Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình tại văn phòng hỗ trợ nạn nhân – trung tâm CSAGA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.94 KB, 20 trang )

QU
ƢỜN



N

O





N

N

N

-----------------------

N UYỄN

Ò Ủ N


ON

Ị P ƢỢN

N



O

L ÊN

ÊN

ỘN



ÌN

ỢN NN

N – TRUN

CSAGA

LU N V N T

S

N T

Mã số: 60 90 01 01

à Nội - 2016
1


Á

M ẤN

P Ụ NỮ BỊ B O LỰ
P ÒN

ÔN

X

O
N
M


MỤC LỤC
MỞ ẦU .................................................................................................................................... 5
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 5

2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................................. 7

3.

Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................................... 12
3.1.


Ý nghĩa lý luận............................................................................................................ 12

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 12

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 12

4.

4.1.

Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 12

4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................. 13
ối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 13

5.
5.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 13

5.2.

Khách thể nghiên cứu ................................................................................................. 13

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 14


6.

6.1.

Nội dung..................................................................................................................... 14

6.2.

Thời gian nghiên cứu.................................................................................................. 14

6.3.

Không gian nghiên cứu (địa điểm) .............................................................................. 14

7.

âu hỏi nghiên cứu............................................................................................................ 14

8.

Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................... 15

9.

Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................... 15
9.1.

Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu .............................................................. 15


9.2.

Phương pháp phỏng vấn sâu....................................................................................... 16

9.3.

Phương pháp quan sát ................................................................................................ 16

10.

Kết cấu của luận văn...................................................................................................... 16

NỘI DUNG....................................................................................... Error! Bookmark not defined.

ƢƠN 1. Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ
Ò ỦA N
N ÊN ÔN
Á
ỘI
TRONG HO
ỘNG THAM VẤN VỚI PHỤ NỮ BỊ B O LỰ
ÌN Error! Bookmark not defined.
1.1.

ác khái niệm công cụ ........................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Khái niệm gia đình............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình và các khái niệm liên quan....... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1.


Khái niệm bạo lực/ bạo lực gia đình.......................Error! Bookmark not defined.

1.1.2.2.

Bạo lực với phụ nữ................................................Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Bình đẳng giới ................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Khái niệm vai trò ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Tham vấn ..........................................................................
Error! Bookmark not defined.
2


1.1.5.1.

Định nghĩa ...........................................................Error! Bookmark not defined.

1.1.5.2.

Phân loại tham vấn ...............................................Error! Bookmark not defined.

1.1.5.3.

Quy trình tham vấn ...............................................Error! Bookmark not defined.

1.1.6. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu....................... Error! Bookmark not defined.

1.2.

1.1.6.1.


Thuyết Nhu cầu.....................................................Error! Bookmark not defined.

1.1.6.2.

Lý thuyết lấy thân chủ làm trọng tâm Carl Rogers...Error! Bookmark not defined.

1.1.6.3.

Thuyết Hệ Thống ..................................................Error! Bookmark not defined.

ặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Tổng quan về Trung tâm CSAGA ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm CSAGA.................... Error! Bookmark not defined.

1.3.

1.2.2.1.

Cơ cấu đối tượng trợ giúp .....................................Error! Bookmark not defined.

1.2.2.2.

Cơ cấu tổ chức nhân sự, quản lý ............................Error! Bookmark not defined.

Một số văn bản pháp lý về phòng chống bạo lực gia đình ...... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Một số văn bản pháp lý quốc tế về phòng chống bạo lực gia đìnhError! Bookmark not defined.
1.3.2. Khung pháp lý về phòng chống bạo lực gia đình ở Việt NamError! Bookmark not defined.

1.3.2.1.

Luật pháp .............................................................Error! Bookmark not defined.

1.3.2.2.

Chính sách và chiến lược.......................................Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 1:...................................................................Error! Bookmark not defined.
ƢƠN 2. N
N
NỮ BỊ B O LỰ
UN
M S

ÊN ÔN
Á

O
ỘNG THAM VẤN CHO PHỤ
ÌN
N P ÒN
Ỗ TRỢ N N N N B O LỰC GIỚI ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Thực trạng hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình của nhân viên công tác
xã hội tại ăn phòng ỗ trợ Nạn nhân - rung tâm S
........... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quy trình tham vấn ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1.


Giai đoạn 1: Tạo lập mối quan hệ và lòng tin .........Error! Bookmark not defined.

2.1.1.2.

Giai đoạn 2: Xác định vấn đề, giúp thân chủ phát hiện vấn đề họ đang tồn tạiError! Bookmar

2.1.1.3.

Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp ...........................Error! Bookmark not defined.

2.1.1.4.

Giai đoạn 4: Triển khai giải quyết vấn đề...............Error! Bookmark not defined.

2.1.1.5.

