Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.61 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------DIÊM ĐĂNG VIỆT

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI

Hà nội - Năm 2009


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNTN



Doanh nghiệp tư nhân

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM&DV

Thương mại và dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


Trang

1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.

Tình hình nghiên cứu

3

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5.

Phương pháp nghiên cứu


5

6.

Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

5

7.

Bố cục của luận văn

6

CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ

7

NHỎ Ở VIỆT NAM
Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

7

1.1.1.

Khái niệm, cách tiếp cận và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ

7


1.1.2.

Thế mạnh và hạn chế theo quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ

11

1.2.

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam

16

1.3.

Xu thế phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

20

1.4.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và

22

1.1.

nhỏ
1.4.1.

Các yếu tố bên trong


22

1.4.2.

Các yếu tố bên ngoài

23

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

24

1.5.

của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.6.

Những bài học kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

25

của một số nƣớc trên thế giới
1.6.1.

Kinh nghiệm của Mỹ

25

1.6.2.


Kinh nghiệm của Trung Quốc

27

1.6.3.

Kinh nghiệm của Hàn Quốc

28


1.6.4.

Kinh nghiệm của Thái Lan

30

1.6.5.

Kinh nghiệm của Nhật Bản

31

1.6.6.

Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức

33


1.6.7.

Bài học cho Việt Nam

35

CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

36

VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1.

Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã

36

hội của tỉnh Bắc Giang
2.1.1.

Về điều kiện tự nhiên

36

2.1.2.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang năm 2007-2008

37


Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc

41

2.2.

Giang
Khái quát các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Giang

41

2.2.1.1.

Tình hình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ về mặt số lượng

41

2.2.1.2.

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất

43

2.2.1.3.

Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

43

2.2.1.4.


Quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

45

2.2.1.5.

Đánh giá về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn

48

2.2.1.

2006 – 2008
2.2.2.

Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc phát triển doanh

55

nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.2.1.

Công tác quản lý và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

55

2.2.2.2.

Lựa chọn loại hình kinh doanh


57

2.2.2.3.

Chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất

58

2.2.2.4.

Chính sách tài chính tín dụng

58

2.2.2.5.

Tiếp cận thông tin thị trường

60

2.2.2.6.

Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh

61


2.2.2.7.


Năng lực nội tại của doanh nghiệp vừa và nhỏ

61

CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

64

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
3.1.

Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm

64

2015
Quan điểm và mục tiêu phát triển

64

3.1.1.1.

Quan điểm phát triển

64

3.1.1.2.

Mục tiêu kinh tế chủ yếu


65

3.1.2.

Phương hướng phát triển

65

Một số giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

68

3.1.1.

3.2.

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2015
Phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh

68

3.2.1.1.

Quan điểm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

68

3.2.1.2.


Phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

69

3.2.1.

3.2.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh

72

3.2.2.1.

Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của tỉnh Bắc Giang

72

3.2.2.2.

Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp

85

3.2.2.3.

Một số kiến nghị với Nhà nước

87

KẾT LUẬN


93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

99

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt
là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. DNVVN được coi như chiếc đệm giảm sốc, tạo đà tăng tốc phát
triển nền kinh tế và là chìa khóa cho sự ổn định về kinh tế, tài chính trong tương lai. Do vậy, việc nghiên cứu thực
trạng DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp cụ thể
nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN địa phương là việc làm cấp thiết, có vai trò quan trọng không chỉ đối với các
DNVVN trên địa bàn tỉnh, mà còn có ý nghĩa lớn đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang nói
riêng và kinh tế quốc gia nói chung. Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài: "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang" được lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hóa và vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về DNVVN trong điều kiện Việt Nam;
(2) Khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng phát triển các DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; (3) Đề xuất phương
hướng và đưa ra những khuyến nghị bằng nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách phù hợp với DNVVN của
tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực của DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là các giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong luận văn này, tác giả có chủ đích tập trung vào các giải pháp phát triển DNVVN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.

- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu một số DNVVN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa, Yên Dũng và Thành phố Bắc Giang.
- Về thời gian: Các vấn đề trên được nghiên cứu có tính hệ thống trong thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2008, đề
xuất phương hướng và đưa ra những khuyến nghị bằng nhóm các giải pháp chủ yếu để phát triển các DNVVN trên
địa bàn tỉnh đến năm 2015.
- Mẫu khảo sát: Giới hạn phạm vi khảo sát thực trạng 30 DNVVN trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, Yên Dũng
và Thành phố Bắc Giang thuộc các ngành nghề kinh doanh TM&DV, sản xuất và xây lắp.
4. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn
(1) Làm rõ thực trạng trong chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN của tỉnh và thực chất hoạt động của các
DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua, từ đó phát hiện ra những mâu thuẫn, hạn chế trong các
chính sách phát triển DNVVN của địa phương nói riêng và của Nhà nước nói chung, cũng như những ngăn trở
nội tại từ bên trong các DN; (2) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong việc hoạch định và hoàn thiện các chính sách
phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2015; (3) Cung cấp thông tin khoa học về phát triển
DNVVN nói chung và phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng cho các nhà hoạch định chính sách, các
doanh nhân của tỉnh Bắc Giang và những người quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm, cách tiếp cận và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở nước ta, thuật ngữ DNVVN được sử dụng rộng rãi trong khoa học kinh tế và quản lý từ khi thực hiện cải
cách kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc đưa ra một
khái niệm chuẩn xác về DNVVN có ý nghĩa rất quan trọng, bởi đó là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những
chính sách ưu tiên thích hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý hiệu quả đối với hệ thống các DN này.
Trong cuốn sách “Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam”, GS,TS. Nguyễn Đình Hương đã đưa ra một khái
niệm DNVVN tương đối toàn diện: "DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh
vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia".
Tuy nhiên, định nghĩa có tính pháp lý về DNVVN ở Việt Nam đang thực hiện theo Nghị định số 90/2001/NĐCP ngày 23/11/2001 của Chính phủ: "DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp

luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người".
DNVVN không chỉ là phạm trù phản ánh độ lớn của DN, mà còn là một phạm trù bao hàm nội dung tổng hợp
của nhiều yếu tố về kinh tế, về tổ chức và quản lý sản xuất hay về tiến bộ khoa học công nghệ… Vì vậy, trong các
nghiên cứu, có nhiều quan điểm khác nhau về DNVVN, mỗi quan điểm có thể tiếp cận khái niệm dưới những góc
độ khác nhau, phù hợp với mục đích nghiên cứu của mình. Các quan điểm đó không hoàn toàn giống nhau ở mỗi
một quốc gia, mỗi ngành và thay đổi trong quá trình phát triển của lịch sử. Sự khác nhau đó chủ yếu là do sự khác
nhau trong tiêu chí dùng để đánh giá qui mô DNVVN và việc lượng hóa từng chỉ tiêu cụ thể đó. Tuy nhiên, không
có tiêu chí thống nhất để phân loại DNVVN cho tất cả các nước vì điều kiện KTXH của mỗi quốc gia không giống


