1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƯƠNG HOÀI PHƯƠNG
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƯƠNG HOÀI PHƯƠNG
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05
Người hướng dẫn khoa học
HD 1: PGS.TS. LÊ TRỌNG ÂN
HD 2: TS. VŨ ĐỨC KHIỂN
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. HUỲNH THỊ GẤM
Phản biện 1: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THANH
Phản biện 3: PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê
Trọng Ân và TS. Vũ Đức Khiển. Các số liệu, tài liệu
được sử dụng và trích dẫn trong luận án đều trung thực
và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả
Trương Hoài Phương
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ
HÌNH THÀNH SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN
ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1. HOÀN CNH LCH S - X HI VIT NAM VÀ BỐI CNH THẾ
GIỚI CUỐI THẾ KỶ XIX - ĐẦU THẾ KỶ XX VỚI VIC HÌNH THÀNH S
THỐNG NHẤT GIA TRUYỀN THỐNG VÀ HIN ĐẠI TRONG TƯ
TƯNG H CH MINH VỀ CON NGƯI……………………………………
1.1.1. Hoàn cảnh lch sử - xã hội Việt Nam cuối th k XIX - đu th k XX
1.1.2. Bối cảnh Th giới cuối th k XIX - đu th k XX……… …………
1.2. NHNG TIỀN ĐỀ CA S THỐNG NHẤT GIA TRUYỀN THỐNG
VÀ HIN ĐẠI TRONG TƯ TƯNG H CH MINH VỀ CON NGƯI …
1.2.1. Giá tr truyền thống của dân tộc Việt Nam - cội nguồn của sự thống nhất
gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người……
1.2.2. Tinh hoa văn hóa th giới - tiền đề lý luận quan trọng của sự thống nhất
gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người……
1.2.3. Chủ ngha Mác-Lênin - tiền đề lý luận cơ bản của sự thống nhất gia
truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người……
1.2.4. Phm chất đc biệt và hoạt động thực tin phong ph của Hồ Chí Minh -
nhân tố quyt đnh sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng
Hồ Chí Minh về con người…… ………………………………………………
Kt lun chương 1
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CA SỰ THỐNG NHẤT GIỮA
TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI
2.1. TƯ TƯNG H CH MINH VỀ TRUYỀN THỐNG VÀ GI TR
TRUYỀN THỐNG CA CON NGƯI VIT NAM………………………
1
12
12
21
26
26
39
50
56
63
65
5
2.1.1. Khái niệm “truyền thống” và “giá tr truyền thống”……………………
2.1.2. Nhng giá tr truyền thống cơ bản của con người Việt Nam mà Hồ Chí
Minh nhận thức, k thừa ………………………………………………………
2.2. TƯ TƯNG H CH MINH VỀ HIN ĐẠI VÀ PHƯƠNG THC TIẾP
BIẾN CC GI TR HIN ĐẠI CA CON NGƯI VIT NAM……………
2.2.1. Khái niệm “hiện đại”… ………………………………………………
2.2.2. Phương thức tip bin các giá tr hiện đại của con người Việt Nam trong
tư tưng Hồ Chí Minh…………………………………………………………
2.3. TƯ TƯNG H CH MINH VỀ MỐI QUAN H BIN CHNG GIA
TRUYỀN THỐNG VÀ HIN ĐẠI TRONG S PHT TRIN CON NGƯI
VIT NAM……………………………………………………………………
2.3.1. Truyền thống là cơ s để tip thu giá tr hiện đại trong sự phát triển con
người Việt Nam…………………………………………………………………
2.3.2. Tip thu giá tr hiện đại là sự b sung và đi mới để nâng cao trình độ và
làm phong ph thêm truyền thống của dân tộc trong sự phát triển con người Việt
Nam…………………………………………………………………….….
Kt lun chương 2
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG
VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1. PHT TRIN NGUN NHÂN LC, VAI TRÒ CA GI TR TRUYỀN
THỐNG VÀ HIN ĐẠI ĐỐI VỚI S PHT TRIN NGUN NHÂN LC
VIT NAM
3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực - nhân tố quyt đnh thng lợi của sự nghiệp
đi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam
3.1.2. Vai tr của giá tr truyền thống và hiện đại đối với sự phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam
65
73
90
90
95
104
104
110
127
129
129
136
6
3.2. THC TRẠNG VN DNG S THỐNG NHẤT GIA TRUYỀN
THỐNG VÀ HIN ĐẠI TRONG TƯ TƯNG H CH MINH VỀ CON
NGƯI Đ PHT TRIN NGUN NHÂN LC VIT NAM HIN NAY.
3.2.1. Thực trạng của sự kt hợp gia truyền thống và hiện đại để phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
3.2.2. Nhng yu tố tác động và ảnh hưng đn sự phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam hiện nay
3.2.3. Yêu cu đối với nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình đy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GII PHP KẾT HP GIA TRUYỀN THỐNG
VÀ HIN ĐẠI Đ PHT TRIN NGUN NHÂN LC VIT NAM HIN
NAY
3.3.1. Phương hướng kt hợp gia truyền thống và hiện đại để phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam hiện nay
3.3.2. Một số giải pháp kt hợp gia truyền thống và hiện đại để phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam hiện nay
Kt lun chương 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC CÔNG TRÌNH CA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
144
144
163
173
178
178
182
194
196
200
210
214
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thit của đề tài
Hồ Chí Minh - người sáng lập, giáo dục và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam,
anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa th giới - đã để lại cho Đảng và nhân
dân ta nhng di sản tư tưng vô cùng to lớn. Hơn 80 năm qua, tư tưng Hồ Chí Minh
luôn soi sáng con đường cách mạng của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh
chống kẻ thù xâm lược, chống nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng đời sống ấm no, tự do,
hạnh phc của nhân dân, tất cả vì con người và cho con người. Bi vậy, Đảng ta
khẳng đnh: “Trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường
lối và mục tiêu đi mới, kiên đnh và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ ngha Mác-
Lênin, tư tưng Hồ Chí Minh, kiên đnh mục tiêu độc lập dân tộc và chủ ngha xã
hội” [36; 21]; “Tư tưng v đại của Người cùng với chủ ngha Mác-Lênin, mãi là nền
tảng tư tưng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài
sản tinh thn vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta” [36; 6].