Giai đoạn 5: Kết thúc............................................Error! Bookmark not defined.

2.1.1.6.

Giai đoạn 6: Theo dõi ...........................................Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Hình thức tham vấn với phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Văn phòng hỗ trợ nạn nhân Trung tâm CSAGA........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nội dung tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình tại văn phòng hỗ trợ nạn nhân
trung tâm CSAGA......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3.1.

Tham vấn về tâm lý xã hội .....................................Error! Bookmark not defined.

2.1.3.2.


Tham vấn về mặt pháp lý.......................................Error! Bookmark not defined.
3


2.1.3.3.

Tham vấn về sức khỏe ...........................................Error! Bookmark not defined.

2.1.3.4.

Tham vấn về các kỹ năng sống ...............................Error! Bookmark not defined.

2.2. Nhân viên công tác xã hội trong hoạt động tham vấn với phụ nữ bị bạo lực gia đình tại
ăn phòng Hỗ trợ nạn nhân - Trung tâm CSAGA ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Vai trò tư vấn..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Vai trò tham vấn ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Vai trò vận động/ kết nối nguồn lực.................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Vai trò người giáo dục........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Văn phòng hỗ trợ nạn nhân tại
Trung tâm CSAGA........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5.1.

Các yếu tố từ nhân viên công tác xã hội làm công tác tham vấnError! Bookmark not defined

2.2.5.2.

Các yếu tố khách quan ..........................................Error! Bookmark not defined.


2.2.5.3.

Sự hợp tác của người phụ nữ bị bạo lực gia đính ....Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 2:...................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Kết luận ................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.

huyến nghị .......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Về Trung Tâm CSAGA....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Về bản thân nhân viên công tác xã hội ............................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
I. PHỎNG VẤN S U D N
II. PHỎNG VẤN S U D N

O

M ẤN

ÊN.................... Error! Bookmark not defined.

O P Ụ NỮ BỊ B O LỰ

ÌN Error! Bookmark not defined.


L ỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 17
I.
II.

ài liệu tiếng Việt .............................................................................................................. 17
ài liệu tiếng Anh .......................................................................................................... 19

4


MỞ

ẦU

1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tổ ấm, là nơi thoả mãn những nhu cầu tình cảm và vật chất
của các thành viên, bảo vệ họ trước những căng thẳng của cuộc sống, là nơi
chúng ta yêu thương và được yêu đương. Thế nhưng có phải gia đình nào
cũng là thiên đường không khi mà bạo lực gia đình đang là vấn đề mang tính
chất toàn cầu, nó xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo số liệu điều
tra của Liên đoàn Phụ nữ toàn quốc bạo lực gia đình đang đe doạ cuộc sống
của 30% trong tổng số 270 triệu gia đình sống trên lục địa (Theo tạp chí Khoa
học về phụ nữ,).

ùng với số liệu trong Báo cáo điều tra về gia đìnhViệt Nam

do Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch phối hợp với Tổng cục Thống kê, Viện
ia đình và

iới cho biết rằngcó khoảng 37% cặp vợ chồng trong độ tuổi từ


18 đến 60 được hỏi cho rằng vợ chồng họ đã từng có mâu thuẫn và cứ 1000
vụ mâu thuẫn thì có 101 vụ xảy ra bạo lực, nạn nhân là phụ nữ chiếm hơn 90
%. Quả thực, đó là một con số không nhỏ.
Ở Việt Nam bạo lực gia đình chống lại phụ nữ không phải là một chủ đề
mới, trong những năm gần đây, BL

đã được đề cập trên phương tiện thông

tin đại chúng và đã có nhiều báo cáo nghiên cứu về bạo lực gia đình được
thực hiện và đã có các mô hình phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
được áp dụng tại các địa phương. Sự mất bình đẳng giữa đàn ông và phụ nữ
đã có từ lâu trong lịch sử và văn hóa của nhiều quốc gia theo chế độ phụ hệ
trong đó có Việt Nam đã làm nên những thái độ và niềm tin chắc chắn của xã
hội về vị trí, vai trò và trách nhiệm hơn hẳn một bậc của người đàn ông so với
người phụ nữ.
Bạo lực không còn là việc nội bộ tự giải quyết trong mỗi gia đình, mà đã
trở thành một tệ nạn cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Năm 2007, hính phủ
Việt Nam ban hành luật phòng, chống5bạo lực gia đình. Theo Luật phòng, chống


bạo lực gia đình là hành vi bị nghiêm cấm cần được loại trừ, nhất là đây không
còn là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong
những quốc gia đầu tiên ký ông ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử
đối với phụ nữ của Liên iệp Quốc ( ED W) và chương trình hành động Bắc
Kinh.

iều này cho thấy được sự quân tâm của Nhà nước và hính Phủ trong

việc xoá bỏ nạn bạo lực chống lại phụ nữ.