nhau. Tiêu chí xác định DNNVV phụ thuộc vào định hướng chính sách, khả năng hỗ trợ của Chính phủ ở từng thời
kỳ, cũng như tùy thuộc vào chiến lược phát triển của Chính phủ tập trung hỗ trợ ngành nào hoặc DN có quy mô nào
trong một giai đoạn cụ thể. Thông thường có hai tiêu chí phổ biến để phân loại DNVVN, tiêu chí định tính và tiêu
chí định lượng.
Tóm lại, việc xác định khái niệm cũng như tiêu chí phân loại DNVVN ở các quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khách quan và có cả yếu tố chủ quan trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước. Các nước khác nhau sử dụng
các tiêu chí khác nhau, thậm chí nếu có cùng một tiêu chí thì độ lớn của các tiêu chí đó cũng không giống nhau.
Song nhìn chung, các tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất ở nhiều nước là số lượng lao động thường xuyên và vốn
làm tiêu thức phân loại DNVVN.
1.1.2. Thế mạnh và hạn chế theo quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thế mạnh theo quy mô: (1) Dễ khởi sự; (2) Tính linh hoạt cao; (3) Có lợi thế trong việc duy trì và phát huy
các ngành nghề truyền thống; (4) Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất; (5) Mối quan hệ gắn kết giữa chủ DN và
người lao động,...
- Hạn chế từ quy mô: (1) Hạn chế đầu tiên và lớn nhất là vấn đề vốn, thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản
xuất; (2) Trình độ quản lý của chủ DN và tay nghề của người lao động còn thấp; (3) Thiếu thông tin, đặc biệt là
thông tin kinh doanh; (4) Khả năng tiếp cận thị trường của các DNVVN còn yếu, đặc biệt là thị trường nước ngoài;
(5) Hành lang pháp lý và các chính sách trợ giúp phát triển đối với DNVVN còn chưa hoàn thiện và chậm triển khai;
(6) Hệ thống giáo dục, đào tạo nghề chưa theo sát với cơ cấu phát triển kinh tế chung của đất nước và nhu cầu đòi
hỏi của DN; (7) Sự phân biệt đối xử giữa DNVVN với tập đoàn lớn, công ty nhà nước trong chính sách về mặt bằng
sản xuất kinh doanh, ưu đãi thuế; (8) Việc kinh doanh thiếu ổn định, chụp dựt, chốn thuế của phần đông các

DNVVN đã làm giảm sự ghi nhận của xã hội đối với những đóng góp tích cực của các DN làm ăn chân chính,...
1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam
Các DNVVN ngày càng đóng vai tròng quan trọng hơn trong tổng thể nền kinh tế, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển với tốc độ nhanh như Việt Nam, biểu hiện cụ thể ở một số điểm chính sau:
- Về mặt kinh tế: (1) Góp phần làm tăng GDP, tăng thu nhập cho người lao động và giá trị xuất khẩu cho nền
kinh tế; (2) Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (3) Nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn; (4) Thu
hút vốn trong khu vực dân cư; (5) Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất; (6) Tạo cơ sở hình thành các
DN lớn,…
- Về mặt xã hội: (1) Tạo công ăn việc làm, giảm sức ép thất nghiệp; (2) Nâng cao thu nhập của dân cư, góp
phần ổn định xã hội; (3) Tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh,…
1.3. Xu thế phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Tính đến tháng 6/2008, tổng số các DN trong cả nước là 349.300 DN, chủ yếu là DNVVN, ước tính cứ 243
người có 1 DN đăng ký kinh doanh. So với các quốc gia khác trong khu vực, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp. Sự phát triển
của các DNVVN trong những năm qua có một số đặc điểm sau:
- Số lượng DNVVN ngoài quốc doanh tăng nhanh, doanh nghiệp tư nhân có tốc độ tăng nhanh nhất, trong khi
khu vực kinh tế tập thể và DN nhà nước đang được sắp xếp lại theo xu hướng giảm về số lượng.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của khu vực DNVVN ngoài quốc doanh cao hơn mức trung bình của cả
nước.
- Các nhà đầu tư chủ yếu tập trung đầu tư vào các ngành ít vốn, thu hồi vốn nhanh như thương mại, dịch vụ
nhà hàng, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản
và công nghiệp chế biến do chính sách đầu tư mạnh của Nhà nước vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Thủ tục thành lập DN đơn giản, qui mô vốn đăng ký của DN mới thành lập giảm đi, số lượng DN ngoài quốc
doanh mới thành lập ngày càng lớn.
- Hỗ trợ DNVVN phát triển được coi là một yêu cầu cấp thiết, vì điều này không chỉ có lợi cho DN, mà còn
mang lại lợi ích cho nhà nước và toàn xã hội.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.4.1. Các yếu tố bên trong: (1) Yếu tố vốn; (2) Qui mô lao động. Ngoài hai yếu tố nội sinh cơ bản kể trên, quá trình
tồn tại và phát triển của các DNVVN còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố khác như năng lực kinh doanh của chủ



DN, tình hình trang bị công nghệ, văn hóa kinh doanh, mối quan hệ với bên ngoài, tinh thần hợp tác trong kinh
doanh v.v…
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài: (1) Chính sách phát triển DNVVN; (2) Cơ sở hạ tầng và các khuôn khổ pháp lý trong
quá trình đầu tư đối với các DNVVN vẫn còn hạn chế; (3) Các yếu tố cạnh tranh, thị trường, lĩnh vực kinh doanh
còn nhỏ hẹp và yếu kém; (4) Các yếu tố về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý,…
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để đánh giá, có thể dựa vào các chỉ tiêu: (1) Đánh giá quy mô hoạt động kinh doanh gồm: Quy mô vốn, số lao
động làm việc, giá trị tổng sản lượng sản xuất ra trong một năm,…; (2) Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
gồm: Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, mức lợi nhuận bình quân trên
một lao động, thu nhập bình quân của người lao động,…
Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn: (1) Các chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất: Số lao động, vốn kinh doanh;
(2) Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất: Tổng giá trị sản xuất, tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận; (3) Các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế: Hiệu suất chi phí (Doanh thu / chi phí; Lợi nhuận / chi phí); Hiệu quả sử dụng vốn
(Doanh thu / vốn; Lợi nhuận / vốn).
1.6. Những bài học kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nƣớc trên thế giới
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển DNVVN của một số nước như: Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
Lan, Nhật bản, Cộng hòa liên bang Đức. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: (1) Việc định
nghĩa và phân loại các DNVVN phải dựa trên mục tiêu hỗ trợ theo ngành, lĩnh vực, loại hình; (2) Việc hỗ trợ các
DNVVN phải dựa trên nguyên tắc tự hỗ trợ là chính; (3) Cần có những qui định rõ ràng, các chính sách hỗ trợ cụ thể
và các cơ quan chuyên trách thực thi các quy định, chính sách hỗ trợ cho các DNVVN; (4) Tạo điều kiện về tín
dụng, đất đai… cho DNVVN thông qua các chính sách cụ thể để hạn chế những khó khăn do qui mô nhỏ đem lại.
Hình thành hệ thống bảo lãnh tín dụng và hệ thống bảo hiểm tín dụng nhằm hạn chế tình trạng khó khăn về vốn của
khu vực DNVVN hiện nay,…
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng Bắc Bộ và trung du miền núi phía
Bắc, địa hình đa dạng với cả 3 vùng, miền núi, trung du và đồng bằng xen kẽ. So với các tỉnh miền núi phía Bắc,
Bắc Giang có vị trí địa lý tương đối thuận lợi. Bắc Giang cách không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của

Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và “Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nơi tập trung
tiềm lực, đầu mối giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư của cả nước, với tốc độ đô thị hoá nhanh sẽ
là thị trường tiêu thụ lớn về nông sản và các hàng hoá tiêu dùng khác. Các nguồn tài nguyên chính như: (1) Tài
nguyên đất: có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123.000 ha đất nông nghiệp, 110.000 ha đất lâm nghiệp, 66.500 ha
đất đô thị, đất chuyên dùng và đất ở. Hơn 20 nghìn ha đất đồi núi chưa sử dụng là một tiềm năng lớn cho các DN,
nhà đầu tư liên doanh, liên kết trồng rừng, chế biến lâm sản; (2) Tài nguyên rừng: với 129.164 ha đất lâm nghiệp đã
có rừng và gần 30.000 ha đất núi đồi có thể phát triển lâm nghiệp; (3) Tài nguyên khoáng sản: đã phát hiện và đăng
ký được 73 mỏ với 15 loại khoáng sản khác nhau bao gồm: than, kim loại, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật
liệu xây dựng. Phần lớn các khoáng sản này đã được đánh giá trữ lượng hoặc xác định tiềm năng dự báo. Tuy không
có nhiều mỏ khoáng sản lớn nhưng lại có một số loại là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp của
tỉnh.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang năm 2007-2008
Trong những năm gần đây, Bắc Giang có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 lần đầu đạt ở hai con số 10,2%; năm 2008 ước đạt 9,1%, trong
đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,6%, công nghiệp- xây dựng 17,4%, dịch vụ 9,8%. Các lĩnh vực văn hoá xã hội
chuyển biến tiến bộ; đời sống của đại bộ phận nhân dân cơ bản ổn định; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội được bảo đảm.
2.2. Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Khái quát các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Giang


2.2.1.1. Tình hình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ về mặt số lượng
Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2006 đến nay, số lượng các DNVVN đăng ký thành lập tăng nhanh.
Năm 2006 chỉ mới có 1.027 DN, thì đến năm 2008 số lượng DNVVN đã lên tới 1.521 DN, tốc độ tăng bình quân đạt
122%/năm. Tuy nhiên, so với số lượng DNVVN cả nước thì DNVVN Bắc Giang chỉ chiếm 0,44% (số liệu năm
2008: 1.521/349.300 DN) và cứ 1.052 người dân mới có một DN, trong khi mức bình quân của cả nước là 243
người có một DN (xem Bảng 1).
Bảng 2.1. Số lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bắc Giang giai đoạn 2006-2008
Năm 2006


T
T
T

Chỉ tiêu

I. Theo loại hình
Công
1 ty TNHH
DNTN
2
Công
3 ty CP
HTX
4
II. Theo lĩnh vực
Sản1 xuất
Xây2 dựng
TM&DV
3
Ngành
4 khác

Năm 2007

Năm 2008

cơ sở

%


cơ sở

%

cơ sở

%

1.027
563
97
214
153
1.027
305
211
414
97

100
55
9
21
15
100
30
21
40
9


1.271
674
118
285
194
1.271
364
254
510
137

100
53
9
22
15
100
29
20
40
11

1.521
720
179
344
278
1.521
395

360
592
174

100
47
12
23
18
100
26
24
39
11

Tăng
trưởng BQ
(%)
122
113
137
127
135
122
114
131
120
134

(Nguồn: Số liệu thống kê DNVVN Bắc Giang của Sở KH&ĐT tỉnh 2006-2008)

Thực trạng trên chứng tỏ sự nhanh nhạy, linh hoạt của các DNVVN để thay đổi, nắm bắt cơ hội, ra nhập thị
trường đang có nhu cầu lớn và xu hướng phát triển tốt ngay trên địa bàn tỉnh. Sự tăng nhanh về số lượng của loại
hình DNVVN có thể lý giải là do hành lang pháp lý đối với loại hình DN này ngày càng được Nhà nước hoàn thiện
với sự ra đời của Luật DN và các văn bản, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển DNVVN; kết hợp với đó là sự
tăng trưởng nhanh về kinh tế của tỉnh trong thời gian qua đã thúc đẩy sự ra đời của các DNVVN.
2.2.1.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất
Quá trình phát triển KTXH của tỉnh trong giai đoạn 2006 - 2008 có sự đóng góp tích cực của các DNVVN.
Bảng 2.2 cho ta thấy giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các DNVVN so với tổng giá trị sản xuất của tỉnh.
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất
Chỉ tiêu
1. Tổng giá trị SX của tỉnh
2. Giá trị SX của DNVVN

Năm 2006
Tỷ.đ
%
16.984,3
100
2.340,4 13,8

Năm 2008
Tỷ.đ
%
23.164,4
100
3.287,3 14,2

So sánh 08/06
Tỷ.đ
%

6.180,1 36,38
946,9 40,45

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2008)
Giá trị sản xuất của các DNVVN trong những năm qua có chiều hướng tăng và ổn định qua các năm.
2.2.1.3. Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cùng với sự gia tăng về số lượng các DNVVN, lực lượng lao động trong loại hình DN này cũng có sự tăng lên
nhanh chóng (xem Bảng 2.3)
Bảng 2.3. Số lƣợng lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chỉ tiêu
1. Tổng LĐ của tỉnh
2. Tổng LĐ trong các DN
3. LĐ trong các DNVVN

Năm 2006
lao động
%
847.350 100
39.247
4,6
28.424
3,3

Năm 2008
lao động
%
888.160 100
77.483
8,7
41.302

4,6

So sánh 08/06
lao động
%
+ 40.810
+5
+ 38.236 + 97
+ 12.878 + 45

(Nguồn: Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh 2006-2008)
Để thấy rõ hơn về tình hình lao động trong các DNVVN trên địa bàn, ta xem xét số lượng lao động phân theo
lĩnh vực hoạt động qua bảng 2.4 sau đây.


Bảng 2.4. Tình hình lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo lĩnh vực
T
T

Chỉ tiêu

I
1
2
3
4

Tổng số LĐ
Sản xuất
Xây dựng

TM&DV
Ngành khác

Năm 2006

%
28.424 100
12.827
45
3.165
11
9.522
34
2.910
10

Năm 2007

%
32.778 100
15.412
47
3.810
12
10.170
31
3.386
10

Năm 2008


%
41.302 100
18.279
44
5.760
14
12.043
29
5.220
13

Tăng trưởng
bình quân (%)
121
119
136
113
135

(Nguồn: Sở KH&ĐT và Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh 2006-2008)
Từ số liệu ở bảng 2.4 có thể thấy rằng: Số lượng lao động trong các DNVVN tuy chiếm tỷ trọng chưa cao
trong tổng lao động toàn tỉnh, song tốc độ tăng nhanh, bình quân 121%/năm.
2.2.1.4. Quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ năm 2006 đến nay, cùng với sự tăng nhanh về số lượng DNVVN, số vốn đăng ký của các DNVVN không
ngừng tăng lên (xem Bảng 2.5)
Bảng 2.5. Quy mô vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chỉ tiêu
I. Theo loại hình SH
1. Công ty CP

2. Công ty TNHH
3. DNTN, HTX
II. Theo lĩnh vực HĐ
1. Sản xuất
2. Xây dựng
3. TM&DV
4. Ngành khác

Năm 2006
Tỷ.đ
%
2.607,484
100
1.267,460 48,6
1.193,774 45,8
146,250
5,6
2.607,484
100
1.005,980 38,6
484,878 18,6
959,001 36,8
157,625
6,0

Năm 2008
Tỷ.đ
%
4.188,615
100

2.198,160 52,5
1.654,560 39,5
335,895
8,0
4.188,615
100
1.517,595 36,2
858,600 20,5
1.546,896 36,9
265,524
6,3

So sánh 08/06
Tỷ.đ
%
1.581,131
160
930,700
173
460,786
139
189,645
230
1.581,131
160
511,615
151
373,722
177
587,895

161
107,899
168

(Nguồn: Số liệu thống kê DN đăng ký kinh doanh của Sở KH&ĐT tỉnh 2006-2008)
Tổng số vốn đăng ký năm 2008 tăng 160% so với năm 2006, bình quân một DN đạt 2,8 tỷ đồng. Đi vào xem
xét cụ thể quy mô vốn kinh doanh của các DNVVN trên địa bàn năm 2008 ở 03 mức qua bảng 2.6 sau đây:
Bảng 2.6. Quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2008
> 1 tỷ
Chỉ tiêu
I. Loại hình
1. C.ty CP
2. C.ty TNHH
3.DNTN,HTX
II. Lĩnh vực
1. Sản xuất
2. Xây dựng
3. TM&DV
4. Ngành khác

