Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu hình thái, cảm xúc và chỉ số vượt khó của học sinh một số Trường trung học cơ sở, Huyện Gia Viễn, Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.53 MB, 125 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn Hưng, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Sinh lý
người và động vật khoa Sinh - KTNN và phòng Sau đại học trường Đại học
sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh các trường THCS Gia Tân, THCS Gia Thắng huyện Gia Viễn, tỉnh
Ninh Bình cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2013.
Tác giả
Hà Văn Hoạt


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả và các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Văn Hoạt


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt


Danh mục các bảng trong luận văn
Danh mục các đồ thị và hình vẽ trong luận văn
MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
NỘI DUNG.......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................

5

1.1. Những vấn đề chung về hình thái.................................................. 5
1.2. Các vấn đề về cảm xúc và vượt khó. ............................................ 18
1.3. Sơ lược về điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình...................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...

30

2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................

36

3.1.Các chỉ số hình thái cơ bản của học sinh........................................ 36
3.1.1. Chiều cao đứng trung bình của học sinh ...............................

36

3.1.2. Cân nặng trung bình của học sinh...........................................

40


3.1.3. Chỉ số các vòng cơ bản của học sinh....................................... 42
3.2. Các dấu hiệu dậy thì của học sinh.................................................

49

3.2.1. Các dấu hiệu dậy thì chính thức của học sinh.........................

49

3.2.2. Các dấu hiệu dậy thì phụ của học sinh....................................

53

3.3. Trạng thái xúc cảm của học sinh theo tuổi và giới tính................. 61


3.3.1. Cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính................

61

3.3.2. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo tuổi và giới tính.......

63

3.3.3. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính.

65

3.3.4. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính…..


67

3.4. Chỉ số vượt khó (AQ) của học sinh theo tuổi và giới tính............

69

3.4.1. Chỉ số vượt khó (AQ) của học sinh theo tuổi và giới tính......

69

3.4.2. Chỉ số C của học sinh theo tuổi và theo giới tính.................... 71
3.4.3. Chỉ số O của học sinh theo tuổi và theo giới tính...................

73

3.4.4. Chỉ số R của học sinh theo tuổi và theo giới tính.................... 75
3.4.5. Chỉ số E của học sinh theo tuổi và theo giới tính.................... 77
3.5. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và với vòng mông....

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 90
Tài liệu tham khảo................................................................................ 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

ĐƯỢC GỌI LÀ


AQ

: Adversity Quotient (Chỉ số vượt khó )

Cs

: Cộng sự

C

: Control (Kiểm soát, điều khiển)

ĐHQG

: Đại học Quốc gia

E

: Endurance (Khả năng chịu đựng, tính nhẫn nại)

EQ

: Emotional Quotient (Chỉ số cảm xúc)

GTSH

: Giá trị sinh học

HSSH


: Hằng số sinh học

Nxb

: Nhà xuất bản

O

: Ownership (Quyền sở hữu)

R

: Reach (Phạm vi hoạt động)

THCS

: Trung học cơ sở

Tr

: Trang

VNTB

: Vịng ngực trung bình

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


WTO

: World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu...........................................................................

30

Bảng 2.2. Tiêu chuẩn về đánh giá cảm xúc........................................................................

33

Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính...........

36

Bảng 3.2. Cân nặng trung bình (kg) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính............

43

Bảng 3.3.Vịng ngực trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính...................


43

Bảng 3.4. Vịng eo (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính........................................

45

Bảng 3.5. Vịng mơng (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính...................................

47

Bảng 3.6. Tỷ lệ (%) học sinh nam và nữ dậy thì chính thức.............................................

50

Bảng 3.7. Tuổi dậy thì chính thức của học sinh theo giới tính...........................................

51

Bảng 3.8. Độ dài chu kỳ kinh nguyệt và thời gian chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt…

53

Bảng 3.9. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện trứng cá trên mặt theo tuổi và giới tính...............

53

Bảng 3.10. Thời điểm xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo giới tính.................

55


Bảng 3.11. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông mu theo tuổi và giới tính............................

56

Bảng 3.12. Thời điểm xuất hiện lơng mu của học sinh theo giới tính...............................

58

Bảng 3.13. Tỷ lệ % học sinh xuất hiện lông nách theo tuổi và giới tính............................

58

Bảng 3.14. Thời điểm xuất hiện lơng nách của học sinh theo giới tính.............................

60

Bảng 3.15. Cảm xúc chung của học sinh theo lớp tuổi và giới tính...................................

61

Bảng 3.16. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.........................

63

Bảng 3.17. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính..........................

65

Bảng 3.18. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.........................


67

Bảng 3.19. Chỉ số AQ của học sinh theo tuổi và giới tính................................................

69

Bảng 3.20. Chỉ số C của học sinh theo tuổi và giới tính...................................................

71


Bảng 3.21. Chỉ số O của học sinh theo tuổi và giới tính...................................................

73

Bảng 3.22. Chỉ số R của học sinh theo tuổi và giới tính...................................................

75

Bảng 3.23. Chỉ số E của học sinh theo tuổi và giới tính...................................................

77

Bảng 3.24. Mối tương quan giữa VNTB với vịng eo, với vịng mơng theo tuổi và giới tính.

80


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN


Tên hình

Trang

Hình 3.1. Biểu đồ chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và theo giới tính.......

