
Trƣớc tình hình trên, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII (2010), tổng
kết công tác tôn giáo nhận định: Tín đồ tôn giáo là nguồn lao động dồi dào, có tiềm năng
và sức sáng tạo rất lớn góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH tại địa
phương; đồng thời cũng là đối tượng dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng vào mục đích
chính trị nhằm phá vỡ khối đoàn kết toàn dân, làm suy yếu hệ thống chính trị. Vì vậy, cần
tiếp tục đẩy mạnh củng cố, tăng cường hơn nữa khối đoàn kết tôn giáo trong nhân dân.
Xuất phát từ tình hình tình hình thực tế nêu trên, kết hợp với nhiệm vụ chính trị

trọng tâm của Đảng bộ tỉnh Thái Bình và những vấn đề còn tồn tại trong công tác xây
dựng khối đoàn kết tôn giáo đặt ra hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giá trị
nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng vào xây
dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành Triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của luận án
Nghiên cứu những giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn
giáo và sự vận dụng giá trị nhân văn đó vào thực tiễn công tác xây dựng khối đoàn kết
tôn giáo ở tỉnh Thái Bình hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất những phƣơng hƣớng
chủ đạo và giải pháp mang tính khả thi nhằm củng cố, tăng cƣờng hơn nữa khối đoàn kết
tôn giáo ở Thái Bình những năm đổi mới tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Một là, chỉ ra một số khái niệm liên quan đến luận án. Đồng thời, làm rõ những
nội dung giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo.
Hai là, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra của việc vận dụng giá trị
nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công tác xây dựng khối đoàn kết tôn
giáo ở tỉnh Thái Bình từ năm 2004 đến nay.

7


Ba là, đề xuất những phƣơng hƣớng chủ đạo và giải pháp mang tính khả thi nhằm
phát huy tốt giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào xây dựng khối đoàn kết tôn
giáo ở tỉnh Thái Bình những năm đổi mới tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng của luận án
Giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng giá
trị đó vào thực tiễn công tác xây dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình hiện nay.
3.2. Phạm vi của luận án

Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
- Về nội dung nghiên cứu: Gồm hai phần lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận: Nghiên cứu giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn
kết tôn giáo.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu sự vận dụng giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh của Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh Thái Bình
vào thực tiễn công tác xây dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình.
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2004 đến nay, là thời điểm Pháp lệnh tín
ngƣỡng, tôn giáo ra đời và cũng là thời điểm đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 23-CT/TW, ngày 27-3-2003 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng với các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tín
ngƣỡng, tôn giáo, cụ thể:
- Các quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin về tôn giáo.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về tôn giáo và chính sách tôn giáo.
- Các văn kiện, nghị quyết của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

8


Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận án, tác giả sử dụng phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành khác đƣợc vận dụng
vào nghiên cứu nhƣ: tôn giáo học, xã hội học tôn giáo, triết học tôn giáo, sử học tôn giáo,
dân tộc học tôn giáo, văn hóa học tôn giáo, chính trị học tôn giáo trên tinh thần lý luận

gắn với thực tiễn nhằm phân tích mối quan hệ biện chứng giữa “tôn giáo với chính trị”,
“tôn giáo với kinh tế”, “tôn giáo với văn hóa” ở tỉnh Thái Bình hiện nay. Đồng thời,
luận án cũng vận dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: lôgíc, phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, điều tra khảo sát thực tế và phỏng vấn nhanh.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình khoa học đƣợc trình bày một cách lôgíc và có tính hệ thống
về giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo, trên cơ sở đó
vận dụng vào xây dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình. Vì vậy, luận án có
những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:
- Khái niệm giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo.
- Nghiên cứu rút ra những nội dung cơ bản giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về đoàn kết tôn giáo. Đây là sự đóng góp mới về mặt lý luận nhằm chỉ ra bản chất
nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện trong đoàn kết tôn giáo.
- Làm rõ thực trạng vận dụng giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào
xây dựng khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình từ năm 2004 đến nay. Đồng thời, chỉ ra
những vấn đề tồn tại, đặt ra trong công tác xây dựng khối đoàn kết tôn giáo. Từ đó, đề
xuất những phƣơng hƣớng chủ đạo và giải pháp mang tính khả thi nhằm củng cố, tăng
cƣờng hơn nữa khối đoàn kết tôn giáo ở tỉnh Thái Bình những năm đổi mới tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy chuyên đề tôn giáo và công tác xây dựng khối đoàn kết tôn giáo tại một số
trƣờng đại học, trƣờng Đảng, các trung tâm bồi dƣỡng lý luận chính trị ở các huyện, thị...
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm
4 chƣơng, 9 tiết.

