BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Nguyễn Thành Trung
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP SẢN XUẤT
SẠCH HƠN VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU
CHUẨN ISO14001:2004 CHO CÔNG TY CP BIA HÀ NỘI - HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành :
Quản lý môi trường
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Ý KIẾN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Trịnh Thành
PGS.TS. Trần Văn Nhân
Hà Nội – Năm 2012
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa – Hà Nội.
Tôi là: Nguyễn Thành Trung – học viên cao học Khoá 2009 ngành Quản lý
môi trường.
Tôi xin cam đoan: mọi số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn của tôi với
đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương pháp tích hợp sản xuất sạch hơn với hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001: 2004 cho Công ty cổ phần bia Hà
Nội – Hải Dương” là trung thực và đã được xem xét và đồng ý của PGS.TS. Trần
Văn Nhân – Viện Khoa học và Công nghệ môi trường – Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, thầy giáo hướng dẫn khoa học luận văn của tôi.
Tôi xin chịu hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2012
HỌC VIÊN
THẦY GIÁO HƯỚNG DẪN
Nguyễn Thành Trung
PGS.TS. Trần Văn Nhân
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn
Nhân, thầy đã hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ dạy, dẫn dắt và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại Viện Khoa học và
Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ khi tôi học tập và nghiên cứu tại Viện. Xin cảm ơn Lãnh đạo
Viện đào tạo sau đại học đã hết sức tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành các thủ
tục bảo vệ luận văn. Cảm ơn những người bạn đã chia sẻ tài liệu, kiến thức và kinh
nghiệm giúp tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại Công ty CP
Bia Hà Nội – Hải Dương đã và đang hợp tác cùng tôi trong suốt quá trình triển khai
dự án tại Công ty.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm, động viên khích lệ của gia đình
cũng như các anh chị em đồng nghiệp, đã hết sức giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể
hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Và tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những tài liệu được sử dụng trong luận
văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thành Trung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................... 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO14001:2004 .................................................... 8
1.1 Tổng quan về sản xuất sạch hơn............................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm sản xuất sạch hơn [13], [15] ............................................................. 8
1.1.2 Lợi ích khi thực hiện sản xuất sạch hơn............................................................. 8
1.1.3 Quy trình thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn................................................. 9
1.1.4 Thực tiễn áp dụng SXSH và các rào cản.......................................................... 11
1.2 Tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:2004 .......... 13
1.2.1 Khái niệm hệ thống quản lý môi trường .......................................................... 13
1.2.2 Lợi ích khi thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 ................... 17
1.2.3 Quy trình thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 ..................... 18
1.2.4 Thực tiễn áp dụng ISO 14001 và các rào cản................................................... 19
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG & CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI DƯƠNG .......................... 23
2.1 Giới thiệu Công ty ................................................................................................. 23
2.2 Hiện trạng sản xuất của Công ty............................................................................. 23
2.2.1 Các công đoạn sản xuất chính ......................................................................... 24
2.2.2 Các bộ phận phụ trợ ........................................................................................ 27
2.3 Việc sử dụng tài nguyên, các vấn đề môi trường và công tác quản lý của Công ty.. 29
2.3.1 Việc sử dụng tài nguyên.................................................................................. 29