Xét trong toàn bộ hệ thống tư tưng Hồ Chí Minh, quan điểm của Người bao giờ
cũng có sự nhất quán về một th giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và
phương pháp tư duy trit học sâu sc đó là: từ yêu cu xây dựng và phát triển đất
nước trong thời đại mới, mỗi người Việt Nam cn phải khẳng đnh và phát huy nhng
giá tr truyền thống của dân tộc, khc phục nhng truyền thống lỗi thời, lạc hậu, đồng
thời tip thu các giá tr hiện đại của th giới trên cơ s tư tưng nhân văn và phương
pháp biện chứng của chủ ngha Mác-Lênin - phương pháp nhận thức khoa học luôn
được Hồ Chí Minh đc biệt quan tâm trong suốt sự nghiệp hoạt động cách mạng của
mình. Chính từ nhận thức và vận dụng phương pháp tư duy khoa học đó vào việc giải
quyt nhng vấn đề do thực tin đt ra đã làm cho tư tưng của Người được nâng lên
một tm cao mới, tr thành nền tảng tư tưng, kim chỉ nam cho việc giải quyt một
cách khoa học nhng vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam mà cốt lõi là giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người và xã hội. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu “sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con
2
người” cho đn nay vẫn cn là “vùng đất mới”, chưa có nhng công trình nghiên cứu
chuyên sâu, có hệ thống và mang tính khoa học sâu sc.
Bên cạnh đó, trong các quan niệm trước đây Việt Nam về quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, mc dù vai tr của con người đã được đề cao mức đáng kể, song
do nhiều lý do khác nhau, việc phát huy vai tr của con người với tất cả tiềm năng và
sức mạnh vốn có thì chưa thật sự đng ngha như là một nguồn lực của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy, trên thực t trong một thời gian tương đối dài, con
người vô tình b đt ra ngoài v trí trung tâm của hệ thống các nguồn lực nội tại, chưa
tr thành động lực của sự phát triển. Đây là một trong nhng nguyên nhân chủ yu
làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước đây đạt kt quả chưa tương
xứng với nhu cu và tiềm năng phát triển của đất nước.
Ngày nay, do sự tác động, chi phối bi nhng đc điểm mới của thời đại và nhu
cu phát triển đất nước cùng với nhng bài học rt ra từ thực tin và kinh nghiệm của
nhiều nước trên th giới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thực tin cũng
như trong lý luận Việt Nam hiện nay đã có nhng b sung mới cả về nội dung và
giải pháp. Qua đó, v trí và đc điểm của các nguồn lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng được nhìn nhận lại, trong đó con người luôn được coi
là nguồn lực nội tại, cơ bản và quyt đnh nhất. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc ln thứ XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yu
tố quyt đnh, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yu tố quan trọng
để phát triển nhanh, bền vng và xây dựng nền kinh t độc lập, tự chủ” [36; 102],
trong đó “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chin lược, là yu tố quyt đnh đy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh t, chuyển đi mô hình tăng
trưng và là lợi th cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vng” [36; 130]. Nói chung, “con người là trung tâm của chin lược phát
triển, đồng thời là chủ thể phát triển” [36; 76].
Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh t th trường đnh hướng xã hội chủ ngha,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc t, phát huy nhng giá tr
3
truyền thống của dân tộc kt hợp với nhng tri thức mới của thời đại, sau 27 năm đi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và
quan trọng trên các lnh vực kinh t, chính tr, văn hóa, xã hội… làm thay đi diện
mạo đất nước, không ngừng nâng cao v th và uy tín của Việt Nam trên khu vực và
quốc t. Tuy nhiên, bên cạnh nhng thành tựu to lớn đã đạt được, đất nước ta vẫn cn
tồn tại nhng tác động và ảnh hưng tiêu cực từ mt trái của kinh t th trường, của
m cửa hội nhập và toàn cu hóa, cũng như tập tục lạc hậu, lối sống tiểu nông cn
ảnh hưng lâu dài trong các cộng đồng dân cư, nhất là nông thôn và các vùng sâu,
vùng xa, gây không ít khó khăn cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Từ đó,
làm nảy sinh nhiều thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội, làm băng hoại đạo đức, lối sống…
gây ảnh hưng xấu đn chất lượng của nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
Mt khác, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, tự bản thân nó
cũng đt ra nhng đi hỏi khách quan về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực với
nhng năng lực và phm chất cn thit để thích ứng với thời kỳ mới - thời kỳ ha
bình xây dựng đất nước; thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nhanh
chóng, mạnh mẽ; thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, m rộng quan hệ và hội nhập
quốc t. Trước thời kỳ mới với nhng đc điểm nêu trên, giờ đây đi hỏi người lao
động phải có trí tuệ, phm chất đạo đức và tinh thn sáng tạo mới trong thực tin.
Song, nhng phm chất đó xét đn cùng phải được dựa trên cơ s gi gìn và phát huy
nhng giá tr truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam kt hợp với tip thu các giá
tr hiện đại của th giới. Nu thiu sự kt hợp gia truyền thống và hiện đại một cách
linh hoạt, sáng tạo để vượt lên chính mình nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc t thì nguy cơ
tụt hậu vẫn tiềm n đối với Việt Nam.
Như vậy, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tip tục nghiên cứu tư tưng Hồ
Chí Minh nói chung, nghiên cứu “sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong
tư tưng Hồ Chí Minh về con người” nói riêng để vận dụng vào quá trình phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay không chỉ có ý ngha khoa học sâu sc mà cn
có ý ngha thực tin vô cùng to lớn. Trên tinh thn và ý ngha đó, tác giả lựa chọn vấn
4
đề “S thng nht gia truyn thng v hin đi trong tư tưng H Ch Minh v
con ngưi v s vn dng vo qu trnh pht trin ngun nhân lc Vit Nam
hin nay” cho đề tài luận án tin s trit học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ
Việt Nam. Để thực hiện thng lợi nhiệm vụ này, việc khai thác và phát triển nhng
di sản tư tưng của Hồ Chí Minh nhằm đnh hướng cho sự phát triển đất nước thời
kỳ đy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một yêu cu ht sức quan trọng và cấp
thit. Đn nay, tư tưng Hồ Chí Minh đã được rất nhiều nhà nghiên cứu lý luận trong
và ngoài nước quan tâm nghiên cứu với một số lượng công trình lớn có giá tr thit
thực. Trên thực t, Hồ Chí Minh không có nhng tác phm riêng, chuyên bàn sâu về
sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong sự phát triển con người. Nhưng,
thông qua các bài vit, bài nói, đc biệt là thông qua cuộc đời và sự nghiệp cách mạng
phong ph của Người, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các tác giả trong và
ngoài nước đã có nhiều tác phm và công trình khoa học phản ánh khá sâu sc, toàn
diện hệ thống lý luận của tư tưng Hồ Chí Minh nói chung, cũng như sự thống nhất
gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người nói riêng.
Có thể kể đn các tác giả với nhng công trình và tác phm tiêu biểu sau:
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng có tác phm “Hồ Chủ tịch - Tinh hoa của dân
tộc, lương tâm của thời đại” (1995) do Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội xuất bản. Trong
tác phm này, tác giả đã gip cho chng ta cùng nhau ôn lại phong cách sống và làm
việc trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Trên cơ s đó, tác
giả đi hỏi mỗi người Việt Nam phải nêu cao tinh thn học tập tư tưng cách mạng
và đạo đức trong sáng của Người để vươn lên, vng bước đi theo con đường cách
mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân ta đã chọn.
