Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quan hệ thương mại mỹ ấn độ kể từ sau chiến tranh lạnh thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.27 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

Vũ Đăng Linh

QUAN HỆ THƢƠNG MẠI MỸ- ẤN ĐỘ KỂ TỪ SAU CHIẾN TRANH LẠNH: THỰC
TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT

Mã số:

60 31 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KTTG&QHKTQT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ THANH BÌNH

Hà Nội – Năm 2009


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Cùng với Trung Quốc, Ấn Độ trong những năm gần đây không ngừng trỗi


dậy, trở thành một thế lực “ đáng gờm” trong mắt người Phương Tây. Ấn Độ
đang dần trở thành một trong những đối tác thương mại lớn nhất và quan trọng
nhất của Mỹ. Năm 2008, tổng giá trị thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa Mỹ Ấn Độ đạt 43 tỷ USD- một con số ấn tượng. Mỹ coi Ấn Độ không chỉ là một
nền kinh tế đang nổi lên mạnh mẽ mà còn là một đối tác chiến lược đóng góp
vào việc giải quyết những vấn đề khó khăn mà Mỹ đang gặp phải.
Quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ đang được chính phủ hai nước thúc đẩy
với triển vọng trở thành mối quan hệ tầm cỡ như quan hệ thương mại Mỹ-Trung
Quốc. Nhận định này dựa trên những căn cứ sau: Thứ nhất, đây là hai đối tác có
tiềm năng rất lớn trong trao đổi thương mại với nhau trong tương lai gần. Mỹ là
nền kinh tế lớn nhất thế giới và đang đóng vai trò đầu tầu trong thương mại
quốc tế. Ấn Độ là nước đông dân thứ hai thế giới và có tốc độ phát triển kinh tế
cao. Nhiều dự báo cho rằng, nền kinh tế Ấn Độ sau vài ba thập kỷ tới sẽ giành
vị trí thứ ba thế giới; Thứ hai, quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ hiện còn ở quy
mô khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của hai nước. Mối quan hệ
này còn rất nhỏ nếu so sánh mối quan hệ thương mại này với mối quan hệ
thương mại Mỹ - Trung Quốc; Thứ ba, hai bên đang tích cực tìm những biện
pháp nhằm đẩy mạnh mối quan hệ thương mại. Sự tìm kiếm này được cả chính
phủ và các doanh nghiệp hai nước tích cực triển khai.


Mối quan hệ thương mại ngày một tăng này chắc chắn sẽ góp phần làm
tăng nhanh quy mô kinh tế của Ấn Độ, tăng tiềm năng cho phát triển công
nghiệp, tăng quy mô thị trường nội địa, tăng thu nhập cho nhà nước và người
dân, tăng sức mạnh quốc phòng, tăng vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế.
Điều này có thể thấy rõ qua các mối quan hệ khác, đặc biệt là mối quan hệ MỹTrung Quốc khi Trung Quốc gia nhập WTO và đẩy mạnh quan hệ thương mại
với Mỹ.
Về phía Mỹ, mối quan hệ Mỹ- Ấn Độ được mở rộng sẽ góp phần tăng
mạnh cơ hội khai thác thị trường Ấn Độ rộng lớn, tăng sự hiện diện và vị thế
của Mỹ ở Nam Á, tăng khả năng kiềm chế Trung Quốc của Mỹ.
Như vậy, mối quan hệ Mỹ- Ấn Độ càng phát triển thì càng đem lại nhiều