2.3.2 Hiện trạng các vấn đề môi trường & công tác quản lý của Công ty.................. 32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HTQLMT VÀ
SXSH ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI DƯƠNG ................. 38
3.1 Các bước nghiên cứu áp dụng SXSH ..................................................................... 38
3.1.1 Bước 1: Khởi động.......................................................................................... 38
3.1.2 Bước 2: Phân tích các công đoạn sản xuất ....................................................... 39
3.1.3 Bước 3: Đề ra các cơ hội SXSH ...................................................................... 42
3.1.4 Bước 4: Chọn lựa các giải pháp SXSH............................................................ 43
3.1.5 Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH .......................................................... 44
3.1.6 Bước 6: Duy trì SXSH .................................................................................... 45
1/120
3.2 Các bước nghiên cứu áp dụng HTQLMT ............................................................... 46
3.2.1 Bước 1: Chuẩn bị, lập kế hoạch và thiết kế hệ thống ....................................... 46
3.2.2 Bước 2: Xây dựng và áp dụng hệ thống........................................................... 46
3.2.3 Bước 3: Kiểm tra và đánh giá hệ thống ........................................................... 68
3.2.4 Bước 4: Duy trì và cải tiến hệ thống. ............................................................... 77
3.3 Tích hợp phương pháp SXSH với HTQLMT ......................................................... 79
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................................................. 82
4.1 Lập kế hoạch ......................................................................................................... 82
4.2 Thực hiện .............................................................................................................. 95
4.3 Kiểm tra................................................................................................................. 97
4.4 Cải tiến .................................................................................................................. 98
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 104
2/120
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
SXSH/ CP: Sản xuất sạch hơn
HTQLMT/ EMS: Hệ thống quản lý môi trường
QMS: Hệ thống quản lý chất lượng
EMR: Đại diện lãnh đạo về môi trường
KCMT: Khía cạnh môi trường
ĐG: Đánh giá
P-D-C-A: Plan – Do – Check – Act
KPH: Không phù hợp
KPPN: Khắc phục phòng ngừa
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
NNVL: Nguyên nhiên vật liệu
NVL: Nguyên vật liệu
3/120
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
BẢNG
TRANG
1.
Bảng 1.1 - Mục tiêu Chiến lược Sản xuất sạch hơn
12
2.
Bảng 2.1: Thống kê sử dụng NNVL của nhà máy qua các năm
29
3.
Bảng 2.2: Định mức tiêu hao tài nguyên trong công nghệ sản xuất bia
30
4.
Bảng 2.3: Các vấn đề môi trường trong khu vực sản xuất của Nhà máy
32
5.
Bảng 2.4: Kết quả phân tích nước thải của Nhà máy
34
6.
Bảng 2.5: Nồng độ các chất ô nhiễm không khí từ nồi hơi
36
7.
Bảng 2.6: Lượng chất thải rắn phát sinh khi sản xuất 1 hectolít bia
36
8.
Bảng 3.1: Phương pháp thực hiện đối với các yếu tố cần đo
69
9.
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp công việc HTQLMT tích hợp với PP SXSH
79
10.
Biểu mẫu BM.MT.01: Chức năng nhiệm vụ Ban ISO - CP
82
11.
Biểu mẫu BM.MT.02: Các thông tin cơ bản
83
12.
Biểu mẫu BM.MT.03: Chính sách môi trường Công ty
84
13.
Biểu mẫu BM.MT.04: Bảng xác định khía cạnh môi trường
87
14.
Biểu mẫu BM.MT.05: Chi phí nguyên liệu đầu vào
88
15.
Biểu mẫu BM.MT.06: Cân bằng vật liệu
89
16.
Biểu mẫu BM.MT.07: Chi phí sx và chi phí xử lý môi trường
90
17.
Biểu mẫu BM.MT.08: Các yêu cầu liên quan đến môi trường
91
18.
Biểu mẫu BM.MT.09: Kế hoạch thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu MT
91
19.
Biểu mẫu BM.MT.10: Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp
92
20.
Biểu mẫu BM.MT.11: Phân tích ảnh hưởng đến môi trường
92
21.
Biểu mẫu BM.MT.12: Phân tích khả thi về kỹ thuật
93
22.
Biểu mẫu BM.MT.13: Phân tích khả thi về kinh tế
94
23.
Biểu mẫu BM.MT.14: Lựa chọn các giải pháp thực hiện
95
24.
Biểu mẫu BM.MT.15: Các nội dung đào tạo về môi trường
96
25.
Biểu mẫu BM.MT.16: Danh mục tài liệu/ hồ sơ
96
26.
Biểu mẫu BM.MT.17: Kết quả thực hiện các giải pháp
97
27.
Biểu mẫu BM.MT.18: Kế hoạch đánh giá nội bộ
98
28.
Biểu mẫu BM.MT.19: Phiếu xử lý sự KPH và KPPN
99
29.