Phó Giáo sư, Tin s Lê Sỹ Thng (chủ biên) với tác phm “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người và về chính sách xã hội” (1996), Nhà xuất bản Chính tr Quốc
gia, Hà Nội ấn hành. Trong tác phm này, các tác giả đã trình bày, phân tích nhng
nội dung cơ bản trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người và về chính sách xã hội.
5
Qua đó, khẳng đnh tư tưng Hồ Chí Minh về con người là cơ s cho việc hoạch đnh
các chính sách kinh t - xã hội, là “kim chỉ nam” cho hành động của các đảng viên,
các cán bộ quản lý, các cấp lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Các tác giả đã đt tư tưng Hồ Chí Minh trong sự phát triển nội tại của lch
sử tư tưng Việt Nam thời cận hiện đại, trong mối quan hệ biện chứng gia sự vận
động tư tưng với thực tin cách mạng. Từ đó, khẳng đnh tính khoa học, tính cách
mạng của tư tưng Hồ Chí Minh về con người và về chính sách xã hội.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (chủ biên) với tác phm “Tư tưởng Hồ Chí Minh và
con đường cách mạng Việt Nam” (1997) do Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà Nội
xuất bản. tác phm này, dưới sự chỉ đạo trực tip của Đại tướng Võ Nguyên Giáp,
các tác giả đã phân tích sâu sc và trình bày một cách có hệ thống nhng luận điểm
sáng tạo lớn của tư tưng Hồ Chí Minh về đường lối và phương pháp cách mạng, về
chin lược và sách lược cách mạng, về t chức các lực lượng cách mạng, về tư tưng
quân sự Hồ Chí Minh, về tư tưng nhân văn, đạo đức, văn hóa và phương pháp luận
của Hồ Chí Minh. Từ đó, các tác giả đi đn khẳng đnh: Tư tưng Hồ Chí Minh là sự
vận dụng sáng tạo chủ ngha Mác-Lênin vào điều kiện, hoàn cảnh lch sử - xã hội cụ
thể của cách mạng Việt Nam, là sản phm của sự kt hợp gia chủ ngha yêu nước,
truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa th giới và chủ ngha Mác-Lênin.
Giáo sư Đinh Xuân Lâm và Tin s Bùi Đình Phong với nhng bài nghiên cứu có
hệ thống trong tác phm “Hồ Chí Minh, văn hóa và đổi mới” (1998), Nhà xuất bản
Lao động, Hà Nội ấn hành. Qua nhng bài vit trong tác phm này, các tác giả đã tip
cận và phân tích tư tưng Hồ Chí Minh từ nhiều góc độ như: chính tr, văn hóa, tư
tưng, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam; về nhng ảnh hưng của các trào
lưu tư tưng trên th giới xưa và nay, nhằm khám phá và phát hiện nhng cái mới
sâu sc hơn trong tư tưng của Người về mối quan hệ gia văn hóa và đi mới. Ngoài
ra, các tác giả cũng đã đưa ra một số phân tích về bản sc văn hóa dân tộc toát ra từ
Hồ Chí Minh trong nhiều suy ngh, hành động cách mạng và hoạt động thực tin
phong phú của Người.
6
Giáo sư, Tin s Lê Hu Ngha (chủ biên) với tác phm “Tư tưởng triết học Hồ
Chí Minh” (2000), do Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội xuất bản. Trong tác phm này,
các tác giả đã tập trung phân tích một số nội dung lớn trong tư tưng trit học Hồ Chí
Minh về th giới quan, lý luận và thực tin, giai cấp và dân tộc, đạo đức cách mạng
và chủ ngha nhân văn trong quan niệm về con người. Qua đó, góp phn đnh hướng
th giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và gợi m một số vấn đề về trit
lý giáo dục đạo đức mới mang ý ngha cách mạng cho con người Việt Nam hiện nay.
Nhà văn Nga E.Cô-bê-lép có tác phm “Đồng chí Hồ Chí Minh” (2000) do
Nguyn Minh Châu và Mai Lý Quảng dch, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội ấn
hành. Với tác phm này, tác giả đã khẳng đnh và làm rõ được toàn bộ cuộc đời và sự
nghiệp của Hồ Chí Minh chỉ theo đui một mục đích duy nhất đó là: Giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người Việt Nam thoát khỏi ách áp bức, bóc
lột, bất công, tất cả mọi người đều được hạnh phc, ai cũng có cơm ăn, áo mc, ai
cũng được học hành, được tự do sáng tạo và thụ hưng nhng giá tr văn hóa mới.
Tin s Lê Quang Hoan với tác phm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người”
(2002) do Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà Nội xuất bản. Trong tác phm này,
tác giả đã khái quát nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưng Hồ Chí Minh về con
người; phân tích và làm sâu sc thêm khái niệm con người, nhân tố con người, phát
huy nhân tố con người theo tư tưng Hồ Chí Minh; sự vận dụng tư tưng Hồ Chí
Minh về con người để phát huy sức sáng tạo của nhân tố con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay.
Phó Giáo sư, Tin s Vũ Văn Hiền và Tin s Đinh Xuân Lý (đồng chủ biên) với
tác phm “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” (2003), Nhà
xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà Nội ấn hành. Trong tác phm này, Tin s Nguyn
Văn Tài đã trình bày bản chất con người theo tư tưng Hồ Chí Minh và rt ra giá tr
của nó đối với việc xây dựng con người Việt Nam trong sự nghiệp đi mới nước ta
hiện nay. Còn tác giả Nguyn Th Mai Hoa thì trình bày khái quát nguồn gốc và quá
trình hình thành tư tưng Hồ Chí Minh về quyền con người, trên cơ s đó rút ra ý
ngha của nó đối với sự nghiệp đi mới Việt Nam hiện nay.
7
Giáo sư, Tin s Hoàng Chí Bảo có tác phm “Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí
Minh” (2005) do Nhà xuất bản Lý luận Chính tr, Hà Nội xuất bản. Trong tác phm
này, tác giả đã làm sáng tỏ vấn đề “dân chủ” và “dân vận” trong tư tưng, phương
pháp và phong cách Hồ Chí Minh; văn hóa Hồ Chí Minh với việc giáo dục và rèn
luyện nhân cách cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
Tác giả Phạm Ngọc Liên (chủ biên) với tác phm “Hồ Chí Minh - những chặng
đường lịch sử” (2005), Nhà xuất bản Hải Phng ấn hành. Trong tác phm này, qua
nhng sự kiện về đời sống, hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, các tác giả đã
phác họa chân dung của Người gn liền với thời đại, với đất nước, với truyền thống
hào hùng của dân tộc Việt Nam nhằm giáo dục nhng giá tr truyền thống tốt đẹp của
dân tộc cho con người Việt Nam, nhất là cho th hệ trẻ trước xu th toàn cu hóa và
hội nhập quốc t hiện nay.