lợi ích cho hai nước đặc biệt là tăng tiềm năng và vị thế của hai nước trên
trường quốc tế.
Sự phát triển nhanh và tiến tới quy mô lớn của quan hệ thương mại Mỹ –
Ấn Độ không chỉ góp phần tác động tới nền kinh tế của Mỹ, Ấn Độ mà còn ảnh
hưởng tới tình hình thương mại thế giới và các mối quan hệ kinh tế trong khu
vực. Đồng thời mối quan hệ này mở rộng cũng tác động đến những lĩnh vực
khác như: chính trị, an ninh quốc tế, quan hệ quốc tế của khu vực và thế giới.
Quan hệ Mỹ- Ấn Độ được đẩy mạnh và phát triển chắc chắn sẽ có tác
động đáng kể tới Việt Nam trên nhiều phương diện. Việt Nam sẽ có được cả cơ
hội lẫn đối mặt với thách thức từ sự phát triển của mối quan hệ này. Bởi vậy,
nghiên cứu đánh giá về thực trạng và triển vọng của quan hệ thương mại Mỹ –
Ấn Độ là cần thiết. Từ những nhận định trên tôi quyết định chọn đề tài : “Quan
hệ thƣơng mại Mỹ- Ấn Độ kể từ sau chiến tranh lạnh: Thực trạng và triển
vọng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.


2.

Tình hình nghiên cứu:

Mối quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ đã được quan tâm nghiên cứu nhiều
ở nước ngoài và trong nước. Công trình chuyên khảo đáng kể nhất là của
Martin, Michael F Kronstadt, K Alan: “Quan hệ kinh tế và thương mại Mỹ Ấn Độ” xuất bản năm 2008. Cuốn sách xem xét cơ sở của mối quan hệ Mỹ - Ấn
Độ dựa trên những nền tảng chung như các hiệp định hợp tác về hạt nhân, quân
sự, công nghệ cao; hợp tác về thương mại và đầu tư các cuộc đàm phán về
thương mại đa phương giữa hai nước, an ninh năng lượng. Trong nước cũng có
công trình chuyên khảo của TS. Vũ Đăng Hinh : “Quan hệ thương mại Mỹ- Ấn
Độ giai đoạn 2011-2020” xem xét mối quan hệ kinh tế, chính trị Mỹ- Ấn Độ
giai đoạn vừa qua và đưa ra nhận định về kịch bản của mối quan hệ Mỹ- Ấn Độ
giai đoạn 2010-2020. Bên cạnh đó là nhiều bài viết, bài phân tích về mối quan

hệ này và đánh giá nhận định về mối quan hệ này trên nhiều khía cạnh.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Mục đích nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước
trong thời gian vừa qua.
Đưa ra những dự báo về triển vọng phát triển của quan hệ thương mại
giữa hai nước trong thời gian tới.
Đánh giá tác động của mối quan hệ này tới Việt Nam
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:


Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, nội dung và những tác động của việc
phát triển, mở rộng quan hệ thương mại giữa hai nước trong bối cảnh hiện nay
và tương lai gần.

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là quan hệ thương mại giữa Mỹ và Ấn Độ
Khái niệm về quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ là rộng, theo quan điểm
của Mỹ quan hệ thương mại bao gồm cả thương mại và đầu tư. Trong điều kiện
của luận văn, tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung vào quan hệ
thương mại hàng hoá và dịch vụ giữa hai nước kể từ năm 1991 đến nay.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu:


Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các quan
điểm về thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời tác giả sử
dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, để phục vụ cho
luận văn.

6.

Dự kiến đóng góp của luận văn:


-

Xác định đặc điểm và xu hướng chủ yếu của quan hệ thương mại

Mỹ- Ấn Độ kể từ 1991 đến nay. Đánh giá triển vọng của mối quan hệ này trong
thập kỷ tới.
-

Phân tích tác động của mối quan hệ thương mại này tới Mỹ và Ấn

-

Đánh giá tác động của mối quan hệ này tới Việt Nam.

7.