37

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mức tăng chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và
theo giới tính................................................................................................................................... 37
Hình 3.3. Biểu đồ cân nặng trung bình (kg) của học sinh theo tuổi và theo giới tính..................

41

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức tăng cân nặng trung bình (kg) của học sinh theo tuổi và theo
giới tính........................................................................................................................................... 41
Hình 3.5. Biểu đồ VNTB (cm) của học sinh theo tuổi và theo giới tính....................................... 44
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn mức tăng VNTB (cm) của học sinh theo tuổi và theo giới tính.......... 44
Hình 3.7. Biểu đồ vịng eo trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và theo giới tính.................... 46
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mức tăng vịng eo trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và theo
giới tính........................................................................................................................................... 46
Hình 3.9. Biểu đồ vịng mơng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và theo giới tính.............

48

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn mức tăng vịng mơng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và
theo giới tính................................................................................................................................... 48
Hình 3.11. Biểu đồ học sinh dậy thì chính thức (%) theo tuổi và giới tính...................................

50


Hình 3.12. Biểu đồ học sinh xuất hiện trứng cá trên mặt (%) theo tuổi và giới tính..................... 54
Hình 3.13. Biểu đồ học sinh nam xuất hiện trứng cá trên mặt (%) theo tuổi................................

54

Hình 3.14. Biểu đồ học sinh nữ xuất hiện trứng cá trên mặt (%) theo tuổi...................................

55

Hình 3.15. Biểu đồ học sinh xuất hiện lơng mu (%) theo tuổi và giới tính................................... 56
Hình 3.16. Biểu đồ học sinh nam xuất hiện lông mu (%) theo tuổi..............................................

57

Hình 3.17. Biểu đồ học sinh nữ xuất hiện lơng mu (%) theo tuổi.................................................

57

Hình 3.18. Biểu đồ học sinh xuất hiện lông nách (%) theo tuổi và giới tính................................. 59
Hình 3.19. Biểu đồ học sinh nam xuất hiện lơng nách (%) theo tuổi............................................ 59
Hình 3.20. Biểu đồ học sinh nữ xuất hiện lông nách (%) theo tuổi............................................... 60


Hình 3.21. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính........................

61

Hình 3.22. Đồ thị biểu diễn mức giảm cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và theo giới tính.. 62
Hình 3.23. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo lớp tuổi và giới tính…..... 64

Hình 3.24. Đồ thị biểu diễn mức giảm cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.

64

Hình 3.25. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính….....

66

Hình 3.26. Đồ thị biểu diễn mức giảm cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính.. 66
Hình 3.27. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính

68

Hình 3.28. Đồ thị biểu diễn mức giảm cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính...

68

Hình 3.29. Biểu đồ biểu diễn chỉ số AQ của học sinh theo tuổi và giới tính............................... 70
Hình 3.30. Đồ thị biểu diễn mức tăng chỉ số AQ của học sinh theo tuổi và giới tính................... 70
Hình 3.31. Biểu đồ biểu diễn chỉ số C của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.................... 72
Hình 3.32. Đồ thị biểu diễn mức tăng chỉ số C của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính........ 72
Hình 3.33. Biểu đồ biểu diễn chỉ số O của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.....................

74

Hình 3.34. Đồ thị biểu diễn mức tăng chỉ số O của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính........ 74
Hình 3.35. Biểu đồ biểu diễn chỉ số R của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính...................... 76
Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn mức tăng chỉ số R của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính….... 76
Hình 3.37. Biểu đồ biểu diễn chỉ số E của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính..................... 78
Hình 3.38. Đồ thị biểu diễn mức tăng chỉ số E của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính........


78

Hình 3.39. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vòng eo của học sinh nam tuổi 12.....

81

Hình 3.40. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nam tuổi 12 81
Hình 3.41. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vòng eo của học sinh nữ tuổi 12........ 82
Hình 3.42. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nữ tuổi 12... 82
Hình 3.43. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vòng eo của học sinh nam tuổi 13.....

83

Hình 3.44. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nam tuổi 13 83
Hình 3.45. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vòng eo của học sinh nữ tuổi 13........ 84
Hình 3.46. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nữ tuổi 13... 84
Hình 3.47. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vòng eo của học sinh nam tuổi 14….

85


Hình 3.48. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nam tuổi 14 86
Hình 3.49. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vòng eo của học sinh nữ tuổi 14........ 86
Hình 3.50. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nữ tuổi 14... 87
Hình 3.51. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng eo của học sinh nam tuổi 15….

87

Hình 3.52. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nam tuổi 15 88

Hình 3.53. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng eo của học sinh nữ tuổi 15........ 88
Hình 3.54. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB và vịng mơng của học sinh nữ tuổi 15... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, nhất là trong thời điểm này
khi mà cả đất nước đang bước vào cuộc hội nhập tồn cầu WTO. Đó là một
q trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình cạnh tranh kinh tế quyết liệt
giữa các quốc gia, tạo nên sự vận động phát triển không ngừng của thế giới.
Sự tác động của quá trình này đến nước ta ngày càng mạnh mẽ, điều này đã
và đang tạo ra những cơ hội phát triển chưa từng có cho đất nước, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức to lớn về mặt chất lượng và hiệu quả giáo dục
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đào tạo ra những con người đáp ứng được các yêu cầu của xã hội là
nhiệm vụ của ngành giáo dục. Do vậy trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Tiếp tục quán triệt Giáo dục là quốc
sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển Giáo
dục và Đào tạo” [18]. Với mục tiêu Giáo dục toàn diện (đức, trí, lao, thể, mỹ)
cho học sinh ở mọi lứa tuổi theo hướng bồi dưỡng, nâng cao chất lượng mũi
nhọn và không ngừng thúc đẩy, nâng cao chất lượng đại trà. Hiện nay ngành
giáo dục đã và đang đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học,
trang thiết bị và cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội.
Tuy nhiên, sự đổi mới này chỉ có hiệu quả cao khi áp dụng đúng với
từng đối tượng học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, năng lực nhận
thức của học sinh ở từng lứa tuổi. Thực tế cho thấy phải dựa vào những hiểu
biết về thể trạng và năng lực trí tuệ của học sinh thì mới có phương pháp đúng

