ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------TRƯƠNG HOÀI PHƯƠNG
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TI N S TRI T HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2013
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ TRỌNG ÂN
2. TS. VŨ ĐỨC KHIỂN
Phản biện 1:………………………………………………………..
Phản biện 2:………………………………………………………..
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
tại…………………………………………………………………….
……………………………………………………………………......
vào hồi…….. giờ…….. ngày ……....... tháng……….năm……….....
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
2.
Trường Cao đẳng Cảnh Sát Nhân Dân II - Bộ Công An.
CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN Đ N ĐỀ TÀI
1. Trương Hoài Phương (Thành viên tham gia) (2007), Giải pháp nâng cao hiệu
quả tổ chức, quản lý hoạt động ngoài giờ của học viên ở các trường Công an
nhân dân, Đề tài Khoa học cấp Bộ, Mã số: BX-2006-T39-045, Nghiệm thu năm
2007 (Chủ nhiệm đề tài: Đại tá, TS. Vũ Đức Khiển), Bộ Công An.
2. Trương Hoài Phương (2008), Sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.
3. Trương Hồi Phương (2010), Con người Việt Nam trước u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 01 (17), Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, trang 54 - 60.
4. Trương Hoài Phương (2011), Sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới để phát triển con người
Việt Nam, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 04 (25), Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, trang 15 - 18.
5. Trương Hồi Phương (2011), Giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống của con
người Việt Nam - Một yêu cầu tất yếu khách quan trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 05 (26), Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, trang 63 - 67.
6. Trương Hồi Phương (Thành viên tham gia) (2012), Giải pháp phòng, chống vi
phạm pháp luật về môi trường ở Khu công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Đề tài Khoa học cấp Bộ, Mã
số: BX-2010-T39-021, Ngiệm thu năm 2012 (Chủ nhiệm đề tài: Đại tá, TS. Vũ
Đức Khiển), Bộ Cơng An.
7. Trương Hồi Phương (2013), Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 02
(33), Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, trang 20 - 24.
1
MỞ ĐẦU
T
Xét trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Người bao giờ cũng
có sự nhất quán về một thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp
tư duy triết học sâu sắc đó là: Từ yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời đại mới,
mỗi người Việt Nam cần phải khẳng định và phát huy những giá trị truyền thống của dân
tộc, khắc phục những truyền thống lỗi thời, lạc hậu, đồng thời tiếp thu các giá trị hiện đại của
thế giới trên cơ sở tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin phương pháp nhận thức khoa học luôn được Hồ Chí Minh đ c biệt quan tâm trong suốt sự
nghiệp hoạt động cách mạng của Người. Chính từ nhận thức và vận dụng phương pháp tư
duy khoa học đó vào việc giải quyết những vấn đề do thực tiễn đ t ra đã làm cho tư tưởng
của Người được nâng lên một tầm cao mới, trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
việc giải quyết một cách khoa học những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam mà cốt lõi
là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người và xã hội. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người” cho đến nay vẫn còn là vùng đất mới”, chưa có những cơng trình nghiên cứu chun
sâu, có hệ thống và mang tính khoa học sâu sắc.
Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phát huy những giá trị truyền thống
của dân tộc kết hợp với những tri thức mới của thời đại, sau 27 năm đổi mới dưới sự lãnh
đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… làm thay đổi diện mạo đất nước, không ngừng nâng cao
vị thế và uy tín của Việt Nam trên khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
to lớn đã đạt được, đất nước ta vẫn còn tồn tại những tác động và ảnh hưởng tiêu cực từ m t
trái của kinh tế thị trường, của mở cửa hội nhập và tồn cầu hóa, cũng như tập tục lạc hậu,
lối sống tiểu nơng cịn ảnh hưởng lâu dài trong các cộng đồng dân cư, nhất là ở nông thơn và
các vùng sâu, vùng xa, gây khơng ít khó khăn cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Từ đó, làm nảy sinh nhiều thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội, làm băng hoại đạo đức, lối sống…
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
M t khác, trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, tự bản thân nó cũng
đ t ra những địi hỏi khách quan về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực với những năng
lực và phẩm chất cần thiết để thích ứng với thời kỳ mới - thời kỳ hịa bình xây dựng đất
nước; thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ; thời kỳ
2
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng quan hệ và hội nhập quốc tế. Trước thời kỳ mới với
những đ c điểm nêu trên, giờ đây đòi hỏi người lao động phải có trí tuệ, phẩm chất đạo đức
và tinh thần sáng tạo mới trong thực tiễn. Song, những phẩm chất đó xét đến cùng phải được
dựa trên cơ sở giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
kết hợp với tiếp thu các giá trị hiện đại của thế giới. Nếu thiếu sự kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại một cách linh hoạt, sáng tạo để vượt lên chính mình nhằm xây dựng nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì
nguy cơ tụt hậu vẫn tiềm ẩn đối với Việt Nam.
Như vậy, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tiếp tục nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung, nghiên cứu sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người” nói riêng để vận dụng vào q trình phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam hiện nay không chỉ có ý nghĩa khoa học sâu sắc mà cịn có ý nghĩa thực tiễn vơ cùng to
lớn. Trên tinh thần và ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề Sự thống nhất giữa truyền thống
và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự vận d ng vào quá trình phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay cho đề tài luận án tiến sĩ triết học của mình.
2 Tổ g qu
ì
ì
g ê
u
Trên thực tế, Hồ Chí Minh khơng có những tác phẩm riêng, chuyên bàn sâu về sự thống
nhất giữa truyền thống và hiện đại trong sự phát triển con người. Nhưng, thơng qua các bài
viết, bài nói, đ c biệt là thông qua cuộc đời và sự nghiệp cách mạng phong ph của Người,
các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các tác giả trong và ngồi nước đã có nhiều tác phẩm
và cơng trình khoa học phản ánh khá sâu sắc, toàn diện hệ thống lý luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh nói chung, cũng như sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người nói riêng. Có thể kể đến các tác giả với những cơng trình và tác
phẩm tiêu biểu sau: Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng có tác phẩm “Hồ Chủ tịch - Tinh hoa
của dân tộc, lương tâm của thời đại (1995), Nxb. Sự thật, Hà Nội; PGS.TS. Lê Sỹ Thắng
(chủ biên) với tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và về chính sách xã hội
(1996), Nxb. CTQG, Hà Nội; Đại tướng Võ Nguyên Giáp (chủ biên) với tác phẩm Tư
tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam (1997), Nxb. CTQG, Hà Nội; GS.
Đinh Xuân Lâm và TS. Bùi Đình Phong với những bài nghiên cứu có hệ thống trong tác
phẩm Hồ Chí Minh, văn hóa và đổi mới (1998), Nxb. Lao động, Hà Nội; GS.TS. Lê Hữu
Nghĩa (chủ biên) với tác phẩm Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh (2000), Nxb. Lao động,
Hà Nội; GS.TS. Hồng Chí Bảo có tác phẩm “Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh (2005),
3
Nxb. LLCT, Hà Nội; TS. Nguyễn Hữu Cơng có tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển con người tồn diện (2010), Nxb. CTQG, Hà Nội...