Tác giả Vũ Ngọc Khánh với tác phm “Minh triết Hồ Chí Minh” (2007) do Nhà
xuất bản Thanh niên, Hà Nội xuất bản. Thông qua tác phm này, tác giả đã chỉ ra:
Cái độc đáo của Hồ Chí Minh là đã bit khai thác tâm thức Folklore (văn hóa dân
gian) để đoàn kt toàn dân tộc trong công cuộc phục hưng đất nước. Theo tác giả,
một điểm mới mà Hồ Chí Minh đem vào đời sống sinh hoạt tư tưng Việt Nam là
không nhng đi sâu vào tâm thức Folklore để gi gìn nhng yu tố truyền thống mà
cn sử dụng truyền thống với một ý thức cách tân để phát huy và nâng cao nhng gì
là tốt đẹp trong tâm thức Folklore. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập đn vấn đề đạo
đức - một lnh vực không thể tách rời văn hóa. Tác giả khẳng đnh, chất minh trit
của Hồ Chí Minh thể hiện sự đng đn và nét sáng tạo độc đáo trong phương thức
tip cận đối với đạo đức truyền thống và các học thuyt bên ngoài nhằm phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Tin s Nguyn Hu Công có tác phm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con
người toàn diện” (2010), Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà Nội ấn hành. Trong
tác phm này, tác giả đã chỉ ra được tính quy luật, nhng điều kiện và phương sách
để đào tạo, phát triển con người Việt Nam toàn diện theo tư tưng Hồ Chí Minh. Từ
đó, tác giả đi đn khẳng đnh: Tư tưng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn
8
diện không nhng có tác dụng to lớn trong việc chỉ đạo, giáo dục, đào tạo, phát triển
con người toàn diện trước đây mà cn là ánh sáng đnh hướng cho chin lược xây
dựng và phát triển con người mới Việt Nam xã hội chủ ngha hiện nay.
Ngoài ra, cn có các tác phm nghiên cứu về truyền thống và hiện đại trong quá
trình phát triển con người Việt Nam nói chung và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
nói riêng, trong đó có nhng công trình và tác phm tiêu biểu sau:
Giáo sư Trn Văn Giàu với tác phm “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc
Việt Nam” (1993), Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh ấn hành. Trong tác phm
này, tác giả đã phân tích và luận giải một cách khoa học về các giá tr truyền thống
của dân tộc Việt Nam. Trong đó, tác giả đc biệt quan tâm trình bày nhng giá tr đạo
đức truyền thống của con người Việt Nam. Qua đó, chứng minh tư tưng Hồ Chí
Minh là sự kt tinh của các giá tr truyền thống và đạo đức cách mạng.
Phó Giáo sư, Tin s Nguyn Văn Huyên (chủ biên) với tác phm “Triết lý phát
triển - C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin” (2000) do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà
Nội xuất bản. Trong tác phm này, tác giả khẳng đnh đc điểm của tư tưng Hồ Chí
Minh là tư tưng - hành động. Từ đó, đi đn làm rõ trit lý cốt lõi của Hồ Chí Minh
về một đất nước phát triển và chứng minh một trong nhng giải pháp có tính nguyên
tc của Hồ Chí Minh đối với quá trình thực hiện công cuộc phát triển đất nước đó là:
Kt hợp gia truyền thống và hiện đại là mối liên hệ tất yu để đảm bảo sự phát triển.
Giáo sư, Tin s Nguyn Trọng Chun, Tin s Phạm Văn Đức và Tin s Hồ S
Quý (đồng chủ biên) với tác phm “Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2001), Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà
Nội ấn hành. Trong tác phm này, các tác giả đã bàn sâu về các giá tr văn hóa truyền
thống vì mục tiêu phát triển; vài nét về Nho giáo trong văn hóa truyền thống và về
một số vấn đề gi gìn, phát huy nhng giá tr văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam trong thời kỳ đy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo sư, Tin s Nguyn Trọng Chun và Phó Giáo sư, Tin s Nguyn Văn
Huyên (đồng chủ biên) với tác phm “Giá trị truyền thống trước những thách thức
của toàn cầu hóa” (2002) do Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà Nội xuất bản.
9
Trong tác phm này, các tác giả đã trình bày nhng giá tr truyền thống cơ bản của
dân tộc Việt Nam và nêu lên nhng vấn đề đt ra trước xu th toàn cu hóa và hội
nhập quốc t. Trên cơ s đó, đề xuất phương thức gi gìn và phát huy bản sc văn
hóa Việt Nam trong xu th toàn cu hóa và hội nhập quốc t.
Tin s Nguyn Đức Tin (chủ biên) với tác phm “Phát triển lý tưởng xã hội chủ
nghĩa cho thanh niên Việt Nam hiện nay” (2005), Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia,
Hà Nội ấn hành. Trong tác phm này, tác giả đã chỉ ra nhng giá tr tư tưng truyền
thống cn phải được gi gìn và phát huy trong quá trình xây dựng và phát triển lý
tưng xã hội chủ ngha cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
Tin s Trn Hoàng Hảo với Luận án Tin s Trit học về đề tài “Biện chứng giữa
truyền thống và hiện đại trong quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc” (2005). Nội dung chủ yu của luận án tập trung trình bày
các giá tr truyền thống trong văn hóa Việt Nam, làm sáng tỏ sự kt hợp biện chứng
gia truyền thống và hiện đại trong nền văn hóa Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất
phương hướng và một số giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tin, đậm đà bản sc dân tộc.
Tin s Vũ Th Kim Dung (2003) với tác phm “Về sự biến đổi của chuẩn mực đánh
giá thẩm mỹ trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính tr Quốc gia, Hà
Nội ấn hành. Trong tác phm này, tác giả khẳng đnh xu hướng bin đi cơ bản, gi
vai tr chủ đạo, thể hiện rõ tính chất của văn hóa thm mỹ trong xã hội ta hiện nay là
xu hướng bin đi các chun mực đánh giá thm mỹ theo hướng dân tộc - hiện đại.
Theo tác giả, đây là xu hướng bin đi tích cực, vừa k thừa được nhng nét đẹp
trong chun mực giá tr truyền thống, vừa có sự b sung, nâng cao theo hướng hiện
đại nhằm đáp ứng yêu cu của thực tin, phù hợp với xu th phát triển của thời đại.