Bố cục của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài

Độ


liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:

-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thƣơng

mại giữa Mỹ- Ấn Độ
1.1 Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ
1.2 Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ
-

Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thƣơng mại Mỹ- Ấn Độ từ năm

1991 đến nay
2.1 Vài nét về quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ trước năm 1991
2.2 Quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ giai đoạn 1991-1999
2.3 Quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ giai đoạn 2000-nay
2.4 So sánh với quan hệ thương mại của một số nước
2.5 Đánh giá chung
-

Chƣơng 3: Triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại Mỹ- Ấn Độ


3.1 Những nhân tố chi phối quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ trong thời gian
tới
3.2 Triển vọng quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ
3.3 Tác động của việc mở rộng quan hệ thương mại Mỹ- Ấn Độ tới Việt
Nam



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN
HỆ THƢƠNG MẠI MỸ- ẤN ĐỘ

1.1 Cơ sở lý luận của quan hệ thƣơng mại Mỹ- Ấn Độ

Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
nước thông qua mua bán trên cơ sở nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ
quốc tế làm môi giới và đảm bảo lợi ích của các bên.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên cơ sở những lợi thế khác biệt giữa
các quốc gia. Điều này đã được giải nhiều nhà kinh tế nổi tiếng chứng minh qua
các lý thuyết: Lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh…
1.1.1 Lợi thế tuyệt đối trong quan hệ thƣơng mại Mỹ- Ấn Độ
Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith là người đầu tiên đưa ra sự phân
tích có tính hệ thống về nguồn gốc của thương mại quốc tế. Từ việc xây dựng
mô hình thương mại giản đơn dựa trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối, ông đã giải
thích lợi ích thu được từ thương mại quốc tế đối với các quốc gia. Mỗi quốc gia
đều có lợi thế tuyệt đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể nào đó do có điều kiện
tự nhiên và xã hội khác nhau. Nhờ chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi mà cả
hai quốc gia đều được hưởng lợi từ thương mại.
Ý tưởng về lợi thế tuyệt đối và thương mại quốc tế có thể được minh họa
bằng mô hình thương mại đơn giản dưới đây:
Giả sử việc trao đổi chỉ diễn ra giữa hai quốc gia Mỹ- Ấn Độ với hai mặt
hàng là nhôm và gạo, trong đó, lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di


chuyển giữa hai quốc gia. Số lượng lao động cần thiết ở từng nước để sản xuất
mỗi đơn vị nhôm và gạo được thể hiện trong bảng 1.1


Bảng 1.1 Mô hình giản đơn về lợi thế tuyệt đối
Đơn vị: giờ lao động
Mặt hàng sản xuất

Mỹ

ấn Độ

Nhôm

2

6

Gạo

5

3

Khi chưa có thương mại, mỗi nước đều tự sản xuất cả 2 mặt hàng để tiêu
dùng. Tại Mỹ mất 2h lao động sản xuất được 1 đơn vị nhôm, còn ở Ấn Độ là 6h
lao động sản xuất được 1 đơn vị nhôm, ngược lại Mỹ mất 5h lao động để sản
xuất được 1 đơn vị gạo và Ấn Độ mất 3h lao động được 1 đơn vị gạo. Có thể
thấy ngay rằng, Ấn Độ có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất gạo, còn Mỹ-sản xuất
nhôm. Sau khi hai nước thực hiện thương mại với nhau thì Ấn Độ sẽ tập trung
sản xuất gạo, còn Mỹ thì chuyên môn hóa sản xuất nhôm, sau đó hai nước tiến
hành trao đổi một phần sản phẩm cho nhau tạo nên lợi nhuận tăng thêm cho cả
hai nước.
Động cơ thúc đẩy việc trao đổi thương mại giữa hai nước là ở chỗ mỗi

nước đều mong muốn tiêu dùng được nhiều hàng hóa hơn với mức giá thấp hơn.
Do giá nhôm ở Ấn Độ cao hơn nên Ấn Độ sẽ có lợi khi mua nhôm của Mỹ thay
vì tự sản xuất trong nước và tương tự như vậy đối với mặt hàng gạo. Thương
mại giữa hai nước còn có thể làm tăng khối lượng sản xuất và tiêu dùng của
toàn thế giới do mỗi nước thực hiện chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà
mình có lợi thế tuyệt đối.


