Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần xăng dầu dầu khí vũng áng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.1 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VÕ ĐÌNH THẮNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU
DẦU KHÍ VŨNG ÁNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VÕ ĐÌNH THẮNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU
DẦU KHÍ VŨNG ÁNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Đình Thắng

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 3
1.1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............. 3
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp .................................................... 3
1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp ........................................... 5
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ....................... 9
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ...... 15
1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ....................................... 19
1.2.1 Khái niệm, vai trò củaphân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 19
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................ 22
1.2.3 Trình tự của quá trình phân tích tài chính............................................ 28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCHTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XĂNG DẦU - DẦU KHÍ VŨNG ÁNG ............................................... 34
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ VŨNG ÁNG .................................................................................. 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................... 34
2.1.2Chức năng nhiệm vụ của Công ty ......................................................... 37
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lývà nhân lực Của công ty .................. 39
2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty giai đoạn 2013-2015 .. 42
2.1.5 Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Công ty ................................................................................................... 44
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2013-2015 ........................................................................................................ 46
2.2.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính của Công ty........................ 46
2.2.2 Phân tích các chỉ số phản ánh an toàn tài chính .................................. 55
2.2.3

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính......................... 57
ii


2.2.4 Phân tích tình hình công nợ của Công ty .................................................. 65
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY .................................................................................................................... 68
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 68
2.3.2 Những tồn tại hạn chế .......................................................................... 69
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 71
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ VŨNG ÁNG 72
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG

DẦU – DẦU KHÍ VŨNG ÁNG GIAI ĐOẠN 2016 -2017 ............................ 73
3.1.1 Triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2016 -2017 .......................... 73
3.1.2. Triển vọng ngành dầu khíViệt Namtrong năm 2016-2017................. 75
3.1.3 Phương hướng và mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Xăng dầu dầu khí Vũng Áng năm 2016 .......................................... 78
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY .............................................................................................. 80
3.2.1. Sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ ... 80
3.2.2 Tích cực tìm kiếm khách hàng,đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ .
....................................................................................................................... 83
3.2.3. Hoàn thiện quy trình phân tích tình hình tài chính, thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro ................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Các biện pháp khác ............................................................................. 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 87
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 89

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
BH&CCDV :

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BQ

:

Bình quân


CTCP

:

Công ty cổ phần

DN

:

Doanh nghiệp

DTT

:

Doanh thu thuần

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HTK

:

Hàng tồn kho


KD

:

Kinh doanh

LCT

:

Luân chuyển thuần

LN

:

Lợi nhuận

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

:

Lợi nhuận kế toán trước thuế


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

TCDN

:

Tài chính doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TS

:

Tài sản

TSCĐ

:

Tài sản cố định


TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

:

Vốn lưu động

VKD

:

Vốn kinh doanh

XD

:

Xăng dầu


XDDK

:

Xăng dầu dầu khí

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 2.0: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Vũng Áng ... 40
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực của Công ty CP Xăng dầu dầu khí Vũng Áng ........ 42
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Pvoil Vũng Áng .......................... 43
Bảng 2.3:Tình hình biến động và cơ cấu tài sản của Công ty............................. 46
Bảng 2.4:Quy mô và sự biến động của nguồn vốn ............................................. 48
Bảng 2.5:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............. 50
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp dòng tiền của Công ty ................................................ 52
Bảng 2.7: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn ..................................................... 55
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty.................... 56
Bảng 2.9:Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty .......................... 57
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu thành phần của ROE ..................................................... 58
Bảng 2.11. Chỉ tiêu phân tích ROS ..................................................................... 61
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu năng suất của tài sản ..................................................... 63
Bảng 2.13: Hệ số tài trợ của Công ty .................................................................. 64
Bảng 2.14. Bảng phân tích quy mô nợ ................................................................ 65
Bảng 2.15: Cơ cấu nợ và tình hình quản lý nợ................................................... 67
Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2016 ..................................... 79

v



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình
tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương
lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo
tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những người
quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và
xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ
khuyết cho sự thiếu hụt này.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân

tích tình hình tài chính, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất giải

1


pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí
Vũng Áng” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp;
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xăng dầu
Dầu khí Vũng Áng; phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên
nhân của nó.
- Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiêm cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng; thời gian nghiên cứu: tình hình tài chính của
Công ty giai đoạn 2013- 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Đề tài vận dụng các phương pháp thống kê, so sánh tương đối, so sánh
tuyệt đối, thay thế liên hoàn, phân tích Dupont, … kết hợp với các phương
pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa để trình bày các quan điểm, giải
pháp để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Luận văn cũng kết hợp lý luận cơ bản của khoa học chuyên ngành kế
toán tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí Vũng Áng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng.
2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Để tiến
hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào cơ bản
của quá trình sản xuất như: tư liệu lao động; đối tượng lao động; sức lao động.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa,
đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa
vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác, để có
các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định, và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy động
vốn khác nhau.
Vốn vận động rất đa dạng, liên tục và không ngừng chuyển đổi hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa
và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết

bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình
sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn
mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng
sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với
số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như vậy,
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong
quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền
3


ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ
sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi –
tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị đã phát sinh ở các khâu trong quá trình tái sản xuất trong nên
kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất
của tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế). Mặt khác ngân sách Nhà nước
cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn đối với công ty liên
doanh, mua cổ phần, cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức

xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng
và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội
khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền
lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
4


Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn
đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch
toán nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị
phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp, đó là các

vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt
động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những mục
đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng
một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Tài chính doanh nghiệp
thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.
• Quyết định đầu tư
Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Trong kế toán chúng ta đã
quen với hình ảnh Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và quyết định đầu tư
gắn liền với phía bên trái bảng cân đối tài sản. Quyết định đầu tư chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm:

5


- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính
ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định
mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết
định đầu từ tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao
gồm: Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
- Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định
đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị
tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ là tổn thất giá trị
doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
• Quyết định nguồn vốn

- Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào
cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Các quyết định nguồn vốn bao gồm:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay
ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn
hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài
hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái
phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông thường hay vốn cổ phần
ưu đãi, quyết định vay để mua hay thuê tài sản…
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các
quyết định nguồn vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm vững
những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đồng thời
phải căn cứ vào tình hình hiện tại và dự báo tương lai để ra quyết định phù hợp
với từng thời điểm cụ thể.
6


• Quyết định phân chia lợi nhuận
Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Trong
quyết định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần
lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết
định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và
liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ
phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền, quyết định
về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về tiền lương, quyết
định tiền thưởng bằng quyền chọn, quyết định mua bán, sát nhập…

Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài
chính ngắn hạn.
• Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải
cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để hạn chế thấp nhất
các rủi ro có thể xảy ra. Quyết định tài chính dài hạn bao gồm:
- Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu
tư vào những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài
chính có hạn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn nên huy động
vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu.
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
• Quyết định tài chính ngắn hạn
7


Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, người ta còn gọi đây là các
quyết định tài chính chiến thuật, bao gồm:
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền
Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền nhằm đáp ứng các yêu cầu giao
dịch, thanh toán như mua hàng, trả tiền lương, thanh toán cổ tức, nộp thuế…
đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư, dự phòng các rủi
ro bất ngờ có thể xảy ra. Tuy nhiên việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi

phí cơ hội của vốn, tăng rủi ro lo lạm phát hay ảnh hưởng tỷ giá…
- Quyết định về nợ phải thu
Khi doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận, tuy nhiên, bán chịu sẽ
làm gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp có thể gặp rủi
ro không thu hồi được nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán
Việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh
tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn, từ đó giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy
nhiên thực hiện chiết khấu cho khách hàng sẽ làm sụt giảm lợi nhuận bán hàng
của doanh nghiệp.
- Quyết định về dự trữ tài sản tồn kho
Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng lại làm tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi
nhuận doanh nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: quyết định về khấu hao TSCĐ,
quyết định trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán…
Như vậy, trong mỗi một quyết định tài chính, các nhà quản trị tài chính
luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời. Một quyết
định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp, có nghĩa là quyết định đó phải đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa
hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
8


1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động và cơ cấu của tài sản
- Phản ánh sự biến động của tài sản được thực hiện thông qua so sánh
tổng số và từng thành phần của tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định

chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng thành
phần tài sản.
- Phản ánh cơ cấu tài sản bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng loại,
từng thành phần tài sản chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ. Đồng
thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó đánh giá
được cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.
Phản ánh về cơ cấu tài sản sử dụng công thức sau:
𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑠ả𝑛 =

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ủ𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm cuối kỳ và
đầu kỳ, ta thấy được được chính sách đầu tư, sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, đồng thời thông qua sự biến động về cơ cấu tài sản mà thấy được sự
thay đổi chính sách đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ. Cơ cấu tài sản của một
doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc trưng ngành nghề kinh doanh và trình độ
công nghệ của từng doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động và cơ cấu của nguồn vốn
- Phản ánh sự biến động của nguồn vốn được thực hiện thông qua so sánh
tổng số và từng thành phần nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định
chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng thành
phần nguồn vốn.
- Phản ánh cơ cấu nguồn vốn bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng
loại, từng thành phần nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ.
Đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó
đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
9



𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑡ℎà𝑛ℎ 𝑝ℎầ𝑛 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 =

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑡ℎà𝑛ℎ 𝑝ℎầ𝑛 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Đặc biệt, khi đánh giá cần quan tâm đến hệ số nợ. Đây là hệ số tài chính

hết sức quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ cũng như
các nhà đầu tư. Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc
tổ chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài hạn.
Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng
thấp thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu lại thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử
dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ
số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp
thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù
hợp. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, người ta thường sử

dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ℎờ𝑖 =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng,
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản
phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời
hạn dưới 12 tháng.