Ngồi ra, cịn có các tác phẩm nghiên cứu về truyền thống và hiện đại trong q trình
phát triển con người Việt Nam nói chung và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam nói riêng,
trong đó có những cơng trình và tác phẩm tiêu biểu sau: GS. Trần Văn Giàu với tác phẩm
Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam (1993), Nxb. TP.HCM; PGS.TS.
Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) với tác phẩm “Triết lý phát triển - C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin (2000), Nxb. KHXH, Hà Nội; GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, TS. Phạm Văn Đức
và TS. Hồ Sĩ Quý (đồng chủ biên) với tác phẩm Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001), Nxb. CTQG, Hà Nội; GS.TS. Nguyễn
Trọng Chuẩn và PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên (đồng chủ biên) với tác phẩm Giá trị truyền
thống trước những thách thức của tồn cầu hóa (2002), Nxb. CTQG, Hà Nội...
3 Mụ
v
ệm vụ
luậ á
M c đích của luận án: Phân tích và làm sáng tỏ nội dung khoa học của sự thống nhất
giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người. Từ đó, vận dụng
vào quá trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm v của luận án: Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ chính yếu sau: Thứ nhất, phân tích và làm rõ hồn cảnh lịch sử - xã hội và những
tiền đề hình thành sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người; Thứ hai, phân tích và luận giải những nội dung cơ bản của sự thống nhất giữa
truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người; Thứ ba, vận dụng sự
thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người để phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
4 Cơ sở lý luậ v
ươ g
á
g ê
u
luậ á
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án, tác giả đã dựa trên cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về truyền thống và hiện đại, về con người và phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, thống kê, so sánh - đối chiếu…;
th o nguyên tắc: khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
để thực hiện đề tài luận án của mình.
5 Cá mớ
luậ á
4
Thứ nhất, luận án đã kiến giải và làm sáng tỏ được nội dung cơ bản của sự thống nhất
giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người; Thứ hai, luận án đã
phân tích và làm rõ được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta về sự thống nhất giữa truyền
thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người để phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay; Thứ ba, luận án đã đề xuất một số giải pháp kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại để phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
6 Ý g ĩ k o
ọ v
ự
ễ
luậ á
Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án góp phần làm sáng tỏ và khẳng định nội dung
khoa học và cách mạng về sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người, về mối quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện đại trong quá
trình phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Kết quả của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng nghiên cứu, học tập chuyên đề tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người ho c dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu
chuyên sâu về sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người. Ngồi ra, kết quả của luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ
các cấp lãnh đạo, các nhà tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội và những ai quan tâm nghiên cứu
chuyên sâu về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
7 K
u
luậ á
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và những cơng
trình khoa học của tác giả đã được công bố, nội dung chủ yếu của luận án được kết cấu gồm
3 chương, 8 tiết.
C ươ g
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
HỒN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ BỐI CẢNH TH GI I CUỐI TH
KỶ XIX - ĐẦU TH
KỶ XX V I VIỆC HÌNH THÀNH SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN
THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
Ho
l
s -
Vệ N m u
k XIX -
u
k XX
Vào cuối thế k XIX - đầu thế k XX, xã hội Việt Nam chịu sự tác động tiêu cực bởi
chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Năm 1858, nổ tiếng s ng đầu
tiên vào bán đảo Sơn Trà ở Đà N ng, thực dân Pháp chính thức mở màn xâm lược Việt Nam
5
và sau khi hoàn thành căn bản cuộc xâm lược về m t quân sự, ch ng bắt tay vào khai thác
thuộc địa. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam
chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả mọi m t của đời sống xã hội, làm cho Việt Nam từ một
nước phong kiến độc lập”, có chủ quyền” trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến”.
Đến những năm đầu thế k XX, xã hội Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt làm nảy
sinh những mâu thuẫn hết sức sâu sắc và ngày càng trở nên quyết liệt. Đó là mâu thuẫn giữa
giai cấp cơng nhân với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến,
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với bọn thực dân đế quốc Pháp. Tất cả những mâu thuẫn
đó tạo tiền đề dẫn đến các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ngày
càng mạnh mẽ. Song, tất cả đều bị thất bại. Trước sự thất bại của các phong trào yêu nước
cuối thế k XIX - đầu thế k XX, trước tình cảnh nước nhà chưa được độc lập, nhân dân
chưa được tự do, mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam chưa được giải quyết… đã đòi hỏi
nhân dân ta hơn l c nào hết cần phát huy cao độ hơn nữa những giá trị truyền thống quý báu
mà dân tộc Việt Nam đã có từ ngàn xưa. Tuy nhiên, những giá trị truyền thống đó khi phát
huy phải được đ t trên nền tảng lập trường tư tưởng cách mạng nào? Phải được tổ chức hành
động như thế nào để đạt được mục đích độc lập tự do, ấm no và hạnh ph c cho dân tộc Việt
Nam? Trải qua nhiều bước thử nghiệm, cuối cùng vào những năm 20 của thế k XX, Hồ Chí
Minh đã đến được với chủ nghĩa Mác-Lênin - Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và cũng là
hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại ngày nay. Trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn nước ta để hình thành lập trường
cách mạng đ ng đắn cho dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã kết hợp những giá trị truyền
thống vốn có của dân tộc gắn liền với lý tưởng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân.
Người cho rằng, chỉ có gắn liền với với lý tưởng xã hội chủ nghĩa của giai cấp cơng nhân thì
con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam mới có đủ khả năng thực hiện thắng lợi cuộc cách
mạng đến nơi, đến chốn”, mới đ m lại độc lập cho dân tộc, tự do, ấm no và hạnh ph c cho
nhân dân. Hồ Chí Minh khẳng định: Biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến
thắng lợi và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công”.
2 B
T
gớ u
k XIX -
u
k XX
Cuối thế k XIX - đầu thế k XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Trên thực tế, hầu hết các nước phương Đông đều trở thành thuộc địa của các
nước đế quốc phương Tây. Nhằm mục đích phục vụ cho sự bành trướng và phát triển của
mình, các nước đế quốc đã ra sức tranh giành thuộc địa các nước và các dân tộc nhỏ yếu trên
6
phạm vi tồn thế giới. Với lịng tham vơ hạn, chủ nghĩa đế quốc cịn khơng ngừng tăng
cường sự áp bức, bóc lột dã man đối với giai cấp cơng nhân ở chính quốc. Trước thực trạng
đó, đã làm cho bối cảnh thế giới bộc lộ nhiều mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa giai cấp vơ sản và
tư sản ở chính quốc, mâu thuẫn giữa các dân tộc bị bóc lột với bọn thực dân đế quốc, mâu
thuẫn giữa đa số người lao động với địa chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
ở thuộc địa với tư sản ở chính quốc và tư sản bản xứ, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc lớn
với nhau. Những mâu thuẫn đó ngày một phát triển tạo tiền đề dẫn đến những cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc đầu thế k XX. Song, tất cả đều thất bại và chỉ có Cách mạng
Tháng Mười Nga 1917 thành cơng. Hồ Chí Minh nhận định: Giống như m t trời chói lọi,
Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị
áp bức bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử lồi người chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý
nghĩa to lớn và sâu xa như thế”.