Giả sử, mỗi nước Ấn Độ và Mỹ có 120 đơn vị lao động và số lao động đó
được chia đều cho hai ngành sản xuất gạo và nhôm. Trong điều kiện không có
trao đổi. Ấn Độ sản xuất 10 đơn vị nhôm và 20 đơn vị gạo, còn Mỹ tương ứng là
30 nhôm và 12 gạo. Sản lượng của toàn thế giới là 40 nhôm và 32 gạo. Khi hai
nước thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, tức là 120 lao động của Ấn Độ tập
trung vào sản xuất gạo và 120 lao động của Mỹ tập trung vào ngành sản xuất
nhôm thì sản lượng của toàn thế giới sẽ cao hơn – tương ứng là 60 nhôm và 40
gạo ( so với trước đó tương ứng là 40 và 32 ). Rõ ràng là nhờ chuyên môn hóa
và trao đổi sản lượng của thế giới tăng lên, mỗi nước có thể tăng lượng tiêu
dùng cả hai mặt hàng và trở nên sung túc hơn.
Như vậy, lợi thế tuyệt đối đã giải thích được hướng chuyên môn hóa và
trao đổi giữa hai quốc gia và giải thích được một phần lý do của thương mại
quốc tế đối với một số mặt hàng và giữa hai nước đang phát triển và phát triển
như Mỹ và Ấn Độ.
1.1.2 Lợi thế so sánh trong quan hệ thƣơng mại Mỹ- Ấn Độ

Nếu như lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được xây dựng trên cơ sở của sự khác biệt
về số lượng lao động thực tế được sử dụng ở các quốc gia khác nhau (hay nói
khác sự khác biệt về hiệu quả sản xuất tuyệt đối ) khi sản xuất mặt hàng nào đó
thì lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo xuất phát từ hiệu quả sản xuất
tương đối. Một nước có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt hàng nhưng
chỉ có lợi thế so sánh đối với mặt hàng có mức lợi thế cao hơn. Ngược lại, một

nước khác bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng nhưng vẫn có lợi thế so sánh
đối với mặt hàng có mức bất lợi nhỏ


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Lộc Diệp (1999), Hoa Kỳ: Những phương hướng chủ yếu trong chính
sách thương mại quốc tế, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay số 4/1999.
2. Đinh Quý Độ (2000), Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực Châu Á Thái Bình Dương kể từ sau chiến tranh lạnh, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ,
Viện kinh tế thế giới.
3. Vũ Đăng Hinh (2009), Quan hệ Hoa Kỳ- Ấn Độ giai đoạn 2010-2020, Đề
tài nghiên cứu cấp Bộ, Viện nghiên cứu Châu Mỹ.
4. Tạ Kim Ngọc (chủ biên) (2000), Kinh tế thế giới 1999-2000: Đặc điểm và
triển vọng, Viện kinh tế thế giới, Nxb Chính trị quốc gia.
5. Nguyễn Tấn Phong (2006), Kinh tế thế giới đương đại những vấn đề
nóng bỏng, Nxb Văn hóa thông tin.
6. Randeep Ramesh (19/8/2007), Trung Quốc lớn mạnh khiến Mỹ cần Ấn Độ
hơn,

bản

dịch

trên

http://www/mofa.gov.vn/quocte/15,05/trung%20

quoc%20binhluan15,05.htm.
7. Bộ ngoại giao Hoa Kỳ tại Việt Nam, Tóm tắt về nền kinh tế Mỹ,

/>6/7/2007)
8. Bộ thương mại, (2005, 2006), Triển vọng kinh tế thế giới 2005, 2006
9. Nhà xuất bản Lao động (2003), Kinh doanh với thị trường Mỹ.