Mặc dù đã có những cảnh báo của nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng trước
mắt cũng như lâu dài của bạo lực đối với đời sống tinh thần và thể xác của
người phụ nữ nhưng cho đến thời gian rất gần đây ở Việt Nam, những nghiên
cứu về bạo lực phụ nữ vẫn còn ở mức hạn chế về quy mô và tính nghiêm túc,
hoặc ít ra cũng không ở mức độ phổ biến.

ác kiến nghị hiếm hoi của những

nghiên cứu về bạo lực đối với phụ nữ cũng vẫn còn chưa được các nhà chính
sách xã hội sử dụng hoặc sử dụng rất ít ỏi.

ặc biệt là chưa có nhiều nghiên

cứu về bạo lực gia đình chống lại phụ nữ dưới góc nhìn công tác xã hội.
Trước những tác động của BL

, NVCTXH có vai trò quan trọng trong

việc cung cấp dịch vụ xã hội, tư vấn pháp luật, trị liệu tâm lý, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho mỗi người dân.

ụ thể, NV TX

sẽ

cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần thông qua các đối
tác cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp. Kết nối những cơ sở
y tế miễn phí để các nạn nhân bị bạo lực được khám và điều trị bệnh, tiếp cận
các trung tâm giám định y tế để giám định về tỷ lệ thương tật, tiếp cận các văn
phòng trợ giúp pháp lý, luật sư và cơ quan tư pháp, lập kế hoạch trợ giúp cho

nạn nhân và điều phối các dịch vụ hỗ trợ dựa trên nguyên tắc ưu tiên và đáp
ứng nhu cầu của nạn nhân nhằm đảm bảo quyền lợi. Những trường hợp có
vấn đề về tâm lý quá lớn, nhân viên TX không đủ khả năng giải quyết, họ
sẽ hỗ trợ các nạn nhân được kết nối đến các cơ quan và tổ chức có khả năng,
đủ thẩm quyền. Song song với các hoạt động hỗ trợ, nhân viên TX cũng sẽ
6


góp phần trang bị các kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm, tiếp cận với nhà
tuyển dụng, phối hợp với các cơ quan đơn vị giới thiệu việc làm, tổ chức nhân
đạo từ thiện để tạo việc làm cho nạn nhân.
Trong rất nhiều những vai trò của NV TX
BL

trong trợ giúp phụ nữ bị

nêu trên, như vai trò là người kết nối, vai trò là người giáo dục, vai trò

tham vấn, vai trò tư vấn thì vai trò tham vấn là một vai trò hữu hiệu trợ giúp
những phụ nữ bị bạo lực gia đình tự tin vượt qua những khó khăn, đặc biệt là
những khó khăn về tâm lý. Ở trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng khoa học về
Giới –

ia đình – Phụ Nữ và Vị thành niên (gọi tắt là S

), phòng ỗ trợ

Nạn nhân luôn dành một quỹ thời gian tương đối lớn cho hoạt động tham vấn
cho nạn nhân bạo lực gia đình. Do vậy, công việc tham vấn được xem là công
việc chính trong hoạt động hỗ trợ nạn nhân bạo lực giới của CSAGA và vai

trò tham vấn của NVCTXH trong trợ giúp PN bị BL

càng được quan tâm,

chú trọng.
Từ những lý do được phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vai
trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị
bạo lực gia đình tại Văn phòng hỗ trợ nạn nhân - Trung Tâm CSAGA” để
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2.

ổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu về bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là một hiện tượng xuất hiện trong suốt chiều dài lịch sử
của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong thế giới đương đại bạo
lực gia đình, mà đối tượng chính của nó là phụ nữ và trẻ em, vẫn tồn tại và
đang có xu hướng gia tăng.
BL