Sau khi tiếp x c với “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, Hồ
Chí Minh nhận thấy đây là quan điểm hiện đại, tiên tiến nhất của thời đại, đáp ứng được
nguyện vọng tha thiết nhất của Người là độc lập cho Tổ quốc” và tự do cho đồng bào”. Từ
đó, Người tìm các tác phẩm của V.I.Lênin để học tập và xác định con đường cách mạng
đ ng đắn cho nhân dân Việt Nam đó là: Con đường kết hợp đấu tranh dân tộc với đấu tranh
giai cấp, kết hợp giá trị truyền thống dân tộc mà chủ đạo là chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa chủ nghĩa quốc tế vô sản. Hay nói cách khác, là sự kết hợp giữa giá trị truyền thống
của dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa Mác-Lênin - giá trị hiện đại, tiên tiến nhất của thời đại.
Như vậy, từ những bài học thành công và thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc
vào cuối thế k XIX - đầu thế k XX và sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ
đại, sau khi tiếp x c với Luận cương của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, Hồ Chí
Minh đã nhận thức được tính tất yếu phải kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong sự phát
triển con người Việt Nam nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của dân tộc và phát
triển đất nước.
2 NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
2
u
Gá
gv
u
ệ
g
Vệ N m-
o g ư ưở g H C
M
gu
v
o
sự
g
g
gư
Một trong những điểm chủ yếu và nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
chính là sự kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam. Khái quát
lại, có thể nêu ra một số giá trị truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam như: chủ nghĩa
7
yêu nước; tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc; ý thức tự chủ, tự lực, tự cuờng, độc lập tự do;
lòng nhân ái, khoan dung; lao động cần cù, tiết kiệm; mong muốn hịa bình, u cuộc sống
bình dị, đề cao các giá trị văn hóa, làng xã, dịng họ, gia đình; nhẫn nại chịu đựng, giản dị,
khiêm tốn, chất phác, thật thà...
Th o cách nói của Mác, muốn hiểu sự vật thì phải hiểu lịch sử của nó. Chính sự hiểu biết
sâu sắc dân tộc Việt Nam mà Hồ Chí Minh thấy được sức mạnh to lớn của các giá trị truyền
thống dân tộc nếu được gìn giữ và phát huy. Vì thế, trong khi vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin để vạch ra con đường cho cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh ln địi hỏi phải
dựa trên cơ sở những giá trị truyền thống của dân tộc. Người nói: X m xét lại chủ nghĩa
Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương Đơng. Đó chính là nhiệm
vụ mà các xơ-viết đảm nhiệm”. Đây là vấn đề vừa có ý nghĩa phương pháp luận (lịch sử - cụ
thể), vừa là một nguyên tắc phương pháp cách mạng trong tư tưởng của Người.
Tuy nhiên, để phát huy được những giá trị truyền thống của dân tộc trong thời kỳ tiến
hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến, xã hội lạc hậu, nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, Hồ Chí Minh địi hỏi những
giá trị truyền thống đó cần phải được bổ sung và đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển
tất yếu của thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản tiến lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới. Trên nền tảng tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, quá trình bổ sung và đổi mới các giá trị truyền thống được Người chủ
trương tiến hành bằng cách: Hướng những giá trị truyền thống của dân tộc gắn liền với lý
tưởng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân.
22 T
u
o v
gv
ệ
Tinh o v
gớ -
lý luậ qu
o g ư ưở g H C
M
v
ọ g
o
sự
g
g
gư
ươ g Đơ g: Hồ Chí Minh tiếp nhận tinh hoa văn hóa phương
Đơng (đ c biệt là những tinh hoa văn hóa phương Đơng đã được Việt Nam hóa, trở thành
một trong những giá trị truyền thống của dân tộc), ch ng ta nên hiểu: Đây khơng phải là sự
tiếp nhận một cách máy móc, sao chép cũng không phải là sự gạn lọc tinh hoa một cách đơn
thuần mà là sự kế thừa có chọn lọc, có bổ sung và đổi mới để trở thành những giá trị mới
mang ý nghĩa hiện đại.
T
o v
ươ g T
: Qua những tháng năm bơn ba ở nước ngồi để tìm
đường cứu nước, Hồ Chí Minh đ c biệt nhấn mạnh đến lòng nhân ái của Thiên Ch a giáo,
về chủ nghĩa nhân văn của thời Phục hưng, về tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của con
người trong cách mạng tư sản. Hồ Chí Minh coi lịng nhân ái của Giê-su như là khẳng định
8
sự tồn tại của những đ c trưng phương Tây về tình thương yêu con người. Tuy nhiên, Người
cũng phê phán m t hạn chế của tư tưởng hiện đại phương Tây, về sự phản bội của chủ nghĩa
tư bản độc quyền, của chủ nghĩa đế quốc đối với lý tưởng của cách mạng tư sản và nhận ra
những gì là tiêu cực đang diễn ra ở đằng sau những chữ Tự do -Bình đẳng - Bác ái”. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: Tư bản nó dùng chữ Tự do, Bình đẳng, Đồng bào để lừa dân, x i dân đánh đổ
phong kiến. Khi dân đánh đổ phong kiến rồi, thì nó lại thay phong kiến mà áp bức dân”, Mỹ
tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng cơng nơng vẫn cứ cực khổ, vẫn
cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai. Ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách
mệnh tư bản là chưa phải cách mệnh đến nơi” và cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ,
nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh khơng đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà
nay công nông Pháp h ng cịn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hịng thốt khỏi vòng áp
bức. Cách mệnh An Nam nên nhớ những điều ấy”. Từ đó, Hồ Chí Minh nhận thức lịch sử
phát triển của nhân loại đang đòi hỏi một cuộc cách mạng triệt để hơn, thực hiện đầy đủ hơn
quyền tự do, bình đẳng của nhân dân, thực sự dẫn tới hịa bình và hạnh ph c cho con người.
Cuộc cách mạng ấy phải được tiến hành bởi những tư tưởng hiện đại, tiên tiến nhất của thời
đại và nó không chỉ được thực hiện trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội mà cịn trên lĩnh
vực văn hóa nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến và con người hiện đại cho chế độ mới.
Cuối cùng, Hồ Chí Minh đã tìm thấy tư tưởng hiện đại, tiên tiến ấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin.
23 C
gv
g ĩ Má -Lê
ệ
lý luậ
-
o g ư ưở g H C
M
ơ
v
sự
o
g
g
u
gư
Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin không phải ở câu chữ, càng khơng phải ở
những mệnh đề mang tính hình thức mà là tiếp thu tận gốc rễ của học thuyết đó là tư tưởng
nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó, Người cho rằng:
Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin” và để sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam
thực sự đ m lại độc lập, tự do, hạnh ph c, con người có đủ điều kiện phát triển tồn diện thì
việc giữ gìn, phát huy, bổ sung và đổi mới những giá trị truyền thống của dân tộc phải được
tiến hành dựa trên nền tảng tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa
Mác-Lênin - quan điểm hiện đại, tiên tiến nhất của thời đại.