Từ nhng khảo cứu trên, cho thấy: Các tác phm và các công trình nghiên cứu tư
tưng Hồ Chí Minh về con người, về truyền thống và hiện đại trong quá trình phát
triển con người Việt Nam đã có nhng giá tr khoa học và thực tin to lớn. Đó là
nhng tài liệu vô cùng quý báu và hu ích, gợi m nhiều ý tưng quan trọng để tác
giả lựa chọn, tham khảo nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
10
luận án của mình. Tuy nhiên, hướng tip cận tư tưng Hồ Chí Minh dưới góc độ trit
học về vấn đề “truyền thống và hiện đại” - hai mt thống nhất trong sự phát triển con
người Việt Nam - thì đn nay vẫn cn là một “vùng đất mới”, chưa có công trình nào
trình bày một cách toàn diện và có hệ thống. Do vậy, trên cơ s k thừa kt quả của
các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan trực tip đn đề tài, tác giả
lựa chọn vấn đề “S thng nht gia truyn thng v hin đi trong tư tưng H
Ch Minh v con ngưi v s vn dng vo qu trnh pht trin ngun nhân lc
Vit Nam hin nay” cho đề tài luận án tin s trit học của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của lun án
Mục đích của luận án
Phân tích và làm sáng tỏ nội dung khoa học của sự thống nhất gia truyền thống
và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người. Từ đó, vận dụng vào quá trình
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đi mới, đy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc t Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyt nhng nhiệm vụ chính
yu sau:
Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ hoàn cảnh lch sử - xã hội và nhng tiền đề
hình thành sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh
về con người.
Thứ hai, phân tích và luận giải nhng nội dung cơ bản của sự thống nhất gia
truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người.
Thứ ba, vận dụng sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ
Chí Minh về con người để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý lun và phương pháp nghiên cứu của lun án
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án, tác giả đã dựa trên cơ s th giới
quan, phương pháp luận khoa học của chủ ngha Mác-Lênin, tư tưng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về truyền thống và hiện đại, về con người
và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay. Trên cơ s đó, tác giả kt hợp sử
11
dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tng hợp, quy nạp - din dch,
thống kê, so sánh - đối chiu…; theo nguyên tc: khách quan, toàn diện, lch sử - cụ
thể, thống nhất gia lý luận và thực tin để thực hiện đề tài luận án của mình.
5. Cái mới của lun án
Thứ nhất, luận án đã kin giải và làm sáng tỏ được nội dung cơ bản của sự thống
nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người.
Thứ hai, luận án đã phân tích và làm rõ được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta
về sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con
người để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, luận án đã đề xuất một số giải pháp kt hợp gia truyền thống và hiện
đại để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của lun án
Ý nghĩa khoa học của luận án
Luận án góp phn làm sáng tỏ và khẳng đnh nội dung khoa học và cách mạng về
sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về con người,
về mối quan hệ biện chứng gia truyền thống và hiện đại trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kt quả của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường
đại học và cao đẳng nghiên cứu, học tập chuyên đề tư tưng Hồ Chí Minh về con
người hoc dùng làm tài liệu tham khảo cho nhng ai quan tâm nghiên cứu chuyên
sâu về sự thống nhất gia truyền thống và hiện đại trong tư tưng Hồ Chí Minh về
con người. Ngoài ra, kt quả của luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho các cấp lãnh đạo, các nhà t chức, quản lý kinh t - xã hội và nhng ai
quan tâm nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
7. Kt cấu của lun án
Ngoài phn m đu, phn kt luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và nhng
công trình khoa học của tác giả đã được công bố, nội dung chủ yu của luận án được
kt cấu gồm 3 chương, 8 tit.
12
Chương 1
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ BỐI CẢNH THẾ GIỚI CUỐI
THẾ KỶ XIX - ĐẦU THẾ KỶ XX VỚI VIỆC HÌNH THÀNH SỰ THỐNG NHẤT GIỮA
TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1.1. Hoàn cảnh lch s - x hi Việt Nam cui th k XIX - đu th k XX
Năm 1858, n ting sng đu tiên vào bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng, thực dân Pháp
chính thức m màn xâm lược Việt Nam. Sau khi hoàn thành căn bản cuộc xâm lược
về mt quân sự, chng lập tức triển khai k hoạch thống tr và khai thác thuộc đa.
Trong quá trình thống tr và khai thác thuộc đa của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam
đã có nhiều chuyển bin mạnh mẽ trên tất cả mọi mt của đời sống xã hội và từ một
nước “phong kin độc lập”, “có chủ quyền” tr thành một nước “thuộc đa nửa phong
kin”. Nói chung, vào cuối th k XIX - đu th k XX, xã hội Việt Nam chu sự tác
động tiêu cực bi chính sách thống tr và khai thác thuộc đa của thực dân Pháp.
V chnh tr: Với nhng thủ đoạn chính tr ht sức thâm độc như “chia để tr”,
“dùng người Việt tr người Việt”, thực dân Pháp đã tìm đủ mọi cách để chia ct đất
nước, chia rẽ dân tộc nhằm phân tán lực lượng trong xã hội Việt Nam. Hồ Chí Minh
tố cáo: “Bọn thực dân dùng mọi thủ đoạn để chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, chng
áp dụng chính sách c điển là chia để tr” [83; 471] và “chủ ngha thực dân Pháp
không hề thay đi cái châm ngôn chia để tr của nó. Chính vì th mà nước An Nam,
một nước có chung một dân tộc, chung một dng máu, chung một phong tục, chung
một lch sử, chung một truyền thống, chung một ting nói, đã b chia năm sẻ bảy”
[76; 116]. Tuy nhiên, để d bề cai tr Việt Nam và các dân tộc nhỏ yu khác, thực dân
Pháp cũng rất quan tâm đn sự thống nhất của “bộ máy thuộc đa” trên toàn cõi Đông
Dương. Đây là một chính sách cai tr ht sức phản động của thực dân Pháp. Thực
hiện “cái châm ngôn” phản động đó, vào ngày 19/4/1899, thực dân Pháp đã chia Việt
Nam ra làm ba kỳ với ba ch độ cai tr khác nhau đó là Bc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ.