ác nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy rằng

là một hiện tượng mang tính toàn cầu: “Phần lớn bạo lực chống lại

phụ nữ xảy ra trong gia đình” [39]
7


Bà Radhika


oomaraswamy, cựu Báo cáo viên đặc biệt của Ủy ban

Nhân quyền LHQ về nạn bạo hành phụ nữ, nói rằng đối với đại đa số phụ nữ,
vấn đề này là “điều cấm kỵ, phải che giấu, và là một thực trạng đáng xấu hổ”.
Theo thống kê của một tổ chức ở à Lan nghiên cứu về nạn nhân cho biết, có
đến 23% phụ nữ ở một nước Nam Mỹ, tức là cứ trong 4 người thì gần như có
1 người, bị bạo hành trong gia đình. Cuốn sách: “Violence, Silence and Anger
- Women’s Writing as Transgression” do Deirdre Lashgari chủ biên tạo cơ sở
cho các nhà nữ quyền trình bày các tư tưởng về sự im lặng, tức giận và nhu
cầu nói lên tiếng nói chống lại bạo lực. [32]
Năm 2004, các tác giả Margaret Brome Janet Saul Karen Lang Rebeca
Lee-Pethel Neil Rainford Jocelyn Wheaton đã đề cập đến các vấn đề như làm
thế nào để “phòng ngừa” bạo lực tình dục, trong tài liệu CDC, Sexual violence
prevention: beginning the dialogue, các tác giả đã xây dựng các khái niệm,
phương pháp hành động dựa trên cơ sở y tế công cộng nhằm phòng ngừa và
bảo vệ các nạn nhân bạo lực tình dục. Từ “Thảo luận ban đầu này của y tế
công cộng’ đã đặt nền tảng cho các cuộc đối thoại trong tương lai về cách
chương trình phòng chống bạo lực tình dục cá nhân và tập thể từ đó xác định
chiến lược và các cơ hội để tối đa hóa hiệu quả của các chương trình can
thiệp. [40, Tr 20]
Năm 2008, tác giả Trần

ình Tuấn có bản dịch: “Code of Ethic of the

National Association of Social Worker” viết tắt là N SW, các quy điều đạo
đức sẽ là sự cụ thể hóa các giá trị, mục tiêu và nguyên tắc của nghề công tác
xã hội, các chế định đạo đức của công tác xã hội bao gồm một hệ thống các
giá trị, nguyên tắc và một tập hợp các chuẩn mực hành vi. [42]
Những nghiên cứu về bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình ở Việt Nam
được bắt đầu từ những 1990, và ngày càng nhiều và phong phú hơn, thu hút

được sự quan tâm của xã hội. ác góc cạnh của vấn đề được tìm tòi, phát hiện
8


và công bố trên nhiều ấn phẩm thuộc chuyên ngành và những lĩnh vực khác
nhau.
Ở Việt Nam tác giả Lê Thị Quý đã in bài viết đầu tiên về “Bạo lực gia
đình ở Việt Nam” trên tạp chí khoa học Phụ nữ.
BL

ây là bài viết đầu tiên về

, cung cấp những thông tin và cái nhìn toàn cảnh về BL

ở Việt

Nam. [9]
Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” tác giả Lê Thị Quý đã đi
sâu phân tích về vấn đề BL

dưới hai dạng “ Bạo lực không nhìn thấy

được” và “Bạo lực nhìn thấy được”. Từ đó giúp cho người đọc có thể dễ dàng
nắm bắt được những biểu hiện và xu hướng biến đổi trong đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội và gia đình có liên quan đến người phụ nữ. [10]
Nghiên cứu của UNFPA phối hợp với CSAGA cũng chỉ ra khoảng cách
giữa luật pháp và thực tiễn triển khai trong đó có giải pháp can thiệp về hình
thành các cơ sở tham vấn cũng như cải thiện chất lượng tham vấn, hòa giải tại
địa phương. [26]
Theo kết quả nghiên cứu "Ước tính thiệt hại kinh tế do bạo lực gia đình

gây ra với phụ nữ tại Việt Nam" thì tổng thiệt hại về năng suất lao động chiếm
tới 1,78% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2012 của Việt Nam. Bạo lực là
nguyên nhân dẫn tới kìm hãm tăng trưởng kinh tế và gia tăng đói nghèo ở các
quốc gia. Rõ ràng là bạo lực gia đình đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng
đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ. Ở Việt Nam, cứ bốn
phụ nữ từng bị chồng bạo hành thể chất hoặc tình dục thì có một người cho
biết họ phải chịu đựng những vết thương trên cơ thể và hơn một nửa trong số
này cho biết họ đã bị thương tích nhiều lần. So với những phụ nữ chưa từng bị
bạo hành thì những người đã từng bị chồng bạo hành có nhiều khả năng bị
bệnh tật và sức khỏe kém hơn gần hai lần và khả năng nghĩ đến việc tự tử
nhiều hơn gấp ba lần. [30]
9


2.2. Nghiên cứu liên quan đến tham vấn và tham vấn cho phụ nữ bị bạo
lực gia đình ở trong nước
Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, nên việc tìm kiếm các
nguồn tư liệu, tài liệu liên quan đến vấn đề tham vấn cho phụ nữ bị BL
ở Việt Nam không nhiều vì vậy trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu
gặp phải một số khó khăn. Dưới đây chúng tôi xin nêu ra một số nghiên
cứu liên quan đến vấn đề Tham vấn cho phụ nữ bị BL

.