24 P
m
qu
M
v
o
ệ v
sự
gư
g
o
g
g
u
ự
ễ
gv
o g
ệ
H C
M
o g ư ưở g H C
-
9
Phẩm chất đăc biệt của Hồ Chí Minh khơng phải là phẩm chất của thần thánh, huyền
thoại hay từ trên trời rơi xuống mà được rèn luyện trong hoạt động thực tiễn phong ph của
Người. Khái quát lại, ch ng ta nhận thấy như sau: Thứ nhất, Hồ Chí Minh là người có hồi
bão lớn, có tinh thần u nước nồng nàn và thương dân sâu sắc, nhất là thương yêu những
người cùng khổ. Thứ hai, với phương pháp lấy thực tế Việt Nam làm điểm xuất phát, lấy cải
tạo, biến đổi hiện thực Việt Nam làm mục tiêu đã làm cho Hồ Chí Minh có được những nhận
thức sâu sắc về ưu và nhược điểm của con người Việt Nam. Từ đó, để phát triển được con
người Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Hồ Chí Minh ln địi hỏi mỗi người phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, khắc phục những thói qu n và truyền thống lạc hậu trên nền tảng
tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin - quan điểm hiện
đại, tiên tiến nhất của thời đại. Đồng thời, phải biết lựa chọn, tiếp thu các giá trị hiện đại của
thế giới để bổ sung, đổi mới và làm phong ph truyền thống của con người Việt Nam. Thứ
ba, Hồ Chí Minh là người có phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và ln có tư tưởng
đổi mới. Từ phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với vốn hiểu biết thực tiễn
phong ph , đ c biệt với việc nắm bắt được lập trường quan điểm, phương pháp của chủ
nghĩa Mác-Lênin đã tạo tiền đề cho Hồ Chí Minh có được những nhận thức hết sức sâu sắc
về sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong quá trình phát triển con người Việt Nam
nhằm thực hiện thắng lợi mọi cuộc cách mạng.
K
luậ
ươ g
Cuối thế k XIX - đầu thế k XX, sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
đã làm cho xã hội Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả mọi m t của đời sống xã hội,
làm cho Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập”, có chủ quyền” trở thành một nước
thuộc địa nửa phong kiến”, từ đó làm nảy sinh những mâu thuẫn sâu sắc và gay gắt. Vốn có
truyền thống yêu nước nồng nàn, có tinh thần đồn kết, đấu tranh anh dũng, kiên cường
chống gi c ngoại xâm, nhân dân ta đã phát huy truyền thống ông cha đứng dậy đấu tranh
chống thực dân Pháp nhằm bảo vệ nền độc lập nước nhà. Tuy nhiên, tất cả đều bị thất bại mà
nguyên nhân chủ yếu là do chưa có lý luận đ ng đắn soi đường cho cách mạng Việt Nam.
Trong khi đó, bối cảnh thế giới cũng bộc lộ nhiều mâu thuẫn và ngày một phát triển gay gắt
đã tạo tiền đề dẫn đến những cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đầu thế k XX. Các phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa đã diễn ra quyết liệt và liên tục, song cũng đều
bị thất bại. Tuy nhiên, từ khi Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thành cơng, nó đã đánh thức
và cỗ vũ những người bị áp bức, bóc lột trên thế giới, khơi dậy tinh thần đấu tranh giải
10
phóng dân tộc, giải phóng sự áp bức, bất cơng th o con đường cách mạng vô sản. Trải qua
nhiều cuộc khảo nghiệm lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin
- Học thuyết cách mạng tiên tiến, hiện đại nhất trong thời đại ngày nay. Từ chỗ nhận thức
được yêu cầu tất yếu của việc xây dựng lý luận cứu dân, cứu nước để hình thành nên lập
trường cách mạng cho dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã kết hợp những giá trị truyền thống
vốn có của dân tộc gắn liền với lý tưởng xã hội chủ nghĩa để vận dụng vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam một cách sáng tạo.
Mọi học thuyết, tư tưởng ra đời đều kế thừa những học thuyết, tư tưởng trước đó và phát
sinh, phát triển trên mảnh đất hiện thực, phản ánh lợi ích của giai cấp, dân tộc và là kết quả
hoạt động nhận thức của cá nhân hay sự hợp tác của nhiều người trong một thời điểm nhất
định. Cho nên, toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là sự tích hợp của nhiều nền
văn hóa, trong đó có sự khai thác, sử dụng nhuần nhuyễn những giá trị truyền thống của dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại (đ c biệt là những tinh hoa văn hóa phương Đơng đã được
Việt Nam hóa, trở thành một trong những giá trị truyền thống của dân tộc) để vận dụng trong
điều kiện, hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, th o Hồ Chí Minh, những giá trị
truyền thống của dân tộc cần phải được bổ sung và đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển
tất yếu của thời đại và mang ý nghĩa hiện đại.
Trải qua những tháng năm bơn ba ở nước ngồi để bổ sung cho mình những kiến thức
mới mang tính hiện đại và từ đó cân nhắc, lựa chọn những gì là tiên tiến nhất có thể phục vụ
cho cơng cuộc giải phóng dân tộc, mưu cầu hạnh ph c cho nhân dân, Hồ Chí Minh nhận
thấy: Chỉ có tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin mới
thật sự là giá trị hiện đại, tiên tiến nhất của thời đại. Từ đó, Người đi đến kết luận: Để sự
nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam thực sự đ m lại độc lập, tự do, hạnh ph c và con
người có đủ điều kiện phát triển tồn diện thì quá trình giữ gìn, phát huy, bổ sung và đổi mới
những giá trị truyền thống của dân tộc cần phải được thực hiện trên nền tảng tư tưởng nhân
văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
C ươ g 2
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG
VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TRUYỀN THỐNG VÀ GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM
2
K á
K á
ệm
ệm
u
u
g v
g
gá
u
g
11
Trên cơ sở khái niệm truyền thống” của các nhà khoa học và qua nghiên cứu các bài
nói, bài viết của Hồ Chí Minh, ch ng ta có thể khái quát khái niệm truyền thống như sau:
Truyền thống là khái niệm chỉ tập hợp những tư tưởng, tình cảm, thói quen, tập quán, lối
sống và cách ứng xử của một cộng đồng, dân tộc nhất định, được hình thành và phát triển
trong lịch sử, đã trở nên ổn định và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
K á
ệm g á
u
g
Giá trị truyền thống là khái niệm dùng để chỉ những mặt tốt đẹp, những mặt tiến bộ, là
đặc trưng cho bản sắc văn hóa của dân tộc; có nhiều tác d ng cho đạo đức luân lý, định
hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người; đã trở nên ổn định,
lâu bền, được trao truyền và phát triển từ thế hệ này qua thế hệ khác trong lịch sử.