1 tỷ - 5 tỷ

> 5 tỷ

vốn bq
315,285

513

1.635,590


696

2.237,740

312

4.188,615

1.521

0

0

568,280

128

1.629,880

216

2.198,160

344

105,932

142


963,252

486

585,376

92

1.654,560

720

209,353

371

104,058

82

22,484

4

335,895

457

315,285


513

1.635,590

696

2.237,740

312

4.188,615

1.521

42,732

49

437,252

199

1.037,611

147

1.517,595

395


19,240

40

405,483

251

433,877

69

858,600

360

186,285

286

637,563

214

723,048

92

1.546,896


592

67,028

138

155,292

32

43,204

4

265,524

174

Vốn bq

số
DN

vốn bq

số
DN

Tổng cộng

số
vốn bq
DN

số
DN

(Nguồn: Số liệu thống kê DN đăng ký kinh doanh của Sở KH&ĐT tỉnh năm 2008)
Việc phân quy mô vốn theo loại hình và theo lĩnh vực giúp cho việc lựa chọn các giải pháp phát triển DNVVN
phù hợp, theo phương châm liên kết và hợp tác kinh tế giữa các loại hình DN có quy mô nhỏ với quy mô lớn, giữa
các DN cùng quy mô, cùng ngành nghề, khắc phục những bất lợi về quy mô, tạo ra sức mạnh của các nhóm ngành
cùng sản xuất kinh doanh những sản phẩm nhất định bằng các hình thức liên kết phù hợp.
2.2.1.5. Đánh giá về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2008
* Tình hình các doanh nghiệp điều tra


- Đặc điểm các DN điều tra: Hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Bắc Giang và huyện Hiệp Hòa, Yên
Dũng; hình thức sở hữu là các DN ngoài quốc doanh ở 03 loại hình là DNTN, CTCP, Công ty TNHH; các DNVVN
thành lập muộn, chủ yếu từ năm 2000 trở lại đây (xem Bảng 2.7).
Bảng 2.7. Đặc điểm chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ điều tra
T
T

Chỉ tiêu
Giới tính
- Nam
- Nữ
Tuổi trung bình (tuổi)
Kinh nghiệm SX (năm)
Trình độ

Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Chưa qua đào tạo

1

2
3
4

Sản xuất
9
6
2
45
10,8

Lĩnh vực hoạt động
Xây dựng
TM&DV
12
9
11
6
1
3
51
41
16,6

6,7

5
0
3
1

2
0
3
7

BQ chung
30
23
6
45
11,3

3
0
1
5

10
0
7
13

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2009)

Tỷ lệ chủ DN chưa qua đào tạo chiếm 43% trong tổng số DN điều tra; độ tuổi trung bình của chủ DN vào
khoảng 45 tuổi; kinh nghiệm sản xuất của các chủ DN đều khá cao, bình quân có 11,3 năm kinh nghiệm. Điều này
thể hiện các chủ DN sau một thời gian làm nghề, tích luỹ được vốn và kiến thức nhất định thì họ chuyển sang kinh
doanh, trực tiếp quản lý điều hành DN của mình.
- Cơ cấu lao động của các DN điều tra: (xem Bảng 2.8).
Bảng 2.8. Đặc điểm về lao động của các doanh nghiệp điều tra
(Tính bình quân cho một DN và đã làm tròn số)
TT

1.

2.

Chỉ tiêu
Tổng số
Theo tính chất SX
- Quản lý, gián tiếp SX
- Trực tiếp SX
Theo trình độ
- Đại học, cao đẳng
- Trung cấp, CNKT
- Chưa qua đào tạo

Sản xuất

%
49
100

Xây dựng


%
24
100

TM&DV

%
20
100

11
38

22
78

13
11

54
46

7
13

35
65

5

13
31

10
27
63

4
9
11

17
38
46

3
7
10

15
35
50

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2009)
+ Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của DN điều tra: (xem Bảng 2.9)
Bảng 2.9. Quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp điều tra
(Tính bình quân cho một DN)
T
T


Chỉ tiêu
Nguồn vốn KD
- Vốn chủ sở hữu
- Nợ phải trả

Sản xuất
tr.đ
%
3.777,39
100
2.432,06 64.4
1.345,33 35.6

Xây dựng
tr.đ
%
4.643,49
100
2.001,80 43.1
2.641,69 56.9

TM&DV
tr.đ
%
3.440,74
100
1.602,04
46.6
1.838,70
53.4


(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2009)
- Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN điều tra: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ là điều quan tâm hàng đầu của các chủ DN, mà còn thể hiện trình độ năng lực quản lý điều hành trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ DN và các nhà quản trị (xem Bảng 2.10).
Bảng 2.10. Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN điều tra
(Tính bình quân cho một DN)


TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí SXKD
- Chiếm trong d.thu
Lợi nhuận
Doanh thu / Chi phí
Lợi nhuận / Chi phí
Doanh thu / Vốn
Lợi nhuận / Vốn
Lợi nhuận/Vốn CSH


ĐVT
tr.đ
tr.đ
%
tr.đ
lần
lần
%
%
%

Sản xuất
4.224,561
4.092,013
96,9
132,528
1,032
0,032
111,84
3,51
5,45

Xây dựng
3.752,373
3.661,205
97,6
91,168
1,025
0,025
80,81

1,96
4,55

TM&DV
5.847,890
5.811,445
99,4
36,445
1,006
0,006
169,96
1,06
2,27

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2009)
* Đánh giá chung tình hình các DNVVN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Bắc Giang là một địa bàn có số lượng DNVVN không nhiều so với quy mô và tiềm năng kinh tế, song hoạt
động tương đối đồng đều trên các lĩnh vực; cơ cấu ngành nghề của các DNVVN cơ bản phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế theo các lĩnh vực của tỉnh đến 2015. DNVVN đã thu hút một lượng vốn đáng kể trong dân cư vào
sản xuất kinh doanh, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.
- Thời gian qua việc phát triển các DNVVN trên địa bàn chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNVVN còn mang tính tự phát, mạnh ai lấy làm, quy mô vốn đăng ký bình quân của các
DNVVN đạt thấp so với mức bình quân chung của cả nước, song chưa có những giải pháp hỗ trợ DN vượt qua
những khó khăn này.
- Các DNVVN trên địa bàn mới giải quyết được một lượng lao động khiêm tốn tại địa phương (đến năm 2008
giải quyết được 4,6% lao động của tỉnh); giá trị sản xuất của các DNVVN tạo ra còn thấp so với tổng giá trị sản xuất
của tỉnh.
Để có cơ sở đề ra phương hướng, biện pháp thiết thực cho phát triển DNVVN trong thời gian tới, tỉnh Bắc
Giang cần quan tâm đẩy mạnh những ngành mũi nhọn, những loại hình DN có lợi thế và triển vọng phát triển khi
mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư tham gia, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất

kinh doanh. Ngoài ra còn phải chú trọng đến loại hình DN có tính chất cầu nối cho khu vực hộ kinh doanh cá thể
chuyển sang hoạt động theo mô hình DN, để tạo ra sự ổn định và tăng trưởng đồng bộ, góp phần chuyển dịch kinh tế
một cách vững chắc.
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hướng đến việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
2.2.2.1. Công tác quản lý và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Việc triển khai các văn bản trợ giúp phát triển DNVVN của Chính phủ, bộ ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
còn chậm, thiếu hệ thống các chính sách riêng, đồng bộ hỗ trợ DNVVN phù hợp với quy định của Chính phủ và đặc
thù từng ngành sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Các trung tâm, hiệp hội tư vấn và hỗ trợ phát triển DNVVN được
thành lập tương đối sớm, song hoạt động chưa hiệu quả, phạm vi tư vấn, hỗ trợ còn bó hẹp.
- Cơ chế một cửa vẫn còn bất cập nhất là trong việc xin cấp phép đầu tư, xin thuê đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh. Các quy định về thuế, hải quan tương đối phức tạp, đặc biệt là đối với DNVVN huyện miền núi.
2.2.2.2. Lựa chọn loại hình kinh doanh
Việc tư vấn, định hướng cho DNVVN lựa chon loại hình DN, lĩnh vực kinh doanh khi khởi nghiệp còn bị bỏ
ngỏ; các DNVVN vẫn phát triển tự phát, mạnh ai nấy làm, thiếu vắng quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược của
tỉnh cho các DNVVN phát triển sát hợp với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế từ nay đến năm
2015.
2.2.2.3. Chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất
Một trong những khó khăn là quy hoạch sử dụng đất ở một số huyện, xã chưa công khai rõ ràng; thủ tục lập dự
án thuê đất không phức tạp nhưng phiền hà và có nhiều chi phí không chính thức, vượt quá khả năng của nhiều
DNVVN. Công tác giải phóng mặt bằng đang là vấn đề thời sự, gây trở ngại cho việc thu hồi đất làm các dự án phát
triển DN ở tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả nước nói chung.
2.2.2.4. Chính sách tài chính tín dụng


Việc tiếp cận với các nguồn vốn chính thức khó khăn bởi một số nguyên nhân như: (1) Điều kiện vay vốn ; (2)
Chi phí vốn vay ; (3) Thời hạn vay vốn ; (4) Chính sách thuế. Vì vậy, việc cần thiết phải tháo gỡ những khó khăn,
xây dựng biện pháp hỗ trợ về tín dụng cho các DNVVN trong thời gian đến là một thành tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của loại hình DN này.
2.2.2.5. Tiếp cận thông tin thị trường

Các DNVVN Bắc Giang chưa nắm bắt và sử dụng có hiệu quả những thông tin thu được khi tìm hiểu thị
trường cho sản phẩm sản xuất kinh doanh, hệ quả kéo theo là các DN cũng chưa thể chủ động được trong việc lập kế
hoạch sản xuất và thường gặp khó khăn khi có sự biến động thị trường.
Hầu hết các kênh thông tin đều được cung cấp bởi các nguồn kênh không chính thống, dẫn đến phát triển
DNVVN theo hướng chủ yếu là cố gắng tạo ra các mối quan hệ xã hội với các quan chức, cơ quan công quyền để
thu thập thông tin có độ chính xác cao, chứ chưa thật sự hướng các DN vào phát triển kỹ năng xử lý thông tin để
nắm bắt cơ hội, phát triển trí tuệ, cạnh tranh lành mạnh.
2.2.2.6. Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh
Hệ thống giao thông còn chưa tốt gây khó khăn cho việc vận chuyển hàng hoá. Hệ thống xử lý nước, rác thải
hầu như chưa có. Mạng lưới cung cấp điện đã được đầu tư nhưng vẫn còn hiện tượng chắp vá,... Nguyên nhân cơ
bản là thiếu vốn đầu tư, huy động sức dân có hạn, công tác quản lý các công trình yếu kém dẫn đến thất thoát, làm
cho nhiều công trình xuống cấp nhanh sau khi đưa vào sử dụng.
2.2.2.7. Năng lực nội tại của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hầu hết các DNVVN hoạt động mang tính thời vụ, thiếu chiến lược trong kinh doanh, thiếu năng lực quản trị
DN,… Thị trường nhỏ hẹp và phân tán, sản phẩm còn đơn điệu về mẫu mã, giá thành cao, năng lực cạnh tranh và
hội nhập kém. Từ đó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp, hiệu quả sử dụng vốn vay kém, khả năng hấp thụ vốn tín dụng
rất hạn chế. Điều này thể hiện qua thực trạng và một số ảnh hưởng của chỉ tiêu lao động và vốn qua điều tra đã nêu ở
phần trên.
Mặc dù còn có nhiều điểm hạn chế nhưng xét một cách tổng quát, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN trên
địa bàn trong những năm qua đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, giải quyết vấn đề việc làm
cho người lao động, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2015
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
3.1.1.1. Quan điểm phát triển: (1) Huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế; (2) Tập trung cao vào phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn;
(3) Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
3.1.1.2. Mục tiêu kinh tế chủ yếu: Đưa nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là
12%; phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 44,7%; dịch vụ chiếm 35,1%; nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 20,3%.
3.1.2. Phương hướng phát triển
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 18%, ngành nông nghiệp đạt
3,8%/năm, ngành dịch vụ đạt khoảng 12% trong giai đoạn 2011 – 2015. Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trên
cơ sở phát triển nhóm cây, con có thế mạnh; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sinh thái sạch,
công nghệ cao, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; ưu tiên phát triển các ngành thương mại, vận tải, bưu
chính viễn thông, ngân hàng, tài chính tín dụng, bảo hiểm, bất động sản và du lịch.
- Xây dựng các vùng trọng điểm: (1) Vùng động lực phát triển: Xây dựng hệ thống giao thông đường sắt,
đường thuỷ, đường bộ thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển thương mại với các trung tâm kinh tế lớn của miền
Bắc, Thủ đô Hà Nội, Trung Quốc và các nước ASEAN; (2) Vùng kinh tế nông, lâm, công nghiệp Lục Ngạn: Phát
triển vùng nguyên liệu nông, lâm nghiệp gắn với chế biến nông sản và du lịch sinh thái; (3) Khu trọng điểm kinh tế
Hiệp Hoà: Quy hoạch xây dựng một số khu, cụm công nghiệp để thu hút các DN đầu tư từ Hà Nội và đón việc di
dời một số nhà máy nằm trong nội thành Hà Nội.


- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Nâng cấp đường quốc lộ, tỉnh lộ, hệ thống đường sông, đường sắt để lưu
thông hàng hóa thuận lợi; nâng cấp hệ thống bến bãi, cảng sông, hạ tầng bưu chính viễn thông, du lịch, thương mại
phục vụ cho phát triển kinh tế; mở rộng xã hội hóa xây dựng chợ nông thôn phục vụ phát triển thương mại; nâng cấp
các bệnh viện, trạm xá, trường học và các cơ sở nghiên cứu phát triển giống cây, giống con, các công trình phúc lợi.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu cơ bản phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2015
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GDP bình quân
GDP/người (triệu đồng, hiện hành)
Cơ cấu sản xuất (hiện hành)
- Công nghiệp – XD
- Nông, lâm, thuỷ sản
- Dịch vụ
* Nhu cầu đầu tư (tỷ đồng)

Nhịp độ tăng trưởng (%)

2010

2015

2006-2010

2006-2015

10,5
12,0
10,0
21,7
10,5
12,0
100,0
100,0
9,3
10,8
35,0
44,7
30,5
20,3
34,5
35,1
- Giai đoạn 2006-2010: khoảng 25.862 tỷ
- Giai đoạn 2011-2015: khoảng 65.370 tỷ

(Nguồn: Hội đồng Nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI)
3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2015
3.2.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh

3.2.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
(1) Coi phát triển DN là đường trục chính trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh; (2) Phát triển DNVVN
gắn với các mục tiêu phát triển KTXH phù hợp với điều kiện của tỉnh; (3) Mở rộng các hình thức tín dụng để từng
bước giải quyết bớt khó khăn về vốn cho các DNVVN; (4) Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế,
chính sách thuận lợi cho DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh.
3.2.1.2. Phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Định hướng về qui mô
Phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Phát triển nhanh số
lượng DN trong các thành phần kinh tế, đa dạng về quy mô và hình thức sở hữu. Ưu tiên thu hút DN có quy mô lớn,
công nghệ cao; đồng thời, khuyến khích phát triển các DNVVN.
* Định hướng theo cơ cấu kinh tế
Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các DNVVN sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong các
làng nghề khu vực nông thôn; phát triển các DNVVN thuộc ngành nghề có lợi thế, có tính chất hỗ trợ và phục vụ
trực tiếp nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên phát triển công nghệ thông tin, công nghệ tri thức, đảm bảo phát triển bền
vững, nâng cao sức cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn.
* Định hướng theo loại hình sở hữu
Loại hình Công ty TNHH sẽ có xu hướng tăng mạnh trong tương lai, vì nó rất phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của các hộ kinh doanh cá thể liên kết lại thành lập DN, với lợi thế về điều kiện thành lập cũng như ràng buộc trách
nhiệm hữu hạn trong phần vốn điều lệ. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển nhanh của thị trường tài chính Việt
Nam, loại hình CTCP sẽ là một lựa chọn khôn ngoan để nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ quy mô và có cơ hội gia
nhập thị trường chứng khoán để huy động vốn đầu tư một cách linh hoạt.
3.2.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
3.2.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của tỉnh Bắc Giang
* Cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Xây dựng cơ chế “Một cửa liên thông”: Bản chất của cơ chế một cửa liên thông là tổ chức, cá nhân khi cần
thành lập DN hoặc giao dịch với cơ quan nhà nước thì chỉ cần liên hệ với một địa chỉ do Nhà nước quy định. Tại địa
chỉ đó, đại diện cơ quan chức năng của nhà nước sẽ hướng dẫn và thực hiện đầy đủ các thủ tục cho tổ chức, các
nhân. Các hồ sơ sẽ được nhận và trả kết quả tại đầu mối này. Áp dụng “Một cửa liên thông” trong đăng ký kinh
doanh thành lập DN là coi công dân, DN là trọng tâm. Cơ chế này đảm bảo các nguyên tắc đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, công khai các thủ tục hành chính và thời gian giải quyết công việc theo đúng luật.



- Đăng ký kinh doanh qua mạng: Là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào vận hành cơ chế một cửa trong
đăng ký kinh doanh và thành lập DN, nhằm rút ngắn thời gian, giảm bớt việc đi lại cho công dân và DN, đẩy mạnh
hơn nữa tiến trình cải cách hành chính. Việc nộp, nhận và xử lý hồ sơ có thể được tiến hành trực tuyến giữa các
chuyên viên chức năng và người thành lập DN. Như vậy, người thành lập DN sẽ truy cập vào trang chủ của cơ quan
đăng ký kinh doanh để tìm hiểu, yêu cầu hướng dẫn thông tin, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ. Sau khi tất cả hồ sơ
được xử lý xong, DN sẽ nhận kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Mở rộng tuyên truyền, phổ biến Luật doanh nghiệp: Thiếu hiểu biết về Luật DN là rào cản cho việc thành lập
mới DN và chuyển mô hình từ hộ kinh doanh cá thể sang các loại hình DN theo Luật DN. Sẽ hiệu quả hơn khi hoạt
động tuyên truyền Luật DN được mở rộng đến các đối tượng ở khu vực nông thôn và các hộ kinh doanh cá thể,
trong đó tập trung giải thích sự khác nhau về bản chất, đối tượng điều chỉnh và đặc biệt là những lợi thế của mỗi loại
hình DN phù hợp cho từng đối tượng và ngành nghề kinh doanh.
- Đổi mới công tác thanh, kiểm tra: Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, công tác thanh, kiểm tra đang tạo sức ép rất lớn cho các DNVVN. Điều căn bản
để giải quyết vấn đề này đỏi hỏi rất lớn từ việc phối hợp, thực thi nghiêm các quy định về công tác thanh, kiểm tra
và thay đổi quan điểm, lề lối làm việc của các cán bộ, cơ quan trực tiếp thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, về phía các
DNVVN cần phải nâng nhận thức tuân thủ pháp luật thành một “chuẩn mực” trong quá trình thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích thành lập DN không những chỉ ở khâu đăng ký kinh doanh
thành lập DN mà cả trong đăng ký đầu tư, các thủ tục về vay vốn, thuê đất...; không chỉ cải cách thủ tục hành chính
ở giai đoạn đầu mà còn cả ở các cơ chế thanh, kiểm tra trong giai đoạn hậu kiểm, nhằm tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi cho DNVVN phát triển.
* Trợ giúp thông tin và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hệ thống thông tin này được xây dựng thông qua các phương tiện như báo chí, văn bản, qua hệ thống lưu trữ
thông tin trong máy tính và qua mạng Internet. Xây dựng một cơ chế phối hợp giữa Sở KH&ĐT và Cục thuế tỉnh
hình thành cơ sở dữ liệu chính thức về DNVVN phục vụ cho công tác hoạch định, quản lý của Nhà nước và các nhà
đầu tư quan tâm; kết hợp với đó, các sở chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố cập nhật và đăng tải công khai
trên trang Website của đơn vị mình, của Sở KH&ĐT và UBND tỉnh về các thủ tục, quy trình cấp phép đầu tư, đăng ký
kinh doanh, cấp mã số thuế, hoàn thuế; quy hoạch sử dụng đất, thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất,... để đơn

giản, thuận tiện cho các DN và các nhà đầu tư.
- Định kỳ 6 tháng, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức gặp mặt các chủ DNVVN; Lãnh đạo tỉnh, huyện, thủ trưởng các
ngành liên quan thiết lập "đường dây nóng" để đối thoại, trả lời nhanh, kịp thời, tháo gỡ khó khăn, đáp ứng nhu cầu của
DN.
- Trong khi Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho DN cần một
thời gian để phát huy được nội dung cốt lõi của nó “cơ quan nhà nước là người phục vụ - doanh nghiệp là khách
hàng – dịch vụ là miễn phí”, thì với năng lực tài chính của các DNVVN Bắc Giang hiện nay, một lựa chọn khôn
ngoan là thông qua kênh các Hiệp hội DNVVN, Trung tâm hỗ trợ xúc tiến phát triển DN, Phòng tuyên truyền hỗ trợ
pháp luật của cơ quan thuế, các trang Website của Bộ tài chính, Tổng cục thuế v.v… là những dịch vụ tài chính công
phổ biến, tuyên truyền, giải đáp các vấn đề về đầu tư, tài chính kế toán, thuế v.v … hoàn toàn miễn phí.
* Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, điều tra nhu cầu, đầu tư cơ sở vật chất, chuẩn bị nguồn kinh phí; mở rộng hệ
thống đào tạo, thực hiện xã hội hoá chương trình này là một hướng đi hợp lý. Chính quyền địa phương phối hợp với
các DN thực hiện đào tạo đội ngũ quản lý và công nhân lao động bằng kinh phí tự có của DN, kết hợp với các
chương trình đào tạo bằng kinh phí của tỉnh từ nguồn quỹ khuyến công hàng năm, nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập trung vào hai đối tượng: (1) Đối với chủ DN: Mở lớp ngắn ngày bồi
dưỡng kiến thức về quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược…, để nâng cao năng lực quản trị DN và tiếp cận nền
kinh tế tri thức; (2) Đối với công nhân: Khuyến khích hình thức đào tạo tại chỗ, nâng cao tay nghề và kỹ thuật lao
động; trang bị các kiến thức cần thiết về công nghệ, kỹ thuật mới để họ có thể tiếp cận, phát huy sáng kiến cải tiến
sản xuất.
* Tăng cường liên kết, hợp tác kinh tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, đa số các DNVVN của tỉnh đều có quy mô nhỏ, vốn ít; trình độ học vấn, kiến thức kinh doanh, hiểu
biết luật pháp của chủ DN hạn chế; trình độ tay nghề của người lao động thấp. Để thực hiện chiến lược phát triển