9


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1. Ngô Minh Thuận, Phạm Quang Tùng (2012), “Tƣ tƣởng nhân văn Hồ Chí
Minh trong đoàn kết tôn giáo”, Tạp chí Công tác Tôn giáo (1+ 2), tr.17-21.
2. Ngô Minh Thuận, Trần Đình Thảo (2012) “Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH - sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền
thông (8), tr.3-8.
3. Ngô Minh Thuận, Phạm Quang Tùng (2012), “Những nguyên tắc và phƣơng
pháp cơ bản tƣ tƣởng nhân văn Hồ Chí Minh trong đoàn kết tôn giáo”, Tạp chí
Công tác Tôn giáo (8), tr.4-8.
4. Ngô Minh Thuận, Phạm Quang Tùng (2013) “Ảnh hƣởng của giá trị đạo đức
tôn giáo đến việc hình thành đạo đức lối sống của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
Công tác Tôn giáo (3), tr.29-32.
5. Ngô Minh Thuận, Trần Đình Thảo (2013), “Hồ Chí Minh và việc kế thừa, vận
dụng những tƣ tƣởng tích cực, tiến bộ trong học thuyết Nho giáo”, Tạp chí Giáo
dục lý luận (203), tr.14-18.
6. Ngô Minh Thuận (2014), “Tín ngƣỡng thờ “Tứ bất tử” giá trị truyền thống văn
hóa tinh thần của dân tộc Việt Nam”, Cổng thông tin điển tử của Ban Tôn giáo
Chính Phủ, mục Công tác nghiên cứu khoa học, trao đổi ý kiến

7. Ngô Minh Thuận, Trần Đình Thảo (2014), “Những nguyên tắc trong tƣ tƣởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng khối đoàn kết tôn giáo”, Tạp chí Triết
học (6), tr.16-22.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1932), Hán-Việt từ điển Giản yếu, NXB Văn Tân, Hà Nội.
2. Kofi Annan (2005), Phải chăng chúng ta vẫn bảo tồn được những giá trị phổ

biến?, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (đồng chủ biên) (2009), Hồ Chí Minh văn
hóa và phát triển, NXB Chính trị-Hành chính, Hà Nội.
4. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng (1990), Kỷ niệm lần thứ 100 năm ngày
sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, NXB Tuyên Huấn, Hà Nội.
5. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng (2000), Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn
giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tài liệu nội bộ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Thái Bình (2004), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình
giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2000, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2004), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2004 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2005.
8. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2005), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2005 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2006.
9. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2006), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2006 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2007.
10. Ban Tôn giáo Chính phủ (2006), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam,
NXB Tôn giáo, Hà Nội.
11. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2007), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2007 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2008.
12. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2008), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2008 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2009.
13. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2009), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2009 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2010.
14. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2010), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2010 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2011.

11


15. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2011), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt

động tôn giáo năm 2011 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2012.
16. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2012), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2012 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2013.
17. Ban Tôn giáo tỉnh Thái Bình (2013), Báo cáo tổng kết công tác QLNN về hoạt
động tôn giáo năm 2013 phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2014.
18. Ngô Phƣơng Bá (1993), “Tƣ tƣởng bao dung hòa hợp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Cộng sản (9), tr.9-14.
19. Hoàng Chí Bảo (2002), “Giáo dục và thực hành đạo đức lối sống của cán bộ,
đảng viên theo gƣơng Hồ Chí Minh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”, Tạp chí Lịch sử Đảng (2), tr.8-13.
20. Lê Thanh Bình, Đỗ Thanh Hải (đồng chủ biên) (2012), Tôn giáo và quan hệ
quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Trần Đình Châu (1994), Tư tưởng nhân văn trong di sản quân sự của Hồ Chí
Minh, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
22. Thích Minh Châu (1995), Những lời đức Phật dạy về hòa bình và giá trị con
người, Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam.
23. Nguyễn Trọng Chuẩn (1998), “Vấn đề khai thác những giá trị truyền thống vì
mục tiêu phát triển”, Tạp chí Triết học (2), tr.16-19.
24. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2002), Giá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (2001), Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng
dân tộc, danh nhân văn hóa.
26. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (2003), Hồ Chí Minh - Về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
27. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (2008), Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