đắn và hữu hiệu đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
Đến nay, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về độ tuổi dậy thì và các chỉ số sinh học trên các đối tượng là học sinh, điển


2

hình là các cơng trình nghiên cứu trên các đối tượng học sinh từ 6 đến 17 tuổi
[12], [15], [17], [21], [45], [46], [49], [50], [51], [59], [60]... Các kết quả
nghiên cứu của các cơng trình này cho thấy, các chỉ số về hình thể và hoạt
động thần kinh đang tăng dần, tuổi dậy thì đang có xu hướng đến sớm hơn đối
với các đối tượng học sinh. Các chỉ số sinh học của con người thay đổi theo
lứa tuổi và điều kiện xã hội đặc biệt là học sinh cấp trung học cơ sở. Tuy
nhiên các cơng trình nghiên cứu cụ thể ở địa phương Ninh Bình chưa nhiều
đặc biệt ở huyện Gia Viễn. Xuất phát từ quan niệm này, chúng tôi đã đặt ra
cho bản thân nhiệm vụ tiến hành đề tài “Nghiên cứu hình thái, cảm xúc và
chỉ số vượt khó của học sinh một số trường THCS, huyện Gia Viễn, tỉnh
Ninh Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu đối tượng là học sinh cấp THCS có độ tuổi
từ 12 đến 15, đã xác định được:
- Những thay đổi về các chỉ số hình thái (chiều cao đứng, cân nặng, vịng
ngực trung bình, vịng eo, vịng mơng, tuổi dậy thì chính thức và các đặc điểm
sinh dục phụ thứ cấp), cảm xúc và vượt khó của học sinh qua các lớp tuổi.
- Thực trạng độ tuổi dậy thì chính thức của học sinh một số trường
THCS, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
- Tìm thấy, mối liên quan giữa chỉ số vịng ngực trung bình với vịng eo
và với vịng mơng của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Thu thập, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến lứa tuổi dậy thì và sự

phát triển của các chỉ số sinh học THCS ở độ tuổi 12 đến 15 tuổi và bước đầu
tạo cơ sở dữ liệu lưu trữ cho các trường THCS, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
Bình.


3

- Nghiên cứu một số chỉ số hình thái bao gồm: chiều cao đứng, cân
nặng, các vòng đặc trưng (vòng ngực, vịng eo và vịng mơng).
- Nghiên cứu các dấu hiệu dậy thì của học sinh:
+ Học sinh nam, nghiên cứu các dấu hiệu: thời điểm xuất tinh lần đầu,
thời điểm có mụn trứng cá, thời điểm mọc lơng nách và lông mu.
+ Học sinh nữ, nghiên cứu các dấu hiệu: thời điểm có kinh nguyệt lần
đầu, số ngày của vịng kinh, số ngày hành kinh, thời điểm có mụn trứng cá,
thời điểm mọc lông nách và lông mu.
- Nghiên cứu một số chỉ số thần kinh cấp cao gồm: Chỉ số cảm xúc
(EQ) và chỉ số vượt khó (AQ).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu học sinh đang học ở trường THCS có độ tuổi từ
12 đến 15 tại trường THCS Gia Tân và trường THCS Gia Thắng, huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình. Tổng số đối tượng nghiên cứu là 699, trong đó có 351
học sinh nam và 348 học sinh nữ. Học sinh được nghiên cứu có sức khỏe bình
thường và khơng mắc bệnh mạt tính.
Phạm vi nghiên cứu: Q trình nghiên cứu được tiến hành trên học sinh
đang học ở trường THCS Gia Tân và trường THCS Gia Thắng, huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp trắc nghiệm, thực nghiệm gồm có:
+ Nghiên cứu các chỉ số hình thái:

Cân nặng: sử dụng cân điện tử để xác định khối lượng cơ thể, khi cân
các đối tượng mặc áo mỏng, cân xa bữa ăn.
Chiều cao đứng: sử dụng thước đo có độ chính xác đến 0,1 mm. Đối
tượng đo đứng trên nền phẳng hai gót chân chạm vào nhau, hai tay bng thẳng,