13
Bc kỳ và Trung kỳ là hai xứ bảo hộ vẫn gi lại chính quyền phong kin về hình thức,
còn Nam kỳ là đất thuộc đa do Pháp thống tr. Thông qua thủ đoạn này, ý đồ của
thực dân Pháp đã bộc lộ rõ là mong muốn xóa bỏ tên gọi Việt Nam trên bản đồ th
giới. Bên cạnh đó, chng cũng cho xây dựng nước ta một bộ máy hành chính cai tr
cht chẽ và thit lập một hệ thống quân sự, cảnh sát, ta án, nhà tù ht sức nghiêm
ngt. Để dập tt các cuộc khi ngha và đàn áp các phong trào yêu nước của nhân dân
Việt Nam, thực dân Pháp đã lập ra nhiều “ta án đc biệt” với chức năng, nhiệm vụ
chủ yu là tìm mọi cách làm thật nhiều “án chém” và “án nng”, cn việc xét xử chỉ
cn qua loa mang tính hình thức chiu lệ. Trong quá trình thực hiện chính sách “dùng
người Việt tr người Việt”, “dùng binh lính thuộc đa để bảo vệ thuộc đa hoc để lấn
chim thuộc đa”, thực dân Pháp đc biệt ch trọng đn việc tăng cường lực lượng vũ
trang và ra sức bt lính người Việt. Cơ quan cảnh sát, an ninh có nhiệm vụ theo dõi,
ngăn ngừa tất cả nhng hành động nào có tính chất chống đối, điều tra, săn lùng thủ
phạm và cùng với giới cm quyền bản đa ra sức đàn áp các cuộc ni dậy, đấu tranh
của nhân dân ta.
Vạch trn bản chất chính tr phản động của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Về chính tr, chng tuyệt đối không cho nhân dân ta một cht tự do dân chủ nào.
Chng thi hành nhng luật pháp dã man Chng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
Chng thẳng tay chém git nhng người yêu nước thương ni của ta. Chng tm các
cuộc khi ngha của ta trong nhng bể máu” [77; 555] và “thanh niên nào nói đn
nhng ch bình đẳng, tự do, cách mạng đều b bọn thực dân và phong kin coi là
phạm tội và b chng xử tội, nhẹ là bt bớ, giam cm; nng là tù đày, bn git” [84;
389]. Nói chung, “ nước ta, đ quốc Pháp hoành hành dã man; đồng bào ta b làm
nô lệ, có T quốc mà không có quyền yêu nước. Nhân dân ta, kể cả thanh niên, bơ vơ
không có người lãnh đạo và hu như không thấy lối ra” [84; 105]
V gio dc: Trong báo cáo gửi toàn quyền Đông Dương ngày 1/3/1899, Thống
sứ Bc kỳ đã vit: “Kinh nghiệm các dân tộc Châu Âu khác đã chỉ rõ rằng việc truyền
bá một nền học vấn đy đủ cho người bản xứ là ht sức dại dột” [67; 109]. Rõ ràng,
ngu dân về mt giáo dục, đu độc về mt văn hoá là một trong nhng biện pháp cai
14
tr phản động nhất của bọn thực dân. Do mục đích của nền giáo dục xã hội thuộc
đa là duy trì vnh vin ách thống tr của thực dân Pháp nên tùy theo yêu cu chính tr
của từng giai đoạn mà chng đưa ra nhng chủ trương cụ thể. Hồ Chí Minh chỉ rõ:
Thực dân Pháp “cố tâm hủy bỏ Hán học mà chng thấy là nguy hiểm cho sự thống tr
của chng, vì chng bit rằng Hán học có thể đưa vào An Nam nhng tư tưng tin
bộ phương Tây thông qua Trung Quốc và Nhật Bản…” [75; 399]; nham hiểm hơn
khi “các ấn phm sách báo thực dân đều đy rẫy nhng đn đả kích hung bạo đánh
vào nhân dân b chinh phục” [75; 7], vì chúng cho rằng “truyền học vấn cho bọn
annamít hoc cho phép tự chng có học vấn, tức là một mt cung cấp cho chng
nhng sng bn nhanh để chống chng ta và mt khác đào tạo nhng con chó thông
thái gây rc rối hơn là có ích” [75; 7]. Cho nên, thực dân Pháp luôn tuyên truyền với
nhau rằng: “Đối với cái giống ni annamít ấy chỉ có một cách tốt để cai tr nó - đó là
ách thống tr bằng sức mạnh” [75; 7]. Hồ Chí Minh kt luận: Thâm ý của thực dân
Pháp đối với nền giáo dục thuộc đa nước ta “chỉ là đy người An Nam vào vng
ngu tối” [75; 399].
V văn hóa: Dưới chính sách “bn cùng hoá” và “ngu dân hoá” của thực dân
Pháp, tình hình sinh hoạt văn hóa của xã hội Việt Nam có nhiều bin đi theo chiều
hướng tiêu cực. “Nhng thói hư, tật xấu được dung dưng. Nạn cờ bạc không b cấm
mà cn được khuyn khích bằng cách cho m các sng bạc để thu thu. Tệ uống rượu
không b hạn ch mà dân ta cn b bt phải uống một loại rượu cồn độ nng do Hãng
rượu độc quyền Phông-ten (Fontaine) sản xuất trên khp cả nước. Thực dân Pháp cn
m các cơ quan thu mua và các ti bán thuốc phiện để lập quỹ cho phủ toàn quyền
chính là trực tip khuyn khích nạn nghiện ht. nông thôn, hủ tục ma chay, cưới
xin, tệ hương m, nạn thù hằn gia các phe giáp vẫn tồn tại, thêm vào đó nạn bói
toán, đồng bóng, mê tín d đoan ngày càng nng nề” [67; 111]. Trước thực trạng đó,
Hồ Chí Minh tố cáo: “Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí phản động của bọn cm
quyền b sung cho cái công cuộc ngu dân của chính phủ. Máy chém và nhà tù làm
nốt phn cn lại” [75; 28]. Từ đó, Người đi đn vạch rõ nhng tội ác mà bọn thực dân
Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam đó là: làm cho “chúng tôi không nhng b áp
15
bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà cn b hành hạ và đu độc một cách thê thảm…
Bất kỳ người bản xứ nào có tư tưng xã hội chủ ngha cũng đều b bt và đôi khi b
git mà không cn xét xử Chng tôi không có quyền tự do báo chí và tự do ngôn
luận, ngay cả quyền tự do hội họp và lập hội cũng không có. Chng tôi không có
quyền cư tr và du lch ra nước ngoài; chng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm
vì chng tôi không có quyền tự do học tập” [75; 22 - 23].