12



28. Chính Phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo (22/NĐ-CP).
29. Nguyễn Thế Doanh (2008), Vai trò của khoan dung tôn giáo và đoàn kết xã
hội trong việc kiến tạo nền hòa bình và giữ gìn ổn định xã hội, công bằng xã
hội và đoàn kết xã hội, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
30. Thành Duy (2010), Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh trong lòng dân tộc Việt
Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Dũng (2005), Hỏi và đáp về Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và
các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Nguyễn Hồng Dƣơng (2012), Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và
những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1990), Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác tôn
giáo, NXB Sự thật, Hà Nội.
34. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (1991), Văn kiện Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIV,
NXB Sở Thông tin và Truyền thông Thái Bình.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, NXB Sự thật, Hà Nội.
36. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (1996), Văn kiện Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XV,
NXB Sở Thông tin và Truyền thông Thái Bình.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, BCH Trung
ương khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn giáo,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
40. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2001), Văn kiện Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI,
NXB Sở Thông tin và Truyền thông Thái Bình.

13



41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết 25-NQ/TW về công tác tôn
giáo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7, BCH Trung
ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2006), Văn kiện Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ
XVII, NXB Sở Thông tin và Truyền thông Thái Bình.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2010), Văn kiện Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ
XVIII, NXB Sở Thông tin và Truyền thông Thái Bình.
47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Trần Bạch Đằng (1993), Tư tưởng Hồ Chí Minh - sinh khí của một học thuyết,
NXB Sự thật, Hà Nội.
49. Phạm Văn Đồng (1990), Hồ Chí Minh một con người, một dân tộc, một thời
đại, một sự nghiệp, NXB Sự thật, Hà Nội.
50. Phạm Văn Đồng (1991), Hồ Chí Minh - quá khứ, hiện tại và tương lai, Tập 1,
NXB Sự thật, Hà Nội.
51. Lê Quý Đức (1994), Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây
dựng nền văn hóa nghệ thuật, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
52. Phạm Minh Đức, Bùi Duy Lan (đồng chủ biên) (2003), Đất và Người Thái
Bình, Trung tâm UNESCO thông tin tƣ liệu lịch sử-Văn hóa Việt Nam.
53. Giám mục Việt Nam gửi toàn thể linh mục, tu sỹ và giáo dân cả nƣớc (1980),
Thư chung, Nhà in Thống nhất, Hà Nội.
54. Võ Nguyên Giáp (1997), Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng

Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14


55. Từ Hải (1994), Kinh Dịch, NXB Trung Hoa thƣ mục, Bắc Kinh.
56. Mai Thanh Hải (2000), Tôn giáo thế giới và Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
57. Phạm Minh Hạc (2010), “Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên
cứu con người (3), tr.3-9.
58. Đỗ Lan Hiền (2007), “Khoan dung tôn giáo- Một triết lý nhân sinh của ngƣời
Việt”, Tạp chí Triết học (11), tr.54-57.
59. Hồ Trọng Hoài (2005), “Khoan dung-một giá trị đạo đức trong nhân cách văn
hóa của Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản (7), tr.60-64.
60. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2002), “Xu hƣớng phát triển của
tôn giáo ở nƣớc ta và những vấn đề đặt ra cho công tác lãnh đạo quản lý”, Kỷ
yếu đề tài khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội.
61. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hồ Chí Minh (2006), Biên
niên tiểu sử, Tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm nghiên
cứu tôn giáo và tín ngƣỡng (2011), Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn
giáo ở Việt Nam, NXB Tôn giáo, Hà Nội.
63. Đỗ Thị Hòa Hới (2008), Tính khoan dung của văn hóa truyền thống dân tộc và sự
kế thừa, phát triển trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Công bằng xã hội, trách nhiệm xã
hội và đoàn kết xã hội (kỷ yếu hội thảo), NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
64. Đỗ Minh Hợp (2011), “Đối thoại giữa các nền văn minh theo tinh thần khoan
dung–nhân tố quyết định sự sống còn và thịnh vƣợng của nhân loại”, Tạp chí
Triết học (2), tr.31-40.
65. Đỗ Huy (1993), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong hệ chuẩn mực của thời đại
mang tên Ngƣời”, Tạp chí Triết học (4), tr.8-11.
66. Nguyễn Văn Huyên (1998), “Giá trị truyền thống-nhân lõi và sức sống bên

trong của sự phát triển đất nƣớc, dân tộc”, Tạp chí Triết học (4), tr.8-11.
67. Đỗ Quang Hƣng (1997), “Tôn giáo và khoan dung: trƣờng hợp Việt Nam”,
Tạp chí Triết học (5), tr.35-40.