Trước năm 1945 ở một số bệnh viện như bệnh viện Bạch Mai đã có mặt
của một số cán bộ xã hội và họ đã sử dụng kỹ năng tham vấn vào quá trình
trợ giúp cho bệnh nhân chữa trị tại bệnh viện. Ở Miền nam trước những năm
1975 đã có những khóa đào tạo tham vấn được đề cập trong các khóa đào tạo
cán sự xã hội do thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh, TS Trần Thị Giồng tiến hành và
sau đó là mô hình tham vấn học đường cũng được đề cập và phát triển ở

miền nam vào những năm 90 của thế kỷ XX.
Nghiên cứu của UNP

và Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch năm 2010

để đưa ra hướng dẫn thực hiện luật phòng chống bạo lực gia đình cũng đề
cập đến những dịch vụ cần phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, trong đó
có nhà tạm lánh, địa chỉ tin cậy cũng như tham vấn hôn nhân gia đình, bao
gồm cả tham vấn cá nhân, tham vấn nhóm đối với các đối tượng liên quan
như phụ nữ bị bạo lực gia đình, người gây ra bạo lực gia đình và trách nhiệm
tham vấn, tư vấn với cộng đồng. [28]
Nghiên cứu của Lê Thị Quý năm (2007) về bạo lực gia đình cũng cho
thấy hiện nay bạo lực gia đình đối với phụ nữ xảy ra nhiều hình thức khác
nhau đối với phụ nữ, việc xây dựng các mô hình, câu lạc bộ tại địa phương
cũng có tác động phần nào, tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra thực trạng tư vấn,
hòa giải vấn đề bạo lực gia đình còn có những bất cập. [11]
10


Nghiên cứu các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình với phụ nữ và trẻ em
của Bùi Thị Xuân Mai đã chỉ ra sự thiếu hụt các dịch vụ trợ giúp phụ nữ bị
bạo lực gia đình trong đó đặc biệt là dịch vụ tham vấn. [2]
Bên cạnh những nghiên cứu điều tra, đã có mô số cuốn giáo trình của
tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã chỉ ra tham vấn là mô nghề ứng dụng và có
tính chuyên môn cao. [1] Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh ức thường
tập trung vào các khía cạnh như nhu cầu tham vấn và những sai phạm về đạo
đức khi tham vấn và sự cần thiết phải có giám sát tham vấn ở một số cơ sở
hoạt động nghề tham vấn. Trong cuốn giáo trình “Tham vấn tâm lý” tác giả
đã đề cập khá sâu về khái niệm tham vấn, lịch sử hình thành và phát triển
nghề tham vấn , các lý thuyết tiếp cận trong tham vấn đồng thời đề cập tới

các quy tắc đạo đức, kỹ năng quy trình tham vấn tâm lý, đặc biệt đưa ra các
bài tập luyện thực hành tham vấn tâm lý.

ây thưc sự là cuốn sách quý báu

cho những sinh viên và người làm việc trong lĩnh vực tham vấn [23].
Hoạt động tham vấn cho các chị em phụ nữ bị BL

thường xuyên

được tiến hành bởi các chi hội phụ nữ, các thành viên tổ hòa giải của cụm
dân cư hoặc tổ dân phố. Tuy nhiên đang tồn tại một thực trạng đó là các cán
bộ hội phụ nữ, các cán bộ hòa giải cơ sở làm công tác Tham vấn cho các chị
em phụ nữ bị BL

chưa mang lại hiệu quả cao.

a số họ mới chỉ dừng lại

ở việc đưa ra những lời khuyên cho cho thân chủ chứ chưa thực sự Tham vấn
cho chị em hội viên phụ nữ của mình bị BL

hoặc mới chỉ bằng kinh

nghiệm và niềm say mê nghề nghiệp chứ chưa được qua đào tạo một cách
bài bản và chuyên nghiệp.

hính vì lý do đó nên cũng chưa thực sự mang lại

hiệu quả cao trong việc hỗ trợ cho các nạn nhân là phụ nữ bị BL


.

Từ tổng quan nghiên cứu có thể nhận thấy rằng hiện nay đã có nhiều
nghiên cứu về phụ nữ bị BL

tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào về vai

trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị
11


BL

. Do vậy, luận văn “ ai trò của nhân viên

ông tác xã hội trong

hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình tại ăn phòng hỗ trợ
nạn nhân - rung

âm

S

” là đề tài mới và không trùng tên với các

đề tài đã công bố.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ hệ thống lý thuyết

TX

như: thuyết

hành vi, thuyết nhu cầu, thuyết hệ thống, thuyết thân chủ trọng tâm, lý thuyết
vai trò, các khái niệm về BL

, BL giới, định kiến giới… Trên cơ sở đó kết

quả nghiên cứu làm sáng tỏ tính đúng đắn trong việc vận dụng các phương
pháp, kỹ năng

TX

trong hoạt động tham vấn cho PN bị BL

nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về BL

. Kết quả

, tham vấn cho PN bị BL

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao, giúp cho NV TX hệ thống
lại cơ sở lý luận khi tham vấn cho PN bị BL