2
ậ
2 N
,k
ggá
u
g ơ
o
gư
Vệ N mm H C
M
ừ
Hồ Chí Minh cho rằng: Đời sống mới khơng phải cái gì cũ cũng bỏ hết, khơng phải cái
gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ… Cái gì cũ mà khơng xấu, nhưng phiền phức
thì phải sửa đổi lại cho hợp lý… Cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển thêm”. Những chỉ dẫn
này của Người nghe có vẻ đơn giản, nhưng rất khoa học và có ý nghĩa phương pháp luận hết
sức sâu sắc để mỗi người Việt Nam đánh giá, lựa chọn cái truyền thống và phát triển những
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Từ đó, Hồ Chí Minh chủ trương kế thừa và phát huy
tất cả những giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng mà cốt lõi
và tiêu biểu nhất là chủ nghĩa yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc và đạo lý làm người.
2 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ HIỆN ĐẠI VÀ PHƯƠNG THỨC TI P BI N CÁC
GIÁ TRỊ HIỆN ĐẠI CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM
22
K á
ệm
ệ
Hiện đại là khái niệm chỉ những yếu tố mới nảy sinh từ những hoàn cảnh lịch sử - xã hội
c thể trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, đối với mỗi quốc gia, dân tộc cụ thể, khơng phải
bất cứ cái hiện đại nào cũng đều có giá trị. Cái hiện đại là sản phẩm sáng tạo của con người
và xã hội lồi người, nhưng chỉ có những cái hiện đại nào phù hợp với từng đối tượng c thể
(con người, cộng đồng, dân tộc) thì mới có giá trị. Vì thế, giá trị hiện đại” ln có tính lịch
sử - xã hội cụ thể, tức là đối với người này, dân tộc này thì cái hiện đại đó có giá trị, nhưng
đối với người khác, dân tộc khác thì có thể nó khơng có giá trị.
2 2 2 P ươ g
ưở g H C
M
á gá
ệ
o
gư
Vệ N m
o g ư
12
Th o Hồ Chí Minh, trên nền tảng tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, phương thức tiếp biến các giá trị hiện đại của con người Việt Nam cần
phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản sau đây: Thứ nhất, không tiếp thu mọi cái hiện đại mà chỉ
lựa chọn, tiếp thu những giá trị hiện đại nào có ích cho nước, có lợi cho dân và phù hợp với
thực tiễn Việt Nam. Hồ Chí Minh dạy: Làm gì ích nước, lợi dân là vẻ vang” nên Tây
phương hay Đơng phương có cái gì tốt ta học, nhưng cần nhận thức rõ mình học cốt để
phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Thứ hai, kế thừa có chọn lọc, có cải biến các giá trị
hiện đại và vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh
dạy: Ch ng ta phải học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng
một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta” và chỉ khi biết vận dụng một cách
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách
mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành cơng”.
Khơng những thế, ch ng ta cịn phải học tập kinh nghiệm các nước anh m” và mạnh dạn
áp dụng những điều đã học được, nhưng cần phải áp dụng một cách thiết thực, thích hợp với
hồn cảnh của ta, chớ giáo điều, máy móc”.
2 3 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TRUYỀN
THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM
23
gư
T u
g l
ơ sở
u gá
ệ
o g sự
á
o
V ệt Nam
Truyền thống được Hồ Chí Minh nhìn nhận và vận dụng như một yếu tố cấu thành sức
mạnh của dân tộc Việt Nam, là một động lực to lớn để phát triển con người Việt Nam.
Người viết: Tinh thần tự tôn, tự lập của dân tộc ta mấy nghìn năm để lại, cái tinh thần quật
cường đó đã kinh qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê lợi, Quang Trung,
Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám truyền lại… Nay tiếp tục cái tinh thần bất diệt đó để
truyền lại cho giống nịi Việt Nam mn đời về sau”. Tuy nhiên, để truyền thống trở thành
yếu tố cấu thành lịch sử dân tộc thì thế hệ con người Việt Nam ngày nay, cũng như những
thế hệ trước đây cần phải duy trì nó và truyền lại mãi mãi cho đời sau. Người nói: Cán bộ,
đảng viên và nhân dân... trong kháng chiến đã có truyền thống chiến đấu anh dũng, ngày
nay, trong hồ bình cũng phải giữ vững truyền thống tốt đẹp ấy mà trước hết là cán bộ, đảng
viên phải gương mẫu giữ vững truyền thống ấy”. Như vậy, sự chủ động kế thừa truyền thống
là điều kiện đảm bảo sự liên t c và phát huy hiệu quả của truyền thống để phát triển con
người Việt Nam.
13
Với cách nhìn nhận: Khơng phải mọi truyền thống đều có ý nghĩa đối với thời đại mới,
có truyền thống tốt mà cũng có truyền thống xấu, Hồ Chí Minh đã khẳng định hàng loạt
những giá trị truyền thống” của dân tộc Việt Nam và trong các tác phẩm cũng như trong các
bài nói của mình, Người cũng đã nhiều lần địi hỏi phải giữ gìn và phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: truyền thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc, cần
cù, tiết kiệm, hiếu học, nhân ái, khoan dung… Hồ Chí Minh nói: Đồn kết là một truyền
thống cực kỳ q báu của Đảng và của dân ta”, mà có sức mạnh đồn kết thì làm gì cũng
thành”. Đồng thời, Người cũng đòi hỏi phải khắc ph c những truyền thống xấu, lạc hậu, đ c
biệt là chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, thói gia trưởng, đầu óc cục bộ, địa phương chủ
nghĩa, tệ coi thường phụ nữ… Việc khắc phục đó được Hồ Chí Minh coi là một trong những
điều kiện và những phương thức để xây dựng cái mới, khẳng định cái hiện đại.
Th o Hồ Chí Minh, để truyền thống có thể giữ vai trị động lực của sự phát triển con
người Việt Nam thì cần phải làm sống động lại nó trên cơ sở của những u cầu mới của
thời đại. Đây chính là một hình thức liên hệ giữa cái truyền thống và cái hiện đại. Chẳng
hạn: Đánh thức niềm tự hào trong mỗi con người Việt Nam về truyền thống yêu nước, tự lực
tự cường, ý thức độc lập tự do của dân tộc, Hồ Chí Minh và Đảng cách mạng của Người đã
đồn kết dân tộc thành một khối thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng cách mạng. Điều này
đã làm cho truyền thống của dân tộc được phục hưng và phát triển với một diện mạo mới,
một sức mạnh mới nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của thời đại.
232 T
o g
ugá
êm
u
ệ
l sự ổ su g v
g
o g sự
ổ mớ
á
g
o
o
gư
ì
v l m
Vệ N m
Trên cơ sở nhận thức chủ nghĩa Mác-Lênin là giá trị hiện đại với tư cách là học thuyết
tiên tiến của thời đại, Hồ Chí Minh địi hỏi mỗi người Việt Nam khi tiếp thu tư tưởng nhân
văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin thì phải bổ sung và đổi mới
truyền thống th o lý tưởng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân cho phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử - xã hội cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, th o Hồ Chí Minh để đạt
được lý tưởng xã hội chủ nghĩa đó, mỗi người Việt Nam với truyền thống yêu nước, đại
đoàn kết toàn dân tộc, nhân ái, đề cao đạo lý làm người... cần phải quán triệt và thực hiện
một số yêu cầu cơ bản mang tính nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, phải bổ sung và đổi mới
truyền thống, trước tiên là truyền thống yêu nước, ý thức độc lập dân tộc gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội; Thứ hai, phải bổ sung và đổi mới truyền thống đại đoàn kết, nhân ái gắn
liền với tinh thần quốc tế vô sản trong sáng; Thứ ba, phải bổ sung và đổi mới nội dung các
14
khái niệm, phạm trù truyền thống về đạo lý làm người để có nội dung mới mang ý nghĩa
cách mạng.