4

đầu để thẳng.
Vịng ngực trung bình; vịng eo; vịng mơng: sử dụng thước dây không
co dãn để xác định số đo, đối tượng đo đứng tư thế thẳng đứng.
Nghiên cứu các dấu hiệu tuổi dậy thì bằng hình thức phỏng vấn hồi cố.
+ Nghiên cứu về cảm xúc và các trạng thái cảm xúc của học sinh
nghiên cứu bằng phương pháp tự đánh giá CAH.
+ Nghiên cứu về khả năng vượt khó (sử dụng phương pháp Paul G.
Stoltz ).
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê xác suất dùng cho y, sinh
học; chương trình Microsoft Excel và phần mềm SPSS 11.5.
6. Đóng góp mới của luận văn.
- Đánh giá được thực trạng của một số chỉ số về hình thái, cảm xúc và
vượt khó ở tuổi 12 - 15 của học sinh trường THCS Gia Tân và trường THCS
Gia Thắng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định tuổi dậy thì chính thức của học sinh trường THCS Gia Tân
và trường THCS Gia Thắng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định mối liên quan giữa chỉ số vịng ngực trung bình với vịng eo
và với vịng mơng;


5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.Những vấn đề chung về hình thái.
1.1.1.Nghiên cứu về chỉ số hình thái trên thế giới.
Sinh học cơ thể là môn khoa học ra đời từ rất sớm trong lịch sử xã hội
loài người và đang ngày càng phát triển [28]. Nghiên cứu hình thái của con
người được xem như một bộ phận quan trọng của sinh học cơ thể, nó tồn tại
và phát triển hết sức phong phú, thể hiện trên nhiều lĩnh vực như sự tăng
trưởng, phát triển, đặc trưng theo chủng tộc, giới tính [30].
Một trong số các vấn đề được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu
con người là hình thái. Thời phục hưng các nhà giải phẫu học kiêm họa sỹ
như Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael… đã tìm hiểu rất kỹ về cấu
trúc và mối tương quan giữa các bộ phận trong cơ thể để đưa lên các tác phẩm
hội họa của mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trường sống cũng được
nghiên cứu tương đối sớm mà đại diện là các nhà nhân trắc học Ludman,
Nold và Volanski.
Từ việc đo đạc các kích thước cơ thể con người có thể rút ra các kết
luận phục vụ thực tiễn hàng ngày như trong công tác điều tra y tế, các ngành
kinh tế quốc dân như: xây dựng các tiêu chuẩn kích thước người để thiết kế
các máy móc, các phương tiện sản xuất (nhà cửa, ơ tô…), các phương tiện
sinh hoạt (giường, tủ, giày, dép…). Về mặt lý luận chúng cho phép chúng ta
phát hiện ra các quy luật về sự phát triển cơ thể con người, về phân loại các
dạng người và các nhóm chủng tộc lồi người cũng như tìm hiểu nguồn gốc
lồi người [56]. Vào đầu thế kỷ XX những nghiên cứu về thể lực trở thành
một môn khoa học thực sự với đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác của nó.
Người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại là Rudolf Martin qua hai tác


6


phẩm nổi tiếng: "Giáo trình về nhân trắc học" năm 1919 và "Kim chỉ nam đo
đạc và xử lý thống kê" năm 1924. Trong các cơng trình này ơng đã đề xuất
một số phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể cho đến nay
vẫn được sử dụng [29]. Sau Rudolf Martin đã có nhiều cơng trình bổ sung và
hồn thiện thêm các đề xuất của ông cho phù hợp với thực tiễn của mỗi nước.
Vấn đề nhân trắc học còn được thể hiện qua các cơng trình nghiên cứu của P.
N. Baskirov trong cuốn "Nhân trắc học" (1962) ông đã đưa ra quy luật phát
triển cơ thể người dưới ảnh hưởng điều kiện sống, Evan Dervael trong cuốn
"Nhân trắc học" (1964) đã đưa ra nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển
thể lực theo giới tính, lứa tuổi và nghề nghiệp, ngồi ra cịn có các cơng trình
của Bunak, A. M. Uruxon.
Cũng trong khoảng thời gian này, đi sâu vào nghiên cứu sự tăng trưởng
về mặt hình thể của con người đó là nghiên cứu các đại lượng có thể đo lường
được bằng kỹ thuật nhân trắc [57]. Cơng trình đầu tiên là do Christian
Fridrich Jumpert người Đức công bố năm 1754. Trong luận án Tiến sỹ của
mình ơng đã nghiên cứu sự tăng trưởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp tuổi từ
1 đến 25. Cơng trình này được nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang (Cross
- sectional study) là phương pháp được dùng phổ biến với ưu điểm là rẻ tiền,
nhanh và thực hiện được nhiều đối tượng cùng một lúc. Cũng trong khoảng
thời gian này P. Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc (Longitudinal study)
đầu tiên trên con trai mình liên tục trong 18 năm từ khi sinh ra (năm 1759)
đến năm 18 tuổi (năm 1777) [57]. Sau đó cịn có nhiều cơng trình khác của
Edwin Chadwick (Anh), Carlchule (Đức), H. P. Bowditch (Mỹ)... Vào năm
1977, Hiệp hội các nhà tăng trưởng học đã thành lập đánh dấu bước ngoặt
trong nghiên cứu về hình thái con người trên thế giới. Năm 2007, WHO công
bố chuẩn tăng trưởng của trẻ em học đường và người trưởng thành đánh dấu
một mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng của các chỉ số hình thái để