.


iúp NV TX có điều kiện

ứng dụng các kiến thức kỹ năng và nâng cao trình độ nghề nghiệp khi tham
vấn cho PN bị BL

. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung nguồn học

liệu, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghành công tác xã hội về những
vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình nói chung và bạo lực chống lại phụ nữ
trong hôn nhân nói riêng. Là tài liệu tham khảo cho các trung tâm đang làm
việc với phụ nữ bị bạo hành gia đình
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua thực trạng hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình
ở VPHTNN -Trung tâm

S

và những kết quả đạt được từ hoạt động

tham vấn để tìm hiểu “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động
tham vấn với phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Văn phòng hỗ trợ nạn nhân –
12


Trung Tâm

S

”. Trên cơ sở đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng


cao chất lượng tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình nói chung và phụ nữ
bị bạo lực gia đình là khách hàng của

S

và nhân rộng mô hình tham

vấn của Trung tâm ra địa bàn khác.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những lý thuyết, xác định trình bày được các khái niệm
công cụ như bạo lực, bạo lực gia đình, tham vấn trong

TX , vai trò của

NVXH, nhu cầu, đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm hành vi của phụ nữ bị bạo
lực gia đình, các lý thuyết nền tảng ảnh hưởng đến quá trình tham vấn của
NVX

đối với phụ nữ bị bạo hành gia đình.

Thông qua điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu để làm rõ thực trạng hoạt
động tham vấn của NVCTX với phụ nữ bị BL

tại VPHTNN -Trung tâm

CSAGA.
Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nâng cao
vai trò của nhân viên xã hội trong khi tiến hành hoạt động tham vấn với phụ
nữ bị bạo lực gia đình tại trung tâm

BL

S

và địa phương nơi phụ nữ bị

cư trú.
5.

ối tƣợng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động tham vấn với phụ
nữ bị bạo lực gia đình tại Văn phòng hỗ trợ nạn nhân – Trung Tâm S

.

5.2. Khách thể nghiên cứu
-

án bộ quản lý, nhân viên công tác xã hội đang trực tiếp tham gia quản
lý, hỗ trợ tại văn phòng hỗ trợ nạn nhân - trung tâm S

- Khách hàng tham vấn thường xuyên tại

S

là phụ nữ đã có gia

đình bị bạo lực về thể chất, tinh thần, tình dục… trong gia đình

13


6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Khi làm việc với PN bị BL

, nhân viên công tác xã hội có thể cung

cấp một hay nhiều dịch vụ xã hội để hỗ trợ PN bị BL

như: nâng cao năng

lực tâm lý xã hội (phục hồi tâm lý sau sang chấn, kỹ năng sống và giá trị
sống,…) và năng lực kinh tế (kỹ năng nghề và cơ hội việc làm)….

ùng với

việc hỗ trợ nhiều hoạt động như thế, NVCTXH sẽ đóng nhiều vai trò khác
nhau chẳng hạn như: Vai trò là người vận động nguồn lực, vai trò là người kết
nối, vai trò là người biện hộ, vai trò là người vận động/hoạt động xã hội, vai
trò là người giáo dục, vai trò là người tư vấn, vai trò là người tham vấn, vai
trò người tạo sự thay đổi…
Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tôi sẽ chỉ tập trung nghiên cứu
hoạt động tham vấn của NVCTXH, trong rất nhiều vai trò kể trên, luận văn sẽ
chỉ tập trung nghiên cứu các vai trò tiêu biểu của NVCTXH trong hoạt động
TV như: Vai trò là người kết nguồn lực, vai trò tư vấn, vai trò tham vấn, vai
trò là người giáo dục và vai trò là người tạo sự thay đổi.
6.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 03/2015 đến tháng 09/ 2015

6.3. Không gian nghiên cứu (địa điểm)
Văn phòng hỗ trợ nạn nhân bạo lực giới– Trung tâm S
7.

âu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hoạt động tham vấn cho PN bị BL
tâm S
- Nhân viên

tại VPHTNN – trung

như thế nào?
ông tác xã hội có vai trò như thế nào trong việc trợ giúp

phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Trung tâm S
14

?


- Nhân tố nào là cơ bản ảnh hưởng tới việc thực hiện các vai trò của
NV TX trong quá trình tham vấn cho PN bị BL
8. Giả thuyết nghiên cứu
Từ những câu hỏi nghiên cứu trên, tác giả đã đi đến những giả thuyết
nghiên cứu sau:
- Hoạt động tham vấn cho PN bị BL

tại VPHTNN – trung tâm


CSAGA cchủ yếu là tham vấn cá nhân, tham vấn gián tiếp.
tham vấn ở S

ình thức

đã tiến hành theo hướng chuyên nghiệp, tuân theo

quy trình tham vấn cá nhân trong TX và các quy tắc nghề nghiệp.
- Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động tham vấn đối với
phụ nữ bị BL

đang là khách hàng ở CSAGA như sau: vai trò giáo

dục, vai trò tư vấn, vai trò tham vấn, vai trò kết nối nguồn lực…
- Năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của NVCTXH, NVCTXH
làm công tác kiêm nhiệm, cơ sở vật chất hay sự hợp tác của PN bị
BL

khi được tham vấn là những nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc

thực hiện vai trò của NVXH trong khi tham vấn cho PN bị BL

.