K
luậ
ươ g 2
Truyền thống là khái niệm chỉ tập hợp những tư tưởng, tình cảm, thói qu n, tập qn, lối
sống và cách ứng xử của một cộng đồng người nhất định, được hình thành và phát triển
trong lịch sử, đã trở nên ổn định và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, khi
nói đến giá trị truyền thống là muốn nói tới những m t tốt đẹp, những m t tiến bộ, là đ c
trưng cho bản sắc văn hóa của dân tộc, có nhiều tác dụng cho đạo đức luân lý, định hướng
cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, đã trở nên ổn định, lâu bền,
được trao truyền và phát triển từ thế hệ này qua thế hệ khác trong lịch sử.
Hiện đại là khái niệm chỉ những yếu tố mới nảy sinh từ những hoàn cảnh lịch sử - xã hội
cụ thể trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, đối với mỗi quốc gia, dân tộc cụ thể, không phải
bất cứ cái hiện đại nào cũng đều có giá trị. Cái hiện đại là sản phẩm sáng tạo của con người
và xã hội loài người, nhưng chỉ có những cái hiện đại nào phù hợp với từng đối tượng cụ thể
(con người, cộng đồng, dân tộc) thì mới có giá trị. Do đó, giá trị hiện đại” ln có tính lịch
sử - xã hội cụ thể.
Th o Hồ Chí Minh, giữa truyền thống và hiện đại ln có sự thống nhất với nhau trong
sự phát triển con người Việt Nam, trong đó truyền thống là cơ sở để tiếp thu giá trị hiện đại,
còn tiếp thu giá trị hiện đại là sự bổ sung và đổi mới để nâng cao trình độ và làm phong ph
thêm truyền thống. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và
phát triển đất nước, mỗi người Việt Nam phải ra sức giữ gìn và phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời phải hạn chế, khắc phục đi đến loại bỏ những truyền
thống tiêu cực, lạc hậu còn tồn tại và gây cản trở cho quá trình sự phát triển đất nước và con
người Việt Nam. M t khác, do thực tiễn không ngừng vận động, biến đổi, nên không được
x m truyền thống là cái vĩnh hằng, bất biến mà nó cần phải được bổ sung và đổi mới để phát
triển lên một trình độ mới cao hơn. Do đó, khi tiếp thu giá trị hiện đại của thế giới, chủ yếu
là tư tưởng nhân văn và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh
địi hỏi mỗi người Việt Nam cần phải quán triệt và thực hiện một số yêu cầu cơ bản mang
tính nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, phải bổ sung và đổi mới truyền thống, trước tiên là truyền
thống yêu nước, ý thức độc lập dân tộc gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội; Thứ hai, phải bổ
sung và đổi mới truyền thống đại đoàn kết, nhân ái gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản
trong sáng; Thứ ba, phải bổ sung và đổi mới nội dung các khái niệm, phạm trù truyền thống
về đạo lý làm người để có nội dung mới mang ý nghĩa cách mạng.
15
Như vậy, khi vận dụng sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người vào quá trình phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay, ch ng
ta phải luôn ch ý đến những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về truyền thống
và giá trị truyền thống của con người Việt Nam; về hiện đại và phương thức tiếp biến các giá
trị hiện đại của con người Việt Nam; về mối quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện
đại trong sự phát triển con người Việt Nam. Đ c biệt, ch ng ta phải luôn lấy tư tưởng Hồ
Chí Minh về những nội dung cơ bản trên làm kim chỉ nam” để xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách thiết thực và hiệu quả nhất.
C ươ g 3
VẬN DỤNG SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀO Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, VAI TR
CỦA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI ĐỐI V I SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM
3
mớ ,
P á
ự
ệ
gu
ô g g ệ
lự ,
ệ
qu
gl
sự g ệ
ổ
ởVệ N m
Nguồn nhân lực là tổng hợp những phẩm chất, năng lực, sức mạnh hiện có thực tế và
tiềm năng của lực lượng người, mà trước hết là lực lượng lao động đang và sẵn sàng tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với quan niệm như trên, nguồn
nhân lực bao gồm hai yếu tố cơ bản cấu thành là: số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn
nhân lực là tổng số lực lượng lao động (số người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động) đang và s n sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nó được quy định
bởi quy mơ dân số (số lượng dân cư, mật độ dân số, tốc độ tăng dân số) và lực lượng lao
động (cơ cấu lao động, cơ cấu tuổi tác, giới tính, phân bố lao động th o lãnh thổ và th o lĩnh
vực, ngành nghề). Chất lượng nguồn nhân lực là tổng hợp những phẩm chất và sức mạnh của
người lao động đang và s n sàng thể hiện trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm
những yếu tố cơ bản như: thể lực, trí tuệ, đạo đức, tư tưởng, thái độ, lối sống, tình cảm, tính
cách, phong cách, năng lực, kỹ năng, thẩm mỹ... Mỗi yếu tố có vị trí, vai trò, tác dụng nhất
định trong việc tạo nên chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, thể lực, trí tuệ và phẩm chất
đạo đức là những yếu tố cơ bản quan trọng nhất, quyết định chất lượng và sức mạnh của
nguồn nhân lực. Từ đó, có thể hiểu: Phát triển nguồn nhân lực là nâng cao giá trị nguồn lực
con người trên các phương diện: thể lực, trí tuệ, đạo đức, tư tưởng, lối sống, năng lực, kỹ
16
năng, phong cách, thẩm mỹ... Trong đó, nâng cao thể lực, trí tuệ và phẩm chất đạo đức là
quan trọng nhất, nhằm đảm bảo giá trị tối đa của lực lượng lao động khi tham gia trực tiếp
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xuất phát từ thực tế cùng những bài học kinh nghiệm về sự thành công và hạn chế đã
được đ c kết qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc, nhất là kể từ Đại hội VI cho đến các kỳ
Đại hội về sau, những vấn đề lý luận và thực tiễn về con người, về nguồn nhân lực” và
phát triển nguồn nhân lực” đã được Đảng ta nhận thức và phát triển một cách đầy đủ, sâu
sắc hơn: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển và đầu tư cho con
người là đầu tư cho sự phát triển. Tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa
VII, Đảng ta khẳng định: Con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất
và văn hóa, mọi nền văn minh của các quốc gia”. Đến Đại hội XI, để Việt Nam trở thành
một nước công nghiệp th o hướng hiện đại vào năm 2020 và để con người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh ph c, có điều kiện phát triển toàn diện, Đảng ta một lần nữa nhấn mạnh:
Con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Từ đó, Đảng ta
xác định: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” được
x m là một trong ba khâu đột phá chiến lược.