7

đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phát triển thể lực của con người.
1.1.2. Nghiên cứu về chỉ số hình thái ở Việt Nam.
So với các nước trên thế giới, ở Việt Nam các nghiên cứu về hình thái
diễn ra muộn hơn đặc điểm này thể hiện ở cơng trình nghiên cứu đầu tiên về
sự tăng trưởng chiều cao, cân nặng trẻ em là của Mondiere vào năm 1875
[57], vào thế kỷ XX tại trường Đại học Y khoa Đông Dương (1936 – 1944)
đã xuất hiện các cơng trình nghiên cứu của P. Huard và A. Bigot (1938), Đỗ
Xuân Hợp (1943) [57]. Những tác phẩm này đã nêu được các đặc điểm nhân
trắc của người Việt Nam đương thời.
Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học đã được đẩy
mạnh, chun mơn hố và các hội nghị cấp quốc gia, địa phương về lĩnh vực
này được tổ chức nhiều lần. Năm 1975 cuốn “Hằng số sinh học của người
Việt Nam” do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên được xuất bản [58]. Đây là
cơng trình khá hồn chỉnh về các chỉ số sinh học người Việt Nam ở mọi lứa
tuổi, trong đó có lớp tuổi từ 12 đến 15 tuổi. Đây là cơng trình nghiên cứu của
tập thể các nhà khoa học y học, đại diện cho các chuyên khoa, chuyên ngành
Y học Việt Nam [58]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các chỉ số sinh học của người
miền Bắc (do hồn cảnh lịch sử). Song nó thực sự là chỗ dựa tin cậy cho các
nghiên cứu về người Việt Nam sau này [31].
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất vào ngày 30 tháng 4 năm 1975,
việc nghiên cứu hình thái của trẻ em được nhiều tác giả thực hiện. Điển hình
là Thẩm Thị Hồng Điệp [20] đã nghiên cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ
6 - 17 tuổi. Với 31 chỉ tiêu được nghiên cứu tác giả đã kết luận: chiều cao của
học sinh phát triển mạnh nhất với nữ 11 - 12 tuổi và ở nam 13 - 15 tuổi, còn
cân nặng phát triển mạnh nhất với nữ 13 tuổi và nam 15 tuổi. Tác giả cũng
nhận thấy rằng, quy luật phát triển theo giai đoạn chỉ phù hợp với quy luật
chiều cao, cịn quy luật phát triển kích thước các vịng gần giống quy luật phát



8

triển cân nặng. Cuối năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs [21] nghiên cứu
về sự phát triển chiều cao, vòng ngực, vòng đầu của trên 8000 người Việt
Nam tuổi từ 1 - 55 ở ba miền (Bắc, Trung, Nam). Các tác giả đã nhận xét
rằng, chiều cao trung bình của nam trưởng thành là 163 cm và nữ là 158 cm.
Chiều cao tăng nhanh đến tuổi 18 ở nam cịn ở nữ đến tuổi 14. Vịng ngực
trung bình của nam trưởng thành là 78 – 80 cm, vòng đầu là 55 - 56 cm, còn ở
nữ tương ứng bằng 79 cm và 54 – 55 cm.
Năm 1991, Đào Huy Khuê [35] đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thước
liên quan với sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của 1478 học sinh từ 6 – 17
tuổi ở thị xã Hà Đơng, tỉnh Hà Sơn Bình. Tác giả nhận thấy, hầu hết các chỉ
số sinh học đều tăng dần theo tuổi nhưng nhịp độ tăng trưởng không đều. Tốc
độ tăng trưởng lớn nhất ở nam thường ở lứa tuổi 14 – 16 và của nữ ở lứa tuổi
11 – 15.
Từ năm 1991 - 1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cs [14] đã nghiên
cứu trên học sinh một số tỉnh thành là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và nhận
thấy, so với dẫn liệu trong cuốn "Hằng số sinh học người Việt Nam" [58] thì
sự phát triển chiều cao của trẻ em 6 - 16 tuổi tốt hơn, đặc biệt trẻ em thành
phố, thị xã, còn ở khu vực nơng thơn chưa thấy có sự thay đổi đáng kể.
Nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Cơng Khanh và cs (1996) [25] đã
nghiên cứu trên học sinh Hà Nội về chiều cao, cân nặng, cho thấy, cả hai chỉ
số này đều tăng theo tuổi. Điều này cũng thể hiện trong các nghiên cứu khác
[2], [22], [34].
Tạ Thúy Lan, Đàm Phượng Sào [42] nghiên cứu sự phát triển thể lực
của học sinh từ 6 – 14 tuổi ở Vân Canh, Hà Tây đã cho thấy, chiều cao của
học sinh tăng dần từ 6 – 14 tuổi.
Năm 1998, Nguyễn Kỳ Anh và cs [1] sau khi so sánh các kết quả
nghiên cứu của mình với một số tác giả khác đã đưa ra nhận xét rằng thanh