V kinh tế: Thực dân Pháp tăng cường chim đoạt “ruộng đất” của nông dân Việt
Nam trên quy mô rộng lớn với nhiều hình thức để lập đồn điền, vì chng luôn hiểu
rõ nông nghiệp là ngành đu tư ít vốn nhưng d dàng thu được nhiều lợi nhuận. Do
đó, vào năm 1897, đối với nhng vùng “đất hoang, đất vô chủ - thực ra là nhng
ruộng đất màu m của nông dân” [67; 120], thực dân Pháp buộc “triều đình Hu ký
điều ước nhượng cho thực dân quyền khai khn đất hoang” [67; 120] và ra sức đui
nhng người nông dân ra khỏi các vùng đất đó. Đn “ngày 1/5/1900, thực dân Pháp
ra ngh đnh phủ nhận quyền s hu ruộng đất trong luật pháp phong kin để d cướp
đoạt ruộng đất của nông dân” [67; 120].
các đồn điền nông nghiệp, phương thức bóc lột chủ yu của thực dân Pháp vẫn
là phát canh thu tô theo kiểu phong kin. Trong khi đó, sản xuất công nghiệp chỉ giới
hạn chủ yu trong ngành công nghiệp khai thác và ch bin để cung cấp cho chính
quốc nhng nguyên liệu hay sản vật gì mà nước Pháp không có. Phương thức bóc lột
của thực dân Pháp trong lnh vực công nghiệp nước ta là tận dụng nguồn nhân công
rẻ mạt, sử dụng đn mức tối đa lao động thủ công, kt hợp lao động thủ công với lao
động cơ giới, kt hợp phương thức bóc lột tư bản chủ ngha với phương thức bóc lột
tiền tư bản chủ ngha, nhằm tìm mọi cách để chi phí sản xuất giảm xuống mức thấp
nhất nhưng vẫn thu được lợi nhuận mức cao nhất. Trong thương nghiệp, thực dân
Pháp thực hiện chính sách độc quyền thương mại với nhng quy đnh ht sức vô lý
như “hàng hóa của Việt Nam mà Pháp cn đều phải dành cho Pháp, không được sản
xuất ra nước khác. Nhng hàng hóa mà Pháp thừa hoc kém phm chất so với hàng
các nước thì Việt Nam phải mua vào” [67; 120].
16
Trước thực trạng trên, Hồ Chí Minh kt luận: “Về kinh t, chng bóc lột dân ta
đn tận xương tủy, khin cho dân ta nghèo nàn, thiu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.
Chng cướp không ruộng đất, hm mỏ, nguyên liệu Chng đt ra hàng trăm thứ
thu vô lý, làm cho dân ta nhất là dân cày và dân buôn tr nên bn cùng. Chng không
cho các nhà tư sản ta ngóc đu lên. Chng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn
nhẫn” [77; 556].
V xã hội: Với việc đy mạnh khai thác thuộc đa trên quy mô lớn vào cuối th
k XIX - đu th k XX, thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh t Việt Nam có nhng
chuyển bin nhanh chóng và có lợi cho Pháp. Phương thức bóc lột mới theo kiểu tư
bản chủ ngha đã được du nhập vào Việt Nam, bt đu thâm nhập các khu vực kinh
t nông, công, thương nghiệp. Đồng thời, phương thức bóc lột cũ theo kiểu phong
kin cũng được thực dân Pháp cố tình duy trì để mang lại lợi ích cho chng. Sự kt
hợp gia hai phương thức bóc lột đó đã dẫn tới sự hình thành phương thức bóc lột
thuộc đa nhằm đảm bảo siêu lợi nhuận tối đa cho thực dân Pháp và bọn phong kin
tay sai. Trước bối cảnh đó, cơ cấu xã hội Việt Nam bt đu có sự thay đi nhanh
chóng. “Công, thương nghiệp phát triển dẫn đn sự nảy sinh lớp người làm thuê ăn
lương, trong số đó có một số đã tr thành nhng người vô sản công nghiệp” [67; 123]
và họ đã tr thành công nhân bằng nhiều con đường khác nhau. Có người do b tước
đoạt ht tư liệu sản xuất nên phải tự đn các hm mỏ, xí nghiệp, đồn điền để tìm kim
công ăn việc làm. Có người do thu hoạch nông nghiệp thấp kém nên phải đi làm công
nhân theo mùa để kim thêm cht ít tiền trang trải cuộc sống và b sung cho sản xuất
nông nghiệp. Có người do b cưng bức đi làm đường st, đường bộ, công s… nên
tr thành nhng phu hay công nhân. Mc dù được hình thành bằng nhiều con đường
khác nhau, nhưng đa số công nhân Việt Nam đều có nhng nét chung cơ bản đó là:
tính tập trung ngày càng mạnh mẽ, phát triển nhanh về số lượng và sớm phát huy tinh
thn đại đoàn kt toàn dân tộc của ông cha ta để đấu tranh chống lại ách áp bức, bóc
lột của bọn thực dân Pháp. Họ đã đứng lên đấu tranh bằng nhiều hình thức khác nhau,
ht sức phong ph và đa dạng như: từ bỏ trốn tập thể, công khai bỏ việc, đưa đơn tố
cáo cho đn phối hợp với các phong trào yêu nước để t chức mít-tinh, phát động
17
đình công, bãi công, thậm chí tin hành nhng cuộc ni dậy để đấu tranh bằng bạo
lực Nhìn chung, vào cuối th k XIX - đu th k XX, công nhân Việt Nam có “số
lượng phát triển khá cao, với chất lượng biểu hiện rõ tính tập trung, có tinh thn
đoàn kt đấu tranh chống kẻ thù chung Tuy nhiên, vì chưa có lý luận tiên tin soi
đường nên họ chưa quan niệm được mình là một giai cấp có quyền lợi và nguyện
vọng riêng, chưa nhận thức được v trí và vai tr của mình trong lch sử” [67; 126].
Cuối th k XIX, dưới sự tác động của phương thức bóc lột tư bản chủ ngha nên
đô th Việt Nam đã phát triển theo kiểu đô th công, thương nghiệp. Cùng với sự phát
triển này, “tng lớp tư sản đu tiên đã xuất hiện, nhưng chưa đông về số lượng và có
nguồn gốc xuất thân khác nhau. Xuất hiện sớm nhất là một số tư sản mại bản đứng ra
bao thu các bộ phận kinh doanh của Pháp Quyền lợi bọn này gn với quyền lợi
thực dân” [67; 127]. Cũng có một bộ phận kinh doanh riêng biệt nhằm phát triển theo
một hướng độc lập, ban đu cùng làm chung với Pháp, nhưng sau khi đã có một số
vốn tương đối thì tách ra làm ăn riêng để hạn ch phn nào sự lệ thuộc vào tư sản
Pháp. Một số xuất thân từ đa chủ phong kin giàu có, với ý thức chống lại độc quyền
của thực dân Pháp nên đã chuyển một phn vốn sang kinh doanh công thương nghiệp.
Một số quan lại với ý thức phát triển kinh t dân tộc cũng cáo quan về kinh doanh
công thương nghiệp. “Cũng có nhng người hoạt động yêu nước chuyển sang kinh
doanh thương nghiệp để hỗ trợ cho công tác chính tr” [67; 128]. Song, do b thực
dân Pháp chèn ép nng nề nên tư sản Việt Nam phát triển khá chậm về mọi mt.