10. Báo Nhân dân (18/9/2007), Hiệp định hạt nhân và chính trường Ấn Độ.
11. Báo nhân dân số ra ngày 3/10/2008. Thỏa thuận hạt nhân dân sự giữa Mỹ
và Ấn Độ.
12. Báo nhân dân số ra ngày 26/11/2009. Mỹ và Ấn Độ công bố bản ghi nhớ
tăng cường hợp tác.
13. Báo Le Monde Diplomatique, Pháp (1/2007), Ấn Độ giành lại vị trí trên
trường quốc tế, Bản dịch của Thông tấn xã Việt Nam.
14. Tạp chí Asia-online năm 2005-2009.
15. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, các số năm 2005 - 2009.
16. Thông tấn xã Việt Nam(5/2007), Tài liệu tham khảo: Ấn Độ: Những xu
hướng mới trong chính sách đối ngoại.
17. Thông tấn xã Việt Nam (7-8/2006), Bản dịch từ Foreign Affairs, Mô hình
Ấn Độ
18. Thông tấn xã Việt Nam,Tài liệu tham khảo đặc biệt, các số năm 2006 2009.
19. Doanh

nghiệp,

(17/8/2007).Đại

dự

án

cho


ô



Ấn

Độ,

Id= 5291
20. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Bản tin kinh tế Ấn Độ,
(25/9/2007). />
thongtin

kinhte/tinkinhte/thongtinthitruong/ando/Multilingual_News.2007-0105.2307
21. Vietnamnet, Quan hệ Mỹ – Ấn và vấn đề outsourcing, http://vietnam
net.vn/kinhte/thegioi/2004/03/54397/, (16/9/2007).


22. Vietnamnet, Sự trỗi dậy của Trung Quốc, />thegioi/2005/07/74672/, (16/9/2007).
23. Vnexpress, Đại Suy thoái 2008-2009 qua những con số,
/>
24. Quan hệ Mỹ – Ấn làm thay đổi Châu Á, http://www.
vnpost.mpt.gov.vn/bao_2006/so21/thoisu/t15b1.htm, (28/10/2007).
25. Cuối 2009, kinh tế Mỹ may ra mới phục hồi,
/>i-2-21390806.html
26. Suy thoái kinh tế Mỹ chấm dứt vào tháng 9/2009,
/>27. Kinh tế Ấn Độ quý 4/2008 tăng trưởng chậm nhất trong 6 năm,
/>
28. Trung Quốc lớn mạnh khiến Mỹ cần Ấn Độ hơn, bản dịch trên

%20 binhluan
15,05.htm, (29/8/2007).
29. Tân Hoa Xã, Mỹ, Ấn Độ ký kết hiệp định hàng không mới,
(3/10/2005).himinh

city.gov.vn/vi/tin

_tuc_thi_truong/tin_tuc/tin_quoc_te/2005/01/news_item.2005-0117.0833437682/view,
30. Vietnamnet, (23/9/2007)
/>

31. VOANews, (13/8/2007) Ấn Độ dự tính mua hàng trăm máy bay chở khách
và phi cơ chiến đấu, />
Tài liệu tiếng Anh

32. Amit Gupta (2005), The U.S.- India Relationships: Strategic or
Complimentary Interests, The Strategic Studies Institute
33. Bernardi, Luigi and Fraschini, Angela (2005), "Tax System And Tax
Reforms In India".
34. CRS Report for Congress, Report for Congress (8/9/2005), U.S.- India
Bilateral Agreements in 2005.
35. CRS Report for Congress (26/6/2007), India-U.S. Relations.
36. CugnoOttoz (2006), Static Inefficiency of Compulsory Licensing: Quantity
vs. Price Competition.
37. Martin, Michael F

Kronstadt, K Alan, 2008: “US-India Economic and

Trade Relation”
38.Embassy of India, A Vision for India – US relations for the 21st century,

www.indiaembassy.org/indusrel/trade.htm, (16/8/2007).
39. Ernst & Young, 2006 Report on doing Business in India, />download/doingbusinessinindia2006.pdf, (17/9/2007).
40. Fareed Zakaria (6/3/2006), India Rising, Newsweek.