3
2 V
gá
u
gv
ệ
vớ sự
á
gu
lự ở V ệ N m
V
gá
u
g
vớ sự
á
gu
lự ở V ệ N m
Thứ nhất, giá trị truyền thống là “cội nguồn của sự phát triển nguồn nhân lực. Phát
triển nguồn nhân lực của Việt Nam dựa trên cơ sở các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa
của dân tộc khơng chỉ để khẳng định mình, dân tộc mình, mà cịn để phân biệt mình với
người khác, dân tộc khác. Nếu xây dựng một hệ thống năng lực và phẩm chất mới của con
người Việt Nam hiện nay mà không dựa trên cái nền truyền thống dân tộc tất yếu sẽ tạo ra
một thế hệ người Việt Nam mất gốc, xa lạ với cội nguồn của chính mình.
Thứ hai, giá trị truyền thống là động lực tạo nên sức mạnh tinh thần và bản lĩnh hành
động của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển. Một trong những đ c trưng của truyền
thống là tính ổn định và bền vững. Nếu khơng ổn định và bền vững thì khơng cịn là truyền
thống. Tính ổn định và bền vững ấy ln tạo cho truyền thống một sức mạnh tiềm tàng và
mãnh liệt. Một dân tộc có các giá trị truyền thống bền vững, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc
thì sẽ khơng bao giờ bị đồng hóa, bị hịa tan hay bị khuất phục bởi các lực lượng thù địch lớn
mạnh đến cỡ nào và điều này đã được lịch sử chứng minh. Đối với dân tộc nào cũng vậy, chỉ
có thể giữ vững được sự ổn định và phát triển trên cơ sở nền tảng sức mạnh của truyền thống
17
và hiện đại, nội sinh và ngoại sinh, nhưng quan trọng hơn cả vẫn là dựa vào sức mạnh của
các giá trị truyền thống, tức là dựa vào các yếu tố nội sinh làm cơ sở cho sự ổn định và phát
triển. Cho nên, có được một đất nước Việt Nam như ngày hôm nay là do nhiều yếu tố, song
yếu tố quyết định trước hết vẫn là con người Việt Nam mang trong mình bản lĩnh và sức
mạnh của những giá trị truyền thống và được thể hiện sinh động qua các thời kỳ lịch sử hào
hùng của dân tộc Việt Nam.
V
ệ
vớ sự
á
gu
lự ở V ệ N m
Xét về mặt tích cực, giá trị hiện đại là yếu tố bổ sung và nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực trong quá trình phát triển. Thành tựu của Việt Nam kể từ khi thực hiện công cuộc
đổi mới đến nay đã chứng minh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
là một trong những chủ trương đ ng đắn và cũng là tư duy hiện đại của Đảng và nhân dân ta.
Với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ý thức vươn lên để làm giàu chính đáng
và tính sáng tạo ở mỗi cá nhân luôn được cổ vũ và phát huy; tư tưởng
lại, phân phối bình
quân th o kiểu cào bằng của thời kỳ tập trung bao cấp bị xóa bỏ để thay vào đó là tư tưởng
tự lập, phân phối th o hiệu quả lao động... Tất nhiên, lợi ích sẽ th c đẩy con người hoạt động
nên các chủ thể kinh tế phải luôn quan tâm đến chất lượng của sản phẩm lao động, quan tâm
đến lợi nhuận đạt được và phải tự chịu trách nhiệm về những gì do mình làm ra cũng như
các rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng thường xuyên đ t ra
những yêu cầu cao, đòi hỏi người lao động phải năng động hơn, có đủ phẩm chất và năng lực
trí tuệ, tri thức khoa học, từng bước vươn lên làm chủ khoa học kỹ thuật - công nghệ hiện
đại, mọi người làm việc với một tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời, th c đẩy người lao
động tích cực tìm kiếm, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật; thường xuyên trau dồi phẩm chất nhân
cách đạo đức của con người văn minh, hiện đại. Với cơ chế thị trường, môi trường hoạt động
luôn được mở rộng đã làm cho con người ngày càng trở nên năng động hơn, nhạy bén hơn;
quy luật cạnh tranh đã tạo động lực và sự đánh giá nghiêm t c chất lượng, hiệu quả của mỗi
chủ thể hoạt động. Từ đó, những phẩm chất tích cực như: mạnh dạn, táo bạo, khơn ngoan,
tỉnh táo, kiên trì, linh hoạt, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm... dần trở thành nét nổi
bật, tiêu biểu cho đ c trưng nhân cách của người lao động trong thời đại mới.
Xét về mặt tiêu cực, hiện đại là yếu tố có thể làm suy giảm chất lượng của nguồn nhân
lực trong quá trình phát triển. Chẳng hạn: Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ làm cho
tri thức của lồi người bùng nổ, nhưng tác động của tư duy lơgíc cực đoan và suy lý khô
khan lại làm mất dần đi những cảm x c thẩm mỹ của con người...
18
Như vậy, hiện đại là yếu tố ln có tính hai m t: tích cực và tiêu cực. Xét về m t tích
cực, giá trị hiện đại là yếu tố bổ sung và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong quá
trình phát triển. Xét về m t tiêu cực, hiện đại là yếu tố có thể làm suy giảm chất lượng của
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển. Vì vậy, để xây dựng được nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước th o xu thế chung của thời đại, bên cạnh việc
giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc thì cần phải tích cực tiếp thu
những giá trị hiện đại của thế giới. Tuy nhiên, muốn biết được đâu là giá trị hiện đại để tiếp
thu, đâu không phải là giá trị hiện đại để ngăn ch n, mỗi người cần phải có sự chọn lọc, phân
tích kỹ lưỡng và chỉ tiếp thu những yếu tố hiện đại nào mà phù hợp với sự phát triển tiến bộ
của đất nước và con người Việt Nam, vì chỉ có như vậy thì ch ng mới có giá trị thiết thực
đối với Việt Nam.
3 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN
ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
32
T ự
g
lự ở V ệ N m
sự k
g
u
gv
ệ
á
gu
ệ
Đối với nước ta, kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu các
giá trị hiện đại của thế giới là để phát triển con người Việt Nam nói chung và phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Sau 27 năm đổi mới, vận dụng sự thống nhất giữa truyền thống và
hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người để phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam,
ch ng ta đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
V
ựu: Thứ nhất, trên cở sở kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của
dân tộc kết hợp với tiếp thu các giá trị hiện đại của thế giới, hệ giá trị” trong việc xây dựng
con người mới ở Việt Nam ngày càng được bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, trong q trình đổi mới, thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, cùng với sự tăng nhanh về số lượng
nguồn nhân lực, những giá trị truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam ln được nhân dân
ta gìn giữ và phát huy cao độ vì mục tiêu phát triển đất nước phù hợp với xu thế chung của
thời đại. Thứ ba, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, việc đầu tư,
tiếp thu và phát triển khoa học tiên tiến, công nghệ hiện đại đã góp phần quan trọng cho việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở Việt
Nam hiện nay.