9

niên Việt Nam lứa tuổi 14 - 18 ở nữ và 16 - 18 ở nam lớn chậm hơn so với
các lứa tuổi trước đó.
Những nghiên cứu ở các dân tộc khác nhau, có các điều kiện sống và
rèn luyện thân thể khác nhau cho thấy sự khác biệt về chủng tộc cũng là yếu
tố tác động đến hình thái của học sinh [52]. Nguyễn Quang Mai và cs [48]
năm 1998 đã nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít người cho thấy, chiều cao
và cân nặng trung bình của nữ sinh các dân tộc thiểu số tăng dần theo tuổi.
Thời điểm tăng nhanh chiều cao và cân nặng trung bình của nữ sinh dân tộc
thiểu số đến sớm hơn so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số sinh học người
Việt Nam” [58], nhưng muộn hơn so với học sinh Thái Bình và Hà Nội từ 1
đến 2 năm.
Năm 2000, Đào Mai Luyến [47] nghiên cứu thể lực của người Ê đê và
người Kinh định cư ở Đăk Lăk cho thấy, hình thái của người Ê đê tốt hơn của
người Kinh. Tác giả cho đây là điểm khác biệt mang tính dân tộc và do mơi
trường sống ảnh hưởng nhất định tới khả năng tăng trưởng các chỉ số hình
thái. Đồn Văn Huyền và cs cũng cho rằng, giữa cơ thể và mơi trường có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Môi trường sống ảnh hưởng đến trao đổi chất và
điều hoà thân nhiệt nên ảnh hưởng đến các chỉ số hình thái của cá thể [46].
Ngồi ra, sự rèn luyện thể lực cũng tác động đến chiều cao, cân nặng và kích
thước một số vịng của cơ thể [51]. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của cơ thể, đặc biệt là ở tuổi dậy thì [60].
Trần Thị Loan [44], [45] từ năm 1999 - 2002 nghiên cứu trên học sinh
Hà Nội từ 6 - 17 tuổi đã nhận thấy, các chỉ số hình thái như chiều cao, cân
nặng, vòng ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác từ thập kỷ 80 trở về trước và lớn hơn so với học sinh ở các tỉnh Thái
Bình, Hà Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã

ảnh hưởng đến các chỉ số hình thái của học sinh.


10

Trong dự án do trường Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế nghiên cứu “Giá
trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 – thế kỷ XX” (GTSH
TK90) trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam bao gồm cả thành thị, nông thôn,
miền núi và đồng bằng đã đưa ra một số chỉ số nhân trắc... của người Việt
Nam. Theo kết quả dự án này các chỉ số sinh học chịu ảnh hưởng của yếu tố
môi trường và dân tộc [59].
Năm 2006, trung tâm Tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục [62] đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản
về sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8 - 20. Kết quả nghiên
cứu chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11 - 15 và ở nữ mọi
lứa tuổi (trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân
nặng cho thấy sự phân hố sâu sắc ngay trong nhóm trẻ cùng độ tuổi, bên
cạnh trẻ nhẹ cân đã xuất hiện những trẻ có dấu hiệu béo phì, đặc biệt là các trẻ
ở các thành phố lớn. Có sự tăng trưởng về các giá trị tuyệt đối trung bình của
vịng ngực trong các lứa tuổi. Như vậy là đã có sự chuyển biến tích cực về
mặt hình thể của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2009, Đỗ Hồng Cường [12] nghiên cứu các chỉ số chiều cao, cân
nặng của các học sinh THCS ở tỉnh Hồ Bình thuộc các dân tộc Mường, Thái,
Kinh, Tày và Dao. Tác giả nhận thấy, các chỉ số này ở học sinh dân tộc
Mường, Thái, Kinh cao hơn so với học sinh dân tộc Tày, Dao. Tác giả cho
rằng, điều này liên quan tới nơi cư trú của các em. Học sinh các dân tộc
Mường, Thái, Kinh sống ở vùng đồng bằng, thành phố và thị trấn, còn đa số
học sinh các dân tộc Tày, Dao sống ở các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Đà
Bắc, nơi có các điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển hơn so với thành phố
và đồng bằng.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái của học
sinh Việt Nam khá phong phú. Các kết quả nghiên cứu gần đây về Thanh,


11

Thiếu niên Việt Nam đều cho thấy sự tăng lên đáng kể so với số liệu trong các
nghiên cứu từ những năm trước. Đặc biệt là từ sau năm 1975 đến nay khi tình
hình kinh tế, văn hố, xã hội của nước ta có nhiều thay đổi tốt hơn chắc chắn
đã ảnh hưởng đến tầm vóc, sức khoẻ của con người Việt Nam [23]. Thanh
niên thành phố thường có các chỉ số nhân trắc tốt hơn ở nông thôn [7], [8],
[9], [10], [15], [19]. Để giải thích sự khác biệt này có tác giả [41] cho rằng,
yếu tố cơ bản làm xuất hiện hiện tượng này là chất lượng cuộc sống. Do điều
kiện sống ở thành phố được cải thiện nên Thanh niên thành phố thường có
chiều cao, cân nặng tốt hơn Thanh niên nông thôn cùng lứa tuổi.
1.1.3. Khái quát về tuổi dậy thì.
- Đặc điểm tuổi dậy thì.
Tuổi dậy thì là giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của một con
người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn và được
đặc trưng bởi sự thay đổi mạnh mẽ về cả thể chất, tinh thần, hành vi, tình cảm
và đặc biệt là hoạt động chức năng của hệ thống sinh sản.
Ở trẻ em nam, dưới tác dụng của hoocmon sinh dục nam (testosteron)
phối hợp cùng các hoocmon tăng trưởng khác, cơ thể phát triển nhanh, đặc
biệt khối lượng cơ thể tăng nhanh. Từ khi trẻ em sinh ra, tuyến sinh dục nam
(tinh hoàn) im lặng cho tới thời kỳ này mới bắt đầu thức tỉnh hoạt động. Tinh
hoàn bắt đầu sản sinh tinh trùng và tiết hoocmon sinh dục nam (testosteron).
Dưới tác dụng hoocmon sinh dục nam (testosteron), cơ thể lớn nhanh và xuất
hiện các đặc tính sinh dục nam thứ phát như dương vật to lên, túi tinh và
tuyến tiền liệt phát triển, cơ nở nang, da thơ dày, giọng nói trầm, lông mu,
lông nách phát triển... Đứa trẻ bắt đầu có khả năng hoạt động tình dục và sinh

sản [61].
Cịn ở trẻ em gái khi mới ra đời, buồng trứng khơng hoạt động cho tới
khi nhận được kích thích phù hợp của các hoocmon từ tuyến yên. Hai buồng