41. Indian Ministry of Finance (2007), Union Budget and Economic Survey,
(14/8/2007).
42. Infoworld (2005), US - India Bilateral Cooperation Agreement,
(14/8/2007).
43. John Lancaster (2005), India, China Hoping to „Reshape the World Order‟
Together, Washinton Post.
44. John Williamson (2006), The Rise of The India Economy, Foreign Policy
Research

Inst.,

Philadelphia,

/>
2006/0406/will/williamson_india.html, (17/8/2007).
45. K. Alan Kronstadt (2007), US India relations, Asian Affairs Foreign
Affairs, Defense, and Trade Division, />RL33529.pdf, (18/8/2007).
46. Lisa Curtis (2007), The Triangular Dynamic in Asia: The U.S., India, and
China,

Heritage

Foundation,

/>

AsiaandthePacific/upload/hl_1017, (21/8/2007).
47. Moira Herbst, Peter Elstrom (5/2007), US – India Trade at Risk,
BusinessWeek,

/>
may2007/db20070530_728000.htm, (18/9/2007).
48. R. Nicholas Burns (2006), U.S. - India civil nuclear agreement, Foreign
Press Center, (27/9/2007).
49. R. Nicholas Burns (23/5/2007), A Future Unbound, Heritage Foundation.
50. Rodrik, Dani and Subramanian, Arvind (2004). From “Hindu Growth” To
Productivity Surge: The Mystery Of The Indian Growth Transition,


/>(3/9/2007).
51. Srinivasan, T.N. (2002), Economic Reforms and Global Integration,
(27/9/2007).
52. Robert Z. Lawrence, Rajesh Chadha (2005), Should a U.S. – India FTA Be
Part

of

India‟s

Trade

Strategy?,

Harvard

University


E-Library,

(30/9/2007).
53. US-India CEO Forum (2006), U.S.-India Strategic Economic Partnership,
54. US Department of Agriculture (2006), Focus Group on Trade, http://
www.fas.usda.gov/itp/us-india_tpf/JointNotesFGA_May2006.pdf,
(12/9/2007).
55. U.S. – India Business Alliance (2007), H-1B visas are a trade issue,
/>
-

says-India's-NASSCOM_1.html, (18/10/2007).
56. US Department of Commerce, 2006 Nnational Export Strategy U.S., http:
//trade.gov/media/Publications/pdf/nes2006FINAL.pdf, (16/9/2007).
57. USTR (2007), U.S. – India Trade Fact, />mentLibrary/FactSheets/2006/assetuploadfile3219583.pdf, (13/9/2007).
58. USTR

(2007),

US

-

India

Discuss

Key


Trade

Forum,

/>tates_India_Discuss_Key_Trade_Issues.html, (17/8/2007).
59. Williamson, John and Zagha, Roberto (2002), From the Hindu Rate of
Growth to the Hindu Rate of Reform,. Working Paper No. 144. Center for


research

on

economic

development

and

policy

reform,

(17/9/2007).
60. Walter Andersen (2006), The Indian-American Community Comes into Its
Political Own, India Abroad.

Các địa chỉ Website tham khảo:
1. : Quốc hội Ấn Độ
2. : Đại sứ quán Ấn Độ tại Mỹ

3. : Bộ thương mại Ấn Độ
4. : Phòng chính sách và xúc tiến công nghiệp Ấn Độ
5. : Bộ Ngoại giao Ấn Độ
6. : Nhà trắng Mỹ
7. : Bộ Thương mại Mỹ
8. : Bộ Nông nghiệp Mỹ
9. : Bộ Ngoại giao Mỹ
10. : Thư viện quốc gia Mỹ
11. : Uỷ ban Thương mại quốc tế Mỹ
12. : Văn phòng Đại diện thương mại Mỹ
13. : Uỷ ban thống kê Mỹ
14. :
thương mại Bộ thương mại

Trung

tâm

thông

tin


15. : Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
16. : Thời báo kinh tế Việt Nam
17.
18.




×