DNVVN của tỉnh trong thời kỳ hội nhập, cần có những lựa chọn khôn ngoan để nâng cao sức cạnh tranh của khu
vực kinh tế nhỏ và vừa. Phương châm liên kết, hợp tác có thể xem là một lựa chọn sát hợp. Sự liên kết và hợp tác
không phải là phép tính cộng tổng số các DN, mà chính là tạo ra sức mạnh bội phần của các nhóm cùng sản xuất
kinh doanh một (hoặc một số) sản phẩm nhất định và cùng thực hiện chiến lược thương hiệu, xúc tiến thương mại và
quảng bá sản phẩm trên thị trường. Nội dung hợp tác và liên kết rất đa dạng, song có thể lựa chọn một số hình thức

thích hợp đối với các DNVVN ở Bắc Giang như: (1) Liên kết giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp
lớn gồm: Hình thức đấu thầu cho thuê lại các hợp đồng, hình thức các DNVVN sản xuất theo kiểu “hợp đồng thầu
phụ” với các DN lớn; (2) Liên kết theo chiều dọc giữa các DNVVN với các DN, các nhóm hộ sản xuất nguyên vật
liệu; (3) Mô hình liên kết các DNVVN tại các làng nghề, vùng nguyên liệu mang thương hiệu của tỉnh; (4) Liên kết
giữa các DNVVN với các nhà khoa học.
Để các mô hình liên kết và hợp tác được thực hiện trong điều kiện DNVVN Bắc Giang, tự thân mỗi DN không
thể làm được; sự bắt tay dẫn dắt, xúc tiến hợp tác của một cơ quan đại diện cho UBND tỉnh sẽ là chìa khóa mở ra và
là mắt xích để gắn kết giữa các bên trong những mô hình này.
* Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý, trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thành lập cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước đối với các DNVVN trên địa bàn tỉnh: Tỉnh Bắc Giang đã
có Trung tâm hỗ trợ xúc tiến đầu tư phát triển DN thuộc sở Kế hoạch Đầu tư, Trung tâm này được thành lập từ rất
sớm để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ cho DNVVN, song tầm ảnh hưởng và hiệu quả thật sự còn rất hạn chế, thể
hiện qua việc tham mưu triển khai các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ phát triển DNVVN trên địa bàn rất chậm;
chưa có một kế hoạch dài hạn định hướng hỗ trợ phát triển DNVVN; hoạt động tư vấn chưa đến được với nhu cầu
của các DN, đặc biệt là DN vùng nông thôn. Nâng tầm Trung tâm này thành một đơn vị trực thuộc trực tiếp UBND
tỉnh, để nâng cao vị thế, thẩm quyền và sự ảnh hưởng của Trung tâm với các cơ quan chuyên môn và đặc biệt đối
với DNVVN của tỉnh là phương án phù hợp, ít tốn kém và không làm phình ra bộ máy của cơ quan hành chính nhà
nước. Trung tâm này thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ chính như: (1) Tổ chức thu thập thông tin về các
DNVVN; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về số lượng, quy mô và tình hình hoạt động của DNVVN trên địa bàn
tỉnh; (2) Hoạch định chiến lược phát triển DNVVN trên địa bàn trong từng giai đoạn; cung cấp các thông tin về
chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN của nhà nước, của tỉnh, các thông tin về chính sách tài chính tín dụng, thị
trường, công nghệ, lao động cho các DNVVN; (3) Hỗ trợ tư vấn, đào tạo xây dựng chiến lược, trang bị kiến thức
quản trị kinh doanh cho chủ DNVVN mới khởi nghiệp; (4) Giải quyết trực tiếp các vướng mắc, khó khăn và kiến
nghị của DNVVN với UBND tỉnh về thủ tục hành chính và các nội dung liên quan đến hoạt động của DN thuộc
thẩm quyền và phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
- Khuyến khích mở rộng việc thành lập các tổ chức hiệp hội theo ngành nghề trên địa bàn của từng vùng: Các
hiệp hội này được thành lập nhằm mục đích bước đầu là giúp nhau phổ biến kinh nghiệm đổi mới kỹ thuật, công
nghệ, giúp nhau về vốn, sau đó sẽ tiến tới việc thỏa thuận về khung mức giá cả và phân chia phạm vị thị trường tiêu
thụ, hạn chế sự cạnh tranh khốc liệt giữa các DNVVN với nhau; đại diện cho các DNVVN cùng địa bàn, vùng
nguyên liệu hay cùng làng nghề đứng ra bảo vệ quyền lợi cho tập thể và các thành viên hiệp hội. Hiệp hội cũng có

thể đứng ra bảo lãnh tín chấp vay vốn cho các thành viên đang cần vốn mà tài sản thế chấp không đủ điều kiện. Tại
mỗi một tổ chức hiệp hội, có thể thành lập một quỹ tín dụng chung để huy động vốn của DN thành viên cũng như
ngoài xã hội và tiến hành cho vay nhằm hỗ trợ bổ sung vốn cho những hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN
thành viên thiếu vốn, với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường.
* Quy hoạch cơ sở hạ tầng sản xuất kinh doanh
Việc quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp riêng cho DNVVN trong điều kiện Bắc Giang là chưa cần
thiết. Hướng đi phù hợp đối với chính sách hỗ trợ mặt bằng cho DNVVN của tỉnh nên theo định hướng cơ cấu kinh
tế và quy hoạch vùng phù hợp, phát huy vai trò vệ tinh của DNVVN đối với các DN lớn, tạo sự liên kết giữa các
DNVVN lĩnh vực chế biến, sản xuất với các khu, vùng nguyên liệu… Đồng thời, ngoài chính sách ưu đãi chung của
nhà nước, tỉnh có thể quy định những chính sách ưu đãi riêng về giá thuê đất hoặc thu tiền thuê đất sau một thời gian
các DNVVN kinh doanh có lãi.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp
* Xây dựng chiến lược kinh doanh
Từ trước đến nay, các DNVVN trên địa bàn tỉnh thường hoạt động dựa trên những tính toán ngắn hạn, các
DNVVN đều xác định được những mục tiêu riêng của mình song thiếu những chiến lược và kế hoạch cụ thể để thực
hiện mục tiêu, không định hướng được sự phát triển cho tương lai.