15


68. Đỗ Quang Hƣng (1999), Thêm những hiểu biết về Hồ Chí Minh, NXB Lao
động, Hà Nội.
69. Đỗ Quang Hƣng (2008), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam lý luận
và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
70. Vũ Khiêu (1993), Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh – Truyền thống đạo đức
dân tộc và nhân loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
71. Khoa học xã hội (1983), Từ điển Văn học, Hà Nội.
72. Khoa học–Xã hội–Nhân văn (2007), Từ điển tiếng Việt, NXB Từ điển Bách Khoa.
73. Khoa học xã hội và nhân văn, Viện ngôn ngữ (2012), Từ điển tiếng Việt, NXB
Hồng Đức.
74. Nguyễn Văn Khoan (2008), Bao dung Hồ Chí Minh, Đi từ mùa xuân tư tưởng
Hồ Chí Minh, NXB Thanh niên, Hà Nội.
75. Trần Ngọc Khuê (2001), “Sức sống tiềm tàng của tƣ tƣởng khoan dung Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Tâm lý học (1), tr.16-24.
76. Đặng Xuân Kỳ (chủ biên) (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển văn
hóa và con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
77. Hoàng Thị Lan (2004), Ảnh hưởng của đạo đức tôn giáo đối với đạo đức xã
hội ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
78. VI. Lênin (1979), Toàn tập, Tập 6, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
79. VI. Lênin (1979), Toàn tập, Tập 12, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
80. VI. Lênin (1979), Toàn tập, Tập 15, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
81. VI. Lênin (1979), Toàn tập, Tập 17, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
82. VI. Lênin (1969), Toàn tập, Tập 31, NXB Sự Thật, Hà Nội.

83. VI. Lênin (1979), Toàn tập, Tập 36, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
84. VI. Lênin (1979), Toàn tập, Tập 38, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
85. Lê Văn Lợi (2008), Ảnh hưởng của văn hóa tôn giáo trong đời sống tinh thần
xã hội Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

16


86. Nguyễn Đức Lữ (chủ biên) (2011), Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo
ở Việt Nam, NXB Tôn giáo, Hà Nội.
87. C. Mác và Ph. Ăng Ghen (1995), Toàn tập, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
88. C. Mác và Ph. Ăng Ghen (1995), Toàn tập, Tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89. C. Mác và Ph. Ăng Ghen (1995), Toàn tập, Tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
90. C. Mác và Ph. Ăng Ghen (1995), Toàn tập, Tập 27, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
91. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
94. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
95. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 7, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
98. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 9, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
101. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 11, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
102. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
103. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 13, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
104. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 14, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 15, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

106. Phạm Xuân Mỹ (chủ biên) (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh- Trích tác phẩm
và văn kiện Đảng, Lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
107. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ (đồng chủ biên) (2003), Tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, NXB Tôn giáo, Hà Nội.
108. Nguyễn Gia Nùng (2007), “Khoan dung và hƣớng thiện trong tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Hồn Việt (1), tr.5-7.
109. Đào Phan (1991), Hồ Chí Minh danh nhân văn hóa, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

17


110. Hoàng Phê (chủ biên) (2011), Trung tâm từ điển học Vietlex, Từ điển Tiếng
Việt, NXB Đà Nẵng.
111. Phùng Hữu Phú, Vũ Dƣơng Ninh, Lê Mậu Hãn, Phạm Xanh (1995), Chiến
lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Phùng Hữu Phú (chủ biên) (1997), Hồ Chí Minh với Phật giáo Việt Nam
1945-1969, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
113. Thích Thiện Siêu (bản dịch) (1993), Kinh cú pháp, Viện Nghiên cứu Phật học.
114. Sở Văn hoá và Thông tin Thái Bình (1990), Bác Hồ với nhân dân Thái Bình.
115. Sở Văn hoá và Thông tin Thái Bình (2009), Quy định về thực hiện nếp sống
văn hoá trên địa bàn tỉnh Thái Bình-Ban hành kèm theo quyết định số
02/2009/QĐ-UBND ngày 18/3/2009 của UBND tỉnh.
116. Lê Sĩ Thắng (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã
hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Hồ Bá Thâm (2004), Phương pháp luận duy vật nhân văn nhận biết và vận
dụng, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
118. Song Thành (1998), Văn hóa khoan dung Hồ Chí Minh với nhiệm vụ xây
dựng văn hóa và con người Việt Nam hiện nay, Tư tưởng Hồ Chí Minh về
văn hóa, Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, Hà Nội.
119. GS. Song Thành (2010), Hồ Chí Minh nhà văn hóa kiệt xuất, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.
120. Huy Thông (2004) (tuyển chọn và giới thiệu), Chủ tịch Hồ Chí Minh
với đồng bào Công giáo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
121. Nguyễn Tài Thƣ (1994), “Bảo vệ giá trị truyền thống dân tộc”, Tạp chí
Cộng sản (6), tr.12-16.
122. Nguyễn Tài Thƣ (1997), Ảnh hưởng của hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con
người Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
123. NXB Tiến bộ Mát-xcơ-va (1975), Từ điển triết học.
124. Trần Tam Tỉnh (1990), Tác phẩm Thiên Chúa và Hoàng đế, NXB Trẻ
Thành phố Hồ Chí Minh.