10


Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, nó cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao
nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Vì thế, hệ số này cũng
thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành kinh doanh khác nhau
có sự khác nhau.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng
hóa. Hệ số này được xác định theo công thức:
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜

𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Nhìn chung, hệ số này mà cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp

là tốt, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng trong tương lai.
Nhưng nếu tỷ trọng các khoản phải thu là lớn trong tổng tài sản ngắn hạn thì
doanh nghiệp cũng cần xem xét tới khả năng thu hồi nợ để đảm bảo tính chủ
động về tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời. Hệ số này được
xác định bằng công thức sau:
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =

𝑇𝑖ề𝑛 + 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛
𝑁ợ đế𝑛 ℎạ𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng các
khoản tiền và tương đương tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh
giá tại thời điểm xem xét doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản
11


nợ ngắn hạn hay không. Và nếu có những khoản nợ quá hạn, đến hạn thì chủ
nợ quan tâm đên khả năn thanh toán ngay tức thì những khoản nợ đến hạn, quá
hạn này.

- Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế + 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
𝑆ố 𝑙ã𝑖 𝑡𝑖ề𝑛 𝑣𝑎𝑦 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng

sinh lời cao và đó là cơ sở bảo đảm cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp
lành mạnh và ngược lại.
1.1.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức
lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ và
được xác định như sau:
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢â𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong
kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị
tài chính, năng lực hoạch định và thực thi các chính sách tài chính, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.
Nếu ROE càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả năng huy động thêm
vốn ở thị trường tài chính để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình và

ngược lại. Tuy nhiên không phải lúc nào ROE cao là thuận lợi, bởi vì có thể do
tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng quy mô vốn của doanh nghiệp là nhỏ do
doanh nghiệp đang tận dụng ưu thế của đòn bẩy tài chính. Khi đó rủi ro tài
chính của doanh nghiệp là rất cao.
- Thu nhập một cổ phiếu thường ( EPS)
12


𝐸𝑃𝑆 =

𝐿𝑁𝑆𝑇 − 𝐶ổ 𝑡ứ𝑐 𝑐ℎ𝑜 𝑐ổ đô𝑛𝑔 ư𝑢 đã𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑡ℎườ𝑛𝑔 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 ℎà𝑛ℎ

- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi
vay và thuế trên tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của tài sản mà không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và
thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
𝐵𝐸𝑃 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑣à 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ, doanh
nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi
suất vay vốn để đánh giá việc sử dụng nguồn vốn vay có tác động tích cực hay
tiêu cực đối với khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁𝑇𝑇 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này cho biết, bình quân 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này cho biết, bình quân 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ, doanh
nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn,
chứng tỏ hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
DT thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào
13



lợi nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ
số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua
lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp
quản lý kiếm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi
phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết
khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
1.1.3.5 Các chỉ tiêu phản ánh chỉ số hoạt động (năng suất) của tài sản
Chỉ tiêu phản ánh chỉ số hoạt động thường được tính bằng doanh thu thuần
hoặc giá vốn hàng bán trên tổng tài sản bình quân.
Năng suất tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
TTS bình quân

Hoặc:
Năng suất tổng tài sản

=

Giá vốn hàng bán
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản
phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh
nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao cho
thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng cần phải

đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Chỉ tiêu này thấp cho thấy vốn được
sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có tài sản ứ đọng,
hiệu suất hoạt động thấp.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, vì
vậy chỉ tiêu này còn được tính cho từng thành phần tài sản:
- Năng suất tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ và các loại tài sản dài hạn khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
14


𝑁ă𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

- Năng suất (vòng quay) tài sản ngắn hạn
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này phản ánh trong môt kỳ nghiên cứu, tài sản ngắn hạn đã quay

được mấy vòng. Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng

cao và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
𝐾ỳ 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Chỉ tiêu này cho biết, bình quân tài sản ngắn hạn quay 1 vòng hết bao

nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng ngắn thì tài sản ngắn hạn
luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà thời gian luân
chuyển tài sản ngắn hạn cũng khác nhau.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhiều nhân tố bên ngoài và nội tại của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát
triển hơn cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các
biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn
tài trợ cũng trở nên dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều
tốt hơn. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu
tư cũng nhưng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị sụp
giảm.
15


- Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử

dụng vốn vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi
suất thị trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động
các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người
dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của
doanh nghiệp có thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn
kinh doanh sẽ giảm, mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ
của doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng
gặp khó khăn kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu
cầu vốn cho doanh nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức độ rủi ro cho
phép. Trong tình trạng đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích
cực có thế dẫn tới mất vốn kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách xuất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những
yếu tố tác động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực có mức độ cạnh
tranh cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới
công nghệ, trang thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác
quảng cáo và xúc tiến bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các
chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính

16



Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh
nghiệp có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn
của các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài
chính tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự
phát triển của thị thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy
động vốn, vừa làm tăng cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá
luôn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch
tỷ giá giữa các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh
nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương
trường. Năng lực này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và
khó khăn về chuyên môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến
lược đúng đắn có thể mang lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian
dài.
- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào
khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác
nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có
những chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho
từng phân khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp
về sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính.
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến,

hiện đại cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt,
17


có tính đồng đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh
nghiệp sẽ tốt hơn và thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng
cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề
quyết định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với
trình độ lao động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết
doanh nghiệp cần có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng
yêu cầu của công nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng
hợp lý, doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người
lao động. Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ
được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động
vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì
vốn được hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành
viên góp vốn hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được
hình thành từ các cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát
hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ
đông được hưởng trên cơ sở cổ tức được chia hàng kỳ,…

18



×