Để DNVVN Bắc Giang có thể làm quen và xây dựng được chiến lược kinh doanh cho DN mình trong tương
lai gần, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Trung tâm tư vấn hỗ trợ và phát triển DN tỉnh, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành và các Hiệp Hội DNVVN trên địa bàn tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn thông qua các hình thức đào tạo
ngắn hạn về xây dựng chiến lược kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý DN.
Xây dựng chiến lược phát triển các DNVVN Bắc Giang không thể tách rời mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh
và chiến lược phát triển của ngành. Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến qui mô đầu tư và mức độ phát triển kinh
doanh của DN. Kết hợp với kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của DN thời gian qua về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận để nhận diện năng lực cốt lõi, những điểm mạnh, điểm yếu của DNVVN..., xây dựng chiến lược kinh doanh
phù hợp với khả năng về vốn, năng lực cán bộ và trình độ phát triển, trong đó cần xác định rõ mục tiêu phát triển,
ngành kinh doanh, thị trường, các nguồn lực để tiến hành sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN đều phải nhằm vào mục tiêu cụ thể của chiến lược.
* Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa có vai trò quan trọng trong sự phát triển, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển KTXH. Văn hóa
DN, nói một cách khái quát là “đạo làm giàu”, tức là làm giàu một cách có văn hóa: Làm giàu cho bản thân, làm
giàu cho DN, làm giàu cho xã hội và cho đất nước. Sự giàu có về trí tuệ, về của cải và tính năng động sáng tạo là
những giá trị xã hội mà mỗi doanh nhân, mỗi DN phải có. Vì vậy, xây dựng văn hóa DN tạo ra môi trường văn hóa
lành mạnh, tích cực luôn là động lực thúc đẩy sức sáng tạo và sức cạnh tranh của các DNVVN Bắc Giang.
3.2.2.3. Một số kiến nghị với Nhà nước
* Chính sách tài chính tín dụng
Kết quả nghiên cứu và khảo sát cho thấy, lý do chủ yếu làm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của
các DNVVN vẫn là tài sản thế chấp, các thủ tục, cách xác định giá trị tài sản thế chấp để vay vốn. Đây là khó khăn
khách quan xuất phát từ quy mô và tính sở hữu của loại hình DNVVN. Để giải quyết vấn đề tài sản thế chấp cho
DNVVN vay vốn ngân hàng, cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng, tạo cơ sở tích cực cho việc
huy động vốn:
- Đẩy mạnh việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN: Để quỹ này có thể
nhanh chóng ra đời trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thì việc tìm kiếm và huy động các nguồn vốn cho Quỹ là vấn đề tiên
quyết. Trước mắt, cần tranh thủ tối đa sự trợ giúp của Hiệp hội DNVVN I-ta-li-a đang có dự án triển khai thí điểm
hỗ trợ thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN tại Bắc Giang, kết hợp kêu gọi sự trợ giúp của các tổ chức tài
chính quốc tế khác. Đây là cơ hội lớn cho việc ra đời một Quỹ tài chính đầu tiên có khả năng trợ giúp giải quyết
những khó khăn về vốn tín dụng cho DNNVV ở Bắc Giang.
- Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua:

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trương Đình Chiến (2002), Quản trị marketing trong doanh nghiệp, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

2.

Nguyễn Cúc (2000), Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


3.

Cục DNVVN, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2009), “Đánh giá về những tiến bộ của
Khu vực DN nhỏ và vừa trong công cuộc phát triển”, Báo cáo thường niên
DNVVN Việt Nam 2008, Tạp chí Kinh tế và dự báo kinh tế, số 4.

4.

Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2007), Báo cáo đánh giá thực hiện đề án tăng cường
quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, Bắc Giang.


5.

Phạm Trọng Đức (2006), Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở nước ta hiện nay, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 6.

6.

Cao Sỹ Kiêm, Hoàng Hải (2006), Mấy vấn đề về phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam , Tạp chí Cộng sản, số 12.

7.

Đào Văn Hùng (2005), Mở rộng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 92.

8.


Nguyễn Hữu Hoàn (2008), Tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, Tạp chí Kế toán.

9.

Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10.

Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

11.

Trần Văn Hòa (2007), Phát triển DNVVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế. Luận
án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I.

12.

Dương Đăng Khoa, Đoàn Ngọc Phúc (2004), Phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Lý luận chính trị.

13.

Kết luận số 3317/KL-UBND ngày 22/12/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang v/v thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật của ngành thuế trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang (giai đoạn 92005-2007), Bắc Giang.

14.


Đinh Thị Mỹ Loan (2008), Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp và
các ngành nghề trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí Thông tin và dự báo kinh
tế - xã hội, số 31.

15.

Hoàng Thịnh Lâm (2005), Các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 1.

16.

Luật Doanh nghiệp năm 2005 của Quốc hội, Hà Nội.

17.

Luật thanh tra năm 2004 của Quốc hội, Hà Nội

18.

Luật quản lý thuế năm 2007 của Quốc hội, Hà Nội

19.

Luật thuế Thu nhập cá nhân năm 2009 của Quốc hội, Hà Nội.


20.

Trịnh Trọng Nghĩa (2005), Doanh nghiệp nhỏ và vừa - đầu tàu phát triển kinh

tế ở Đài Loan, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 6.

21.

Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý
cho DN, Hà Nội.

22.

Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất, Hà Nội.

23.

Nghị định số 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/8/1998 về việc thanh tra
đối với doanh nghiệp, Hà Nội.

24.

Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Hà Nội.

25.

Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 HĐND tỉnh Bắc Giang
khoá XVI về Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang
thời kỳ 2006-2020, Bắc Giang.

26.


Nguyễn Ngọc Phúc (2005), Một số định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12.

27.

Phan Trọng Phức (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN ở
Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.

28.

Hồ Xuân Phương – Đỗ Minh Tuấn – Chu Minh Phương (2002), Tài chính hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài chính, Hà Nội.

29.

Quyết định số 1347/2004/QĐ-BKH ngày 24/11/2004 của Bộ kế hoạch và Đầu tư
về việc ban hành quy chế về quản lý thực hiện chương trình trợ giúp đào tạo
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004-2008, Hà
Nội.

30.

Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch phát triển DN nhỏ và vừa 5 năm (2006-2010), Hà Nội.

31.

Quyết định số 05/20009/QĐ-TTg ngày 13/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang
đến năm 2020, Hà Nội.



32.

Quyết định số 34/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Giang“quy định ưu đãi
khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2002-2010”, Bắc
Giang.

33.

Sở KH&ĐT tỉnh Bắc Giang (2006, 2007, 2008), Số liệu thống kê DN đăng ký
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2006-2008, Bắc Giang.

34.

Sở KH&ĐT tỉnh Bắc Giang (2007), Báo cáo thực trạng doanh nghiệp tỉnh Bắc
Giang trong 5 năm (2002-2007), Bắc Giang.

35.

Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang (2006, 2007, 2008), Báo cáo
tình hình lao động và việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

36.

Đỗ Minh Thành (2008), Phát triển mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiến trình hội nhập, Tạp chí Thương Mại.

37.


Đinh Văn Tiến (1997), Hành chính DN - tạo lập và vận hành, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

38.

Nguyễn Lê Trung (2009), Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển, Tạp chí Kinh tế và dự báo kinh tế, số 2.

39.

Thông tư liên bộ số 02/2007/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 27/2/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính – Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy
phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, Hà Nội.

40.

Thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn một số
điểm qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐTTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.

41.

Tổng cục Thống kê (2007-2008), Niên giám thống kê năm 2006, 2007, NXB
Thống Kê Hà Nội.

42.

Bùi Đức Tuân (2005), Hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 1.


43.

Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lý Trường đại học Khoa học xã hội và nhân
văn (2000), Chính sách, pháp luật và một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.

44.

Trần Văn Tần (2006), Hình thành quĩ bảo lãnh tín dụng để hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Tạp chí
Ngân hàng, số 6.

45.

UBND tỉnh Bắc Giang (2008-2009), Báo cáo tình hình KTXH tỉnh Bắc Giang,
Bắc Giang.

46.

UBND tỉnh Bắc Giang (2006), 5 chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng
tâm, giai đoạn 2006-2010 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI của Tỉnh ủy tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

47.

Văn phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2008), Báo cáo tại Hội
thảo DN vừa và nhỏ: “Vai trò, thách thức và triển vọng”, Hà Nội.


48.

Website TT xúc tiến TM&ĐT – TP HCM (2008), Những kinh nghiệm phát
triển

Doanh

nghiệp

vừa



nhỏ

tại

Hàn

Quốc,

(www.itpc.hochiminhcity.gov.vn)
49.

Website saga.vn (2006), Doanh nghiệp nhỏ khởi nghiệp trong nền kinh tế Mỹ,
(www.saga.vn).

50.


Website: www.bacgiang.gov.vn; www.taichinhvietnam.com;

www.diendandoanhnghiep.vn ; www.vcci.com.vn …




×