18


125. Trần Tam Tỉnh: (1998), Thập giá và lưỡi gươm, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.
126. Tỉnh uỷ Thái Bình (2003), Chương trình hành động (29).
127. Tòa Giám mục Thái Bình (2011), Kỷ yếu Giáo Phân Thái Bình 1936-2011.
128. Phạm Bá Toàn (2012), Giá trị văn hóa bộ đội cụ Hồ (Qua hồi ký, nhật ký
chiến tranh), NXB Quân đội nhân dân.
129. Nguyễn Quốc Tuấn (2002), Tìm hiểu nét đẹp văn hóa Thiên Chúa giáo,
NXB Văn hóa –Thông tin, Hà Nội.
130. Hoàng Trang, Phạm Ngọc Anh (đồng chủ biên) (2004), Tư tưởng nhân văn
Hồ Chí Minh với việc giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay , NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
131. Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng
Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
132. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia-Viện nghiên cứu tôn giáo (1996),
Hồ Chí Minh về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
133. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện Thông tin Khoa học xã
hội (1997), Tôn giáo và đời sống hiện đại, Tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

134. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia- Viện Thông tin Khoa học xã
hội (1997), Tôn giáo và đời sống hiện đại, Tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
135. Trƣờng Chính trị tỉnh Thái Bình (2012), Giáo trình địa phương học.
136. Nguyễn Công Uẩn, Nguyễn Thạc, Mục Văn Trang (1995), Định hướng giá
trị nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài XX-07-04, Hà Nội.
137. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (21/PLUBTVQH11).
138. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2004), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2004 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2005.
139. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2005), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2005 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2006 .
140. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2006), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2006 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2007 .

19


141. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2007), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2007 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2008.
142. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2008), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2008 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2009.
143. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2009), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2009 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2010.
144. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2010 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2011.
145. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2011), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2011 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2012.
146. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
147. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2012), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2012 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2013.

148. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2013), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội năm 2013 và mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2014.
149. Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
150. NXB Văn Tân (1932), Từ điển Giản yếu Hán-Việt, Hà Nội.
151. Viện Hồ Chí Minh (1993), Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Tập 1, Hà Nội.
152. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
153. Viện Nghiên cứu Tôn giáo (1998), Vấn đề tôn giáo tín ngưỡng, NXB.
Khoa học Xã Hội, Hà Nội.
154. Viện Nghiên cứu Tôn giáo và Tín ngƣỡng (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về
tôn giáo và việc vận dụng ở Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học học cấp Bộ,
Mã số B.07-03.
155. Nguyễn Hữu Vui (1993), “Tôn giáo và đạo đức nhìn từ mặt triết học”, Tạp
chí Triết học (4), tr.43-47.
156. Trần Ngọc Vƣơng (1993), Nhà nho tài tử và vănhọcViệt Nam, NXB Sự Thật, Hà Nội.

20


157. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (2013), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
158. Andrew Collier (2001), Chsistianity and Marxism, Routledge Curzon,
NewYork.
159. Duc The Dao (2008), Buddhist Pilgrimage and Religipus Resurgence in
Confucius, Jesus, and Muhamad, M.E. Sharpe, NewYork.
160. Martin Giansborough (2010), Vietnam: Rethinking the State, Zed Books,
London and NewYork.
161. Andrew Huxley(2002), Religion, Law and Tradition, Routledge Curzon,
NewYork.

162. Jonnathan Fox and Shmuel Sandhes (2006), Bringing Religion into
International Relations, Palgrave Macmillan, NewYork.
163. Richard L. Wood (1999), “Religuos Culture and Political Action”,
Sociological Theory 17 (3), pp. 307-332.
164. Linda Woodhead, P.Pletcher, Hiroko Kawanami, D. Smith (2002), Religions
in the Modern World, NewYork.

21


×