9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu
ác công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí, các bài đánh giá, bài viết
và kỷ yếu hội thảo của một số tổ chức làm việc về vấn đề bạo lực gia đình,
bạo lực tình dục như WD,


P…

ác bài viết số liệu, công trình nghiên

cứu được đăng trên các tạp chí Xã hội học, báo

ia đình và Xã hội, các

website trong và ngoài nước
ác báo cáo như: Báo cáo nghiên cứu về bạo lực gia đình năm 2006, báo
cáo kết quả từ Nghiên cứuquốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ ở Việt
Nam 2010, báo cáo hàng năm của trung tâm
được lưu ở Thư viện Giới của CSAGA.
15

S

, các tài liệu, bài viết


ác văn pháp pháp lý như
Luật

ôn nhân và

ịnh 08/2009/ N

ông Ước CEDAW, Hiến pháp năm 2013,

ia đình năm 2004, Luật Bình đẳng giới năm 2007, Nghị

- P, ngày 04 tháng 02 năm 2009 của hính Phủ quy định

chi tiết về việc thi hành một số điều luật phòng chống bạo lực gia đình.
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Luận văn tiến hành phỏng vấn sâu 20 người, gồm các đối tượng sau:
lãnh đạo trung tâm S

02 người, Phụ nữ bị BL

: 10 người, nhân viên

công tác xã hội thực hiện tham vấn: 05 người, cán bộ quản lý: 03 người.
9.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát cũng được sử dụng trong suốt quá trình nghiên
cứu để nhằm hiểu rõ hơn các thông tin qua thái độ cử chỉ, hành vi cũng như
môi trường làm việc của NVCTXH.
10. ết cấu của luận văn
Luận văn này ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu, kết luận và
khuyến nghị, phụ lục, gồm có 2 chương:
hương 1.

ơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của NVCTXH trong hoạt

động TV với phụ nữ bị BL

.

hương 2. Nhân viên công tác xã hội và hoạt động tham vấn cho phụ nữ
bị bạo lực gia đình tại Văn phòng ỗ trợ nạn - Trung tâm S


16

.


L ỆU

M

ẢO

ài liệu tiếng iệt

I.
1.

Bùi Thị Xuân Mai (2008), Giáo trình tham vấn, NXB Lao động - Xã hội.

2.

Bùi Thị Xuân Mai (Tạp chí Tâm lý học số 2/2005), Tham vấn - một dịch
vụ xã hội cần được phát triển ở Việt Nam.

3.

ơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của L Q (UNOD

à Nội),

(2012), Tài liệu hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong các vụ việc

liên quan đến bạo lực gia đình (Dành cho người thực hiện trợ giúp pháp
lý).
4.

CSAGA (2012), Cẩm nang hỗ trợ người bị bạo lực giới.

5.

CSAGA, CCHIP, LOOK (2012), Cẩm nang dành cho những người bị
bạo lực gia đình.

6.

S

, Văn phòng hỗ trợ nạn nhân bạo lực giới (2015), Nhật ký tham

vấn.
7.

ặng Cảnh Khanh - Lê Thị Quý (2007), Gia đình học, NXB Lý luận
chính trị.

8.

Lê Thị Quý (1994), Bạo lực gia đình ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học phụ
nữ.

9.


Lê Thị Quý (1996), Nỗi đau thời đại.

10. Lê Thị Quý và

ặng Vũ ảnh Linh (2007), “Bạo lực gia đình - một sự

sai lệch giá trị”.
11. Luật Bình đẳng giới (2006).
12. Luật Hôn nhân và gia đình (2010).
13. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, số 02/2007/QH12 công bố ngày
21/11/2007.
17


14. Nguyễn Linh Khiếu (2001), Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá
xã hội nông thôn, Nxb K X , à Nội.
15.

Nguyễn Quan Uẩn (chủ biên, 2006), Giáo trình Tham vấn, NXB



phạm à Nội.
16. Nghiên cứu Quốc gia về BL

đối với Phụ nữ năm 2010.

17. Phan Thị Thu Hiền (2004), Cưỡng bức tình dục trong hôn nhân: Một
nghiên cứu định tính về một vùng nông thôn ở tỉnh Quảng Trị, Luận văn
Thạc sĩ, Trường đại học msterdam, à Lan.