12

trứng bắt đầu hoạt động, thể hiện bằng hoạt động sinh giao tử và tiết hoocmon
sinh dục nữ dẫn đến thay đổi về thể chất, tâm lý, sự trưởng thành và hoàn
thiện chức năng sinh dục, thời kỳ này gọi là dậy thì. Thời kỳ này cơ thể em
gái phát triển nhanh về chiều cao cũng như khối lượng cơ thể. Cơ thể trở nên
cân đối, mềm mại, thân hình có đường cong do lớp mỡ dưới da phát triển, đặc
biệt một số vùng như ngực, mông, khung chậu phát triển. Xuất hiện một số
đặc tính sinh dục thứ cấp như hệ thống lông mu, lông nách. Tâm lý cũng có
sự thay đổi như xấu hổ khi đứng trước bạn khác giới, ít nghịch ngợm hơn, ý
tứ hơn trong cư xử... Buồng trứng bắt đầu tiết hoocmon sinh dục nữ (estrogen
và progesteron). Dưới tác dụng của hoocmon estrogen và progesteron, chuyển
hóa cơ thể tăng, cơ thể phát triển nhanh về chiều cao, cân nặng, các cơ quan
sinh dục như tử cung, vòi trứng, âm đạo, âm hộ, tuyến vú phát triển về kích
thước và chức năng [61]. Bước vào tuổi dậy thì chính thức, thì cơ thể nói
chung đặc biệt là cơ quan sinh dục đã có những biến đổi kèm theo là sự rụng
trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của hoocmon thùy trước tuyến
yên làm cho trừng chín và rụng một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ kinh nguyệt
[32]. Chu kỳ kinh nguyệt là sự biến đổi về cấu trúc, chức năng dẫn tới sự chảy
máu có chu kỳ ở niêm mạc tử cung dưới tác dụng của các hoocmon tuyến yên
và buồng trứng. Độ dài của chu kỳ kinh nguyệt là khoảng thời gian tính từ
ngày bắt đầu hành kinh kỳ này đến ngày bắt đầu hành kinh kỳ sau. Độ dài của
chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ Việt Nam thường là 28-30 ngày.
Tuổi dậy thì khơng phải là một thời điểm mà là một khoảng thời gian có
thể thay đổi theo từng cá thể thường kéo dài 3 - 4 năm. Đối với nữ giai đoạn

phát triển cơ thể từ 10- 15 tuổi và từ 12- 17 tuổi đối với nam. Đây là giai đoạn
các em có nhiều biến đổi về thể chất, sinh lý, tâm lý, sự trưởng thành và hoàn
thiện về các chức năng sinh dục dưới tác động của nhiều yếu tố: chủng tộc, các
điều kiện về tự nhiên, xã hội và kinh tế,... chuẩn bị hành trang hoà nhập vào


13

cộng đồng, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ của người cơng dân.
Mốc quan trọng giai đoạn dậy thì của nam là lần xuất tinh đầu tiên, nữ
là lần có kinh nguyệt đầu tiên. Đánh dấu các em bắt đầu có khả năng sinh sản.
Sự phát triển và biến đổi về mặt tâm lý của các em như: từ tâm lý của
thiếu nhi chuyển dần sang tâm lý của người lớn, tính tình trầm lắng (nữ) mơ
mộng, có cảm giác mình khơng cịn trẻ con nữa. Các em muốn được mọi
người cư sử như người đã lớn, muốn thoát ra khỏi những “ràng buộc” của cha
mẹ và gia đình. Thường có những xung đột với thành viên trong gia đình. Các
em muốn được thử sức, muốn khám phá, tìm tịi và thử những điều mới lạ,
thích giao tiếp trong quan hệ bạn bè cùng lừa tuổi, đặc biệt là các bạn khác
giới thích làm dáng. Bắt đầu có những quan tâm đặc biệt với bạn khác giới và
xuất hiện những cảm xúc giới tính mới lạ... [32].
- Nghiên cứu sinh lý sinh sản, sinh dục trên thế giới.
Trong hơn một nửa thế kỷ trước, các đề tài nghiên cứu về sinh lý sinh
dục và sinh sản ngày càng được quan tâm, mở rộng hơn, nhất là từ khi vấn đề
hạn chế sinh đẻ được đặt ra một cách quyết liệt trên thế giới. Ngồi ra, cịn có
các cơng trình nghiên cứu về các hiện tượng sinh học trong sinh sản như việc
sinh noãn, sinh tinh trùng, hiện tượng thụ tinh và làm tổ của trứng đã được thụ
tinh [12]. Nhờ đó mà những hiểu biết về sinh lý học sinh sản ngày càng đạt
đến mức độ cao hơn.
Năm 1927, Aschleim & Zondek (Đức) và nhóm nghiên cứu của Smith
& Engel (Mỹ) đã độc lập nghiên cứu nhưng cùng tìm ra kết quả là: trong nước

tiểu có hai chất tác dụng lên hoạt động của tuyến sinh dục là Prolan A và
Prolan B, sau này gọi là kích nang tố (FSH) và kích hồng thể tố (LH) [12].
Ngay sau đó (vào năm 1930), các nhà khoa học là Moore và Price lại
phát hiện ra hai chất này do tuyến yên tiết ra, đó là cơ sở để giải thích cơ chế
điều hịa của tuyến yên đối với chức năng sinh dục.