“Cùng ra đời với tng lớp tư sản là các tng lớp tiểu tư sản, có trước và đông hơn tng
lớp tư sản. Đó là nhng nhà tiểu công nghệ, tiểu thương, nhng người làm việc các
s công hay tư, nhng người làm nghề tự do, học sinh các trường” [67; 128]. Nhìn
chung, đời sống vật chất của nhng người này so với các giai cấp và tng lớp xã hội
khác có phn n đnh hơn đôi cht, nhưng họ cũng b chèn ép về kinh t cho đn
chính tr, văn hóa, xã hội và đều thấm thía sâu sc nỗi nhục của người dân mất nước.
Trong khi đó, nông dân và thợ thủ công cũng b bn cùng hóa và phá sản hàng
loạt. Cuối th k XIX, “nạn chim hu ruộng đất din ra một cách khủng khip trong
toàn quốc. Ht Điều ước tháng 10/1897 của triều đình Hu nhượng cho thực dân
18
quyền khai thác đất hoang đn Ngh đnh ngày 1/5/1900 phủ nhận quyền s hu ruộng
đất trong luật pháp phong kin càng gip tư bản Pháp và bè lũ phong kin tay sai
trng trợn cướp đoạt ruộng đất của nông dân trên quy mô lớn” [67; 129]. Sau khi
chim được ruộng đất, thực dân Pháp vẫn áp dụng phương thức bóc lột theo kiểu
phong kin vì chng nhận thấy đó là cách làm ít tốn kém, chc chn và thu được nhiều
lợi nhất. Thêm vào đó, nạn sưu cao, thu nng ngày một tăng, nạn cho vay nng lãi
vẫn duy trì làm cho nông dân mất ht nhng tài sản cuối cùng, thậm chí đn mảnh
đất là tài sản sinh nhai duy nhất cũng b tước đoạt. Ngoài ra, do thực dân Pháp không
ch ý đn việc bảo vệ đê điều nên nạn v đê, lụt lội xảy ra gn như thường xuyên. Từ
đó, làm cho đời sống của nhân dân ta ngày một thêm điêu đứng.
Đn nhng năm đu th k XX, xã hội Việt Nam có nhng chuyển bin rõ rệt
làm nảy sinh nhng mâu thuẫn ht sức sâu sc và ngày càng tr nên quyt liệt. Đó là
mâu thuẫn gia giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, mâu thuẫn gia nông dân với
đa chủ phong kin, mâu thuẫn gia dân tộc Việt Nam với thực dân đ quốc Pháp.
Tất cả nhng mâu thuẫn đó tạo tiền đề dẫn đn các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp ngày càng mạnh mẽ. Trước thực trạng bin đi về kinh t,
chính tr, xã hội của đất nước thời bấy giờ, Hồ Chí Minh nhận đnh: “Đằng sau sự
phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì đó đang sôi sục, đang gào thét
và sẽ bùng n một cách ghê gớm” [75; 28] và khi thời cơ đn, “toàn dân Việt Nam
trên dưới một lng kiên quyt chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp” [77; 557].
Việt Nam vốn là một nước nghèo, lạc hậu về kinh t, nhưng lại có truyền thống
yêu nước ht sức nồng nàn, có tinh thn đại đoàn kt toàn dân tộc rất cao, luôn anh
dũng, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống gic ngoại xâm nên nhân dân ta
đã phát huy truyền thống vẻ vang của ông cha mà liên tip vùng lên đấu tranh chống
thực dân Pháp xâm lược nhằm bảo vệ nền độc lập nước nhà. Hồ Chí Minh khẳng
đnh: “Ông cha chng ta với ý chí quật cường và lng nồng nàn yêu nước đã liên tip
vùng dậy, luôn luôn nêu cao ngọn cờ độc lập tự do” [83; 372]. Phong trào chống Pháp
dưới ngọn cờ Cn Vương do vua Hàm Nghi lãnh đạo m đường cho các phong trào
giải phóng dân tộc n ra. Song, vì chưa có đường lối chính tr rõ ràng và chưa có được
19
sự ủng hộ của đông đảo nhân dân cả nước nên phong trào Cn Vương đã b thất bại.
Có thể nói, “trong suốt gn một th k thống tr của thực dân Pháp, phong trào giải
phóng dân tộc Việt Nam không ngừng phát triển, kẻ trước ngã, người sau đứng dậy.
Nhưng tất cả nhng cuộc khi ngha yêu nước ấy đã b dìm trong máu” [83; 323].
Tuy chưa đạt được mục đích, nhưng các phong trào đó có một ý ngha ht sức lớn lao
trong việc khơi dậy lng yêu nước, phát huy tinh thn đại đoàn kt và khích lệ ý chí
đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân ta từ cuối th k XIX - đu th k XX
và Hồ Chí Minh tin rằng: “Pháp có mạnh không? Mạnh. Bt đu kháng chin nó
mạnh, nhưng nó mạnh mà yu, mình yu mà mạnh. Nó mạnh nhờ có xe tăng, tàu
chin. Mình mạnh mà mạnh gấp mấy ln nó vì mình có tinh thn, có chính ngha, có
lng yêu nước. Cuối cùng ai thng? Ta thng” [83; 500].
Cũng nhng năm đu của đu th k XX, các tư tưng tư sản của Lương Khải
Siêu, Khang Hu Vi, Tôn Dật Tiên Trung Quốc và tư tưng của các nhà khai sáng
Pháp với nhng khu hiệu ht sức nhân văn được nhân dân ta tip nhận. Đc biệt, tư
tưng về “tự do - bình đẳng - bác ái” của các nhà tư sản Pháp đã tác động trực tip
vào các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam. Sự tác động đó tip tục
sôi động làm dấy thêm tinh thn đấu tranh giải phóng dân tộc dưới nhiều hình thức,
t chức và màu sc khác nhau. Các phong trào như: phong trào Đông Du (1906 -
1908), phong trào Đông Kinh Ngha Thục (1907), phong trào Duy Tân (1906 -
1908) xuất hiện là nhng sự kiện tất yu của lch sử xã hội Việt Nam thời bấy giờ.
Sự đa dạng của các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã nói lên tính thit thực,
cấp bách của thực tin nước ta đi hỏi phải được giải quyt và đó là xu th tất yu
của xã hội Việt Nam đu th k XX. Sự kìm kẹp của thực dân Pháp cộng với sự bin
đi theo chiều hướng tiêu cực về kinh t, chính tr, văn hóa, giáo dục do thực dân
Pháp gây ra cho xã hội Việt Nam cuối th k XIX - đu th k XX là tiền đề để đi
đn thit lập một trật tự xã hội mới, nó đang được chun b về mt xã hội, cái cn lại
chỉ là việc gieo hạt giống tinh thn đn với qun chng, đn với nhân dân lao động
na mà thôi. Nhưng, “để gieo hạt giống đó đi hỏi phải có phương pháp. Phương
pháp của Phan Châu Trinh là khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh. Phương pháp