18. Tài liệu thảo luận của Liên ợp Quốc, Từ Bạo lực gia đình đến bạo lực
giới tại Việt Nam, Mối liên hệ giữa các hình thức bạo lực (2014).
19.

Tổ chức Y tế Thế giới, Tổng Cục thống kê, Cẩm nang dành cho phụ nữ
ở cộng đồng.

20.

Tổ chức Y tế Thế giới (2013) , Ước tính về Bạo lực với phụ nữ phạm vi
toàn cầu và khu vực: tính phổ biến và tác động đối với sức khỏe của bạo
lực do bạn đời gây ra và bạo lực không phải do bạn đời gây ra.

21. Trần Thị Vân nh, Lê Ngọc ùng (1996), “Phụ nữ, giới và phát triển”.
22. Trần Thị Minh

ức (2011), Giáo trình Tham vấn tâm lý, NXB

ại

học quốc gia à Nội.
23.

Trần

ình Tuấn (2014), Giáo trình Tham vấn Tâm lý cá nhân và Gia

đình, NXB

Q


à Nội.

24. Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh, Jennifer Clement
(1999), Bạo lực trên cơ sở giới: Trường hợp của Việt Nam, Ngân hàng
Thế giới,

à Nội.

25. UN (1979) “Công ước về Phụ Nữ” hay “Điều ước quốc tế về quyền phụ
nữ” (CEDAW) được

ại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày

18/12/1979 và có hiệu lực ngày 03/9/1981.
26. UN (1993) Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ. Nghị quyết của
Đại hội đồng Liên hợp quốc, tài liệu A/RES/48/104. New York, NY.
18


27. UNFPA (2007), Phòng chống bạo lực trên cơ sở giới Việt Nam-Nghiên
cứu rà soát các chương trình.
28. UNFPA Việt Nam (2007), Phòng chống bạo lực gia đình: Thực trạng,
nhu cầu và ưu tiên cho các hoạt động can thiệp tại hai tỉnh Phú Thọ và
Bến Tre, NXB Lao động- Xã hội.
UNFDA (2010), Báo chuyên đề, Bạo lực trên cơ sở giới.

29.

30. UNFPA (2011), Sự ưa thích con trai ở Việt Nam, Ước muốn thâm căn,

công nghệ tiên tiến. Nghiên cứu Son preference in Vietnam September
31. UNFPA (2012), Ước tính thiệt hại kinh tế do bạo lực gia đình gây ra với
phụ nữ tại Việt Nam
32. Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em, Lê Ngọc Văn chủ biên (2004), Thực
trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay, Nxb
V TT, à Nội
33. WHO (2002) Báo cáo toàn cầu về bạo lực và sức khỏe. Geneva, WHO
II.

ài liệu tiếng nh

34. Bureau of Justice Statistics (1998) Violence by Intimates(NCJ-161237)
Washington, D.C U.S. Department of Justice.
35. Bennett L, Manderson L, Astbury J (2000), Mapping a global pandemic:
review of current literature on rape, sexual assault and sexual
harassment of women. Melbourne, University of Melbourne.
36. Campbell, J.C. (2000), Promises and perils ofsurveillance inaddressing
violence againstwomen. Violence Against Women, 6, 705-727.
37. Deirdre Lashgari (1995). Violence, Silence and Anger - Women’s
Writing as Transgression.

19


38. Evans-Prichard E.E (1945), Some aspects of Mariage and the Family
among the Nuer (Một số khía cạnh của hôn nhân gia đình), The Rhodes
Livingstone Institute.
39. Garcia-Moreno C., Jansen HAFM, Watts C, Ellsberg M, Heise L (2005)
Nghiên cứu đa quốc gia của WHO về sức khoẻ phụ nữ và bạo lực gia
đình đối với phụ nữ: Báo cáo tóm tắt kết quả ban đầu về sự phổ biến,

thành quả y tế và phản hồi của phụ nữ, Tổ chức Y tế Thế giới.
40. Heise LL Violence against women: an integrated, ecological framework
(1998) Violence Against Women; 4(Pt 3), 262-90.
41. Lenore E. Walker (1979) The battered woman.
42. Margaret Brome Janet Saul Karen Lang

Rebeca Lee-Pethel Neil

Rainford Jocelyn Wheaton (2004), CDC, Sexual violence prevention:
beginning the dialogue.
43. Krug EG, Dahlberg LL, Mercy JA, Zwi AB, Lozano R (2002), World
Report on Violence and Health. Geneva (Switzerland): World Health
Organization.
44. Trần

ình Tuấn (translate 2008), Code of Ethic of the National

Association of Social Worker.
45. Rogers, Jenny (1990), Caring for People: Help at the Frontline,
Published by Open University Press

20



×