14

Năm 1932, hai nhà khoa học Hohlweg và Junkman đã chứng minh rằng
hệ thần kinh trung ương (đặc biệt là vùng dưới đồi Hypothalamus) có vai trị
quan trọng trong việc điều hoà chức năng sinh sản. Đây là những tác giả đầu
tiên đưa ra khái niệm “điều hòa ngược” đối với hệ thống nội tiết. Sau nhiều
cơng trình nghiên cứu về vai trò của Hypothalamus đối với các chức năng
sinh dục, người ta đã kết luận: kích thích điện vào vùng củ xám, vùng trước
thị có tác dụng gây rụng trứng, tổn thương ở cuống tuyến yên cũng có tác
dụng này.
Năm 1961, Barracluogh và Gorski [12] tiến hành kích thích điện vào
vùng Hypothalamus và đã tìm thấy 2 trung khu sinh dục:
+ Trung khu trước: điều hoà sự bài tiết kích dục tố có tính chất chu kỳ.
Ở con đực trung khu này không hoạt động.
+ Trung khu sau: điều hồ bài tiết kích dục tố khơng theo chu kỳ, đây là
cách kích dục tố thường gặp ở động vật giống đực.
Như một đồng hồ sinh học, các xung thần kinh nhịp nhàng từ trung khu
trước đến trung khu sau để điều hoà sự bài tiết theo chu kỳ các hoocmon kích
dục tố (Gonado tropin releasing hormone). Các chất này sẽ làm bài tiết kích
dục tố tuyến yên theo chu kỳ. Chính vì vậy mà sự bài tiết hoocmon LH cũng
xảy ra theo từng đợt. Bằng cách gây tổn thương vào vùng Hypothalamus, năm
1942 nhà khoa học Dey và cs đã tìm thấy trung khu giao cấu liên quan đến
hành vi sinh dục. Trung khu này đã được nhiều nhà nghiên cứu xác nhận trên

nhiều loại động vật.
Sự biệt hóa hành vi sinh dục đã được nhà khoa học Dautchakoff nghiên
cứu đầu tiên vào năm 1930, sau đó cơng trình này đã được Phoenix và cs xác
nhận vào năm 1959. Q trình biệt hóa được diễn ra trong thời kỳ phơi thai,
đó là giai đoạn tổ chức biệt hóa của vỏ não theo hướng biệt hóa đực hoặc cái.


15

Người ta đã tìm thấy trong Hypothalamus những chất tiếp nhận đặc
hiệu đối với hoocmon sinh dục. Lúc đầu người ta chỉ thấy sự gắn đặc hiệu đối
với hoocmon sinh dục tại Hypothalamus và tuyến yên. Từ năm 1953 trở lại
đây, người ta đã biết được chức năng sinh dục của hệ Limbic.
Trước năm 1970, các nhà khoa học chỉ nói tới vai trị các chất nội tiết
trong điều hịa chức năng sinh sản gồm có cơ chế thần kinh và nội tiết. Sự điều
hòa sinh sản theo cơ chế thần kinh và nội tiết được thực hiện theo nhiều bậc.
Trong hệ thống điều hoà chức năng sinh dục sinh sản, tuyến n đóng
vai trị của bộ phận khuyếch đại hay “phát động”, Hypothalamus đóng vai trị
“điều khiển”. Cịn tuyến sinh dục là yếu tố “bị điều khiển” hay cơ quan đích.
Trong vịng điều hồ ngược thì Hypothalamus trở thành yếu tố “bị điều
khiển” còn tuyến sinh dục trở thành yếu tố “điều khiển”.
Như trên đã nói, hai kích dục tố của tuyến yên là FSH và LH có vai trị
trong việc phát triển trứng, sinh tinh trùng và kích thích việc sản xuất các
hoocmon steroid của các tuyến sinh dục. Bản chất và tác dụng của các
hoocmon tuyến sinh dục đực và cái đã được nói đến trong nhiều cơng trình
nghiên cứu trên thế giới.
- Nghiên cứu sinh lý sinh sản, sinh dục ở Việt Nam.
Trong những năm 60 và nửa đầu thập kỷ 70, nhiều tác giả trong nước đã
nghiên cứu về tuổi có kinh lần đầu; chu kỳ kinh nguyệt của công nhân, nông
dân, học sinh nông thôn và thành thị. Những kết quả này, đã được thống kê

trong cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam (1975)” [58], tuổi dậy thì hồn
tồn ở các em gái khoảng 13 – 14 tuổi và ở các em trai khoảng 15 – 16 tuổi.
Năm 1965, Nguyễn Huy Cận và cs đã nghiên cứu về tuổi có kinh nguyệt
lần đầu của người Việt Nam, cho kết quả là 16,5 tuổi.
Năm 1970, Vũ Thục Nga đã nghiên cứu kích dục tố tuyến n tồn
phần trong vịng kinh bình thường của phụ nữ Việt Nam.


×