19
V
: Thứ nhất, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghề nghiệp của người
lao động Việt Nam vẫn còn thấp so với xu thế phát triển chung của thời đại và đang là một
trở ngại lớn cho việc ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật tiên tiến, những quy
trình cơng nghệ hiện đại trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ hai, một số giá
trị truyền thống của dân tộc đang có dấu hiệu bị phai nhạt dần, trong khi đó những truyền
thống đã lạc hậu, lỗi thời vẫn còn tồn tại dai dẳng, khá phổ biến ở số đông người lao động
Việt Nam, gây khơng ít khó khăn cho q trình đổi mới và thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Như vậy, với những nét cơ bản trên có thể đánh giá một cách tổng quát: Sau 27 năm đổi
mới, lực lượng lao động Việt Nam đang ngày càng tăng nhanh về số lượng và phát triển về
chất lượng. Nhưng, so với yêu cầu mới của thời đại thì chất lượng của nguồn nhân lực Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Nói cách khác, nguồn nhân lực hiện tại của Việt Nam chưa thực
sự đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao” của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
322 N
N m
g
u
á
gv
ưở g
sự
á
gu
lự ở V ệ
ệ
Xét một cách tổng quát, những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay đó là những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Kinh tế thị
trường, hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế quốc tế, tiến bộ Khoa học - Công nghệ là
những yếu tố khách quan tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Cịn, lối sống tiểu nơng, tác phong tùy tiện, tính k luật kém, tư tưởng bình qn chủ nghĩa,
ăn xổi ở thì, tâm lý thụ động, cầu may là những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Sau 27 năm đổi mới, m c dù lực lượng lao động nước ta đang ngày càng tăng nhanh về
số lượng và phát triển về chất lượng, nhưng so với yêu cầu mới của thời đại thì chất lượng
của nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là do những
yếu tố chủ quan. Cho nên, phải nhanh chóng khắc phục những yếu tố chủ quan thì mới có
thể phát triển được nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3 2 3 u
g ệ
,
u
ệ
vớ
gu
ở ướ
lự V ệ N m
o g q
ì
m
ơ g
ệ
Trước những biến đổi to lớn đó của thế k XXI và căn cứ vào điều kiện cụ thể của nước
ta, q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đang đ t ra những yêu cầu cơ
20
bản đối với nguồn nhân lực Việt Nam như sau: Thứ nhất, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa địi hỏi mọi người Việt Nam phải biết kế thừa và phát huy những giá trị truyền
thống cơ bản của dân tộc, đ c biệt là truyền thống yêu nước, tinh thần đại đoàn kết toàn dân
tộc. Thứ hai, để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay, địi hỏi tất cả mọi tầng lớp người lao động Việt Nam - nguồn nhân lực Việt Nam - phải
tự ý thức, phấn đấu vươn lên trong học tập, tự giác nâng cao về trình độ khoa học và cơng
nghệ phù hợp với u cầu thực tiễn đ t ra. Thứ ba, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay địi hỏi phải có sự kết hợp ch t chẽ giữa đức tính cần cù, chịu khó trong lao động
với tri thức khoa học tiên tiến, trình độ cơng nghệ hiện đại, sự mạnh dạn táo bạo và trí thơng
minh, sáng tạo của con người Việt Nam. Thứ tư, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi người
lao động Việt Nam phải có lối sống trong sạch, lành mạnh, có nếp sống văn minh, giàu tính
nhân văn, giàu lịng khoan dung, trung thực, đề cao đạo lý làm người; tôn trọng và hiểu biết
pháp luật; có ý thức bảo vệ và cải thiện mơi trường sinh thái. Thứ năm, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa địi hỏi phải phát triển con người Việt Nam có trí tuệ, thể lực tốt để đủ sức đảm
đương được nhiệm vụ n ng nề là đưa đất nước ta vượt qua khó khăn, từng bước tiến lên con
đường dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
3 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP K T H P GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI ĐỂ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- Kết hợp ch t chẽ việc giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam
với tiếp thu có chọn lọc những giá trị hiện đại của thế giới để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế.
- Khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong xã hội gắn với xây dựng đạo đức, lối sống, lý
tưởng sống và phát triển tư duy cho người lao động th o hướng văn minh, hiện đại.
- Tăng cường sự kết hợp trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội đối với giáo dục
thế hệ trẻ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đảm bảo sự hợp lý và chính xác trong
tuyển dụng, sắp xếp, đề bạt cán bộ.
- Thực hiện dân chủ hóa và cơng bằng xã hội, giải quyết hài hịa các lợi ích, ưu tiên các
chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài hợp lý.
K
luậ
ươ g 3
Sau 27 năm đổi mới, với việc giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, kết hợp với tiếp thu các giá trị hiện đại của thế giới để phát triển được nguồn nhân
21
lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ch ng ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng như: Hệ giá trị” trong việc xây dựng con người mới Việt Nam
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện; cùng với sự tăng nhanh về số lượng nguồn nhân lực,
những giá trị truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam luôn được nhân dân ta gìn giữ và
phát huy cao độ vì mục tiêu phát triển đất nước phù hợp với xu thế chung của thời đại... Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường,
của hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế quốc tế, cũng như ảnh hưởng của lối sống tiểu
nơng, tác phong tùy tiện, tính k luật kém... nên sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để
phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế như: trình độ học
vấn và trình độ chun mơn nghề nghiệp của người lao động Việt Nam vẫn còn thấp so với
xu thế phát triển chung của thời đại; một số giá trị truyền thống của dân tộc đang có dấu hiệu
bị phai nhạt dần, trong khi đó những truyền thống đã lạc hậu, lỗi thời vẫn còn tồn tại khá phổ
biến ở số đơng người lao động Việt Nam, gây khơng ít khó khăn cho q trình đổi mới, thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở nắm vững những nội dung cơ bản của sự thống nhất giữa truyền thống và
hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người”, để phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, ch ng ta cần phải thực hiện đồng bộ một số
giải pháp chủ yếu sau: Thứ nhất, kết hợp ch t chẽ việc giữ gìn, phát huy các giá trị truyền
thống của dân tộc Việt Nam với tiếp thu có chọn lọc những giá trị hiện đại của thế giới để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Thứ hai, khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong xã hội
gắn với xây dựng đạo đức, lối sống, lý tưởng sống và phát triển tư duy cho người lao động
th o hướng văn minh, hiện đại. Thứ ba, tăng cường sự kết hợp trách nhiệm của gia đình, nhà
trường và xã hội đối với giáo dục thế hệ trẻ - nguồn lực lao động quan trọng nhất cho sự phát
triển đất nước hôm nay và mai sau. Thứ tư, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
đảm bảo sự hợp lý và chính xác trong tuyển dụng, sắp xếp, đề bạt cán bộ; nhất là đối với cán
bộ quản lý phải đảm bảo đủ đức, đủ tài, vì họ là những người trực tiếp tổ chức - quản lý, điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của đời sống xã hội. Thứ
năm, thực hiện dân chủ hóa và cơng bằng xã hội, giải quyết hài hịa các lợi ích, ưu tiên các
chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài hợp lý.