Biểu mẫu BM.MT.20: Biên bản cuộc họp
100
4/120
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
HÌNH VẼ
TRANG
1.
Hình 1.1: Chu trình thực hiện đánh giá SXSH
10
2.
Hình 1.2: Các bước và nhiệm vụ thực hiện SXSH
11
3.
Hình 1.3: Mô hình HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
14
4.
Hình 1.4: Số chứng chỉ ISO 14001 được chứng nhận trên thế giới
19
5.
Hình 1.5: Số chứng chỉ ISO 14001 được cấp tại Việt Nam
20
6.
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bia kèm theo dòng thải
24
7.
Hình 2.2. Nguồn nguyên liệu đầu vào và phát thải trong nhà máy
29
8.
Hình 3.1: Các yếu tố cần giám sát và đo lường tại Công ty
69
9.
Hình 4.1: Biểu đồ xương cá
92
5/120
MỞ ĐẦU
Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát ở Việt Nam đã trải qua một quá trình
hình thành và phát triển khá lâu, từ cuối thế kỷ XIX đến nay. Đây là một ngành sản
xuất thực phẩm đồ uống quan trọng, gắn liền với nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Đặc biệt từ năm 2000 đến nay, ngành luôn duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao, trung bình trên 14%/năm, sản phẩm của ngành đã chiếm được một vị trí
nhất định ở thị trường trong nước và từng bước vươn ra thị trường bên ngoài. Đóng
góp của ngành Bia – Rượu – Nước giải khát về giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm
cũng không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, ngành còn đóng góp một phần không nhỏ
cho ngân sách Nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, ngành Bia – Rượu – Nước giải khát ở nước ta còn bộc lộ
nhiều hạn chế như chất lượng sản phẩm nhìn chung còn thấp, năng lực cạnh tranh
kém, quy hoạch phát triển ngành còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề môi trường còn
tồn tại...
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, những áp lực mà ngành Bia – Rượu – Nước
giải khát phải chịu là rất lớn. Theo cam kết khi gia nhập WTO, những hỗ trợ cho
ngành từ Nhà nước sẽ giảm xuống. Chính sách bảo hộ bằng hạn ngạch bị bãi bỏ,
thuế nhập khẩu sẽ giảm theo lộ trình làm cho các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát
từ bên ngoài xuất hiện nhiều hơn ở thị trường trong nước và cạnh tranh gay gắt với
sản phẩm do ngành Bia – Rượu – Nước giải khát ở nước ta sản xuất. Đây thực sự là
một thách thức lớn bởi thị trường nội địa là thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của
ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam. Không chỉ gặp khó khăn trên “sân
nhà”, sản phẩm của ngành khi xuất sang thị trường các nước cũng sẽ gặp nhiều trở
ngại bởi các rào cản thương mại như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm... càng ngày yêu cầu về chất lượng sản phẩm càng cao,
trong khi chất lượng sản phẩm do ngành Bia – Rượu – Nước giải khát nước ta sản
xuất còn thấp, gây khó khăn cho việc tiêu thụ. Có thể nói rằng, hội nhập mở ra cho
6/120
ngành một thị trường rộng lớn trước mắt nhưng để thâm nhập được vào những thị
trường này thì không hề đơn giản, nhất là ở các thị trường cao cấp.
Mặt khác, rượu bia là những sản phẩm mà Nhà nước không khuyến khích sử
dụng. Chính phủ đã và sẽ ban hành nhiều chính sách có tác động đến ngành Bia –
Rượu – Nước giải khát để đảm bảo sự phát triển hài hòa cho toàn xã hội. Điều này
đặt ra yêu cầu phải có biện pháp để phát triển ngành nhưng vẫn đảm bảo các quy
định mà Nhà nước đã ban hành.
Với nhận thức đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
phương pháp tích hợp sản xuất sạch hơn với hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO14001: 2004 cho Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Dương”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: đề xuất một mô hình tích hợp áp dụng hệ
thống quản lý môi trường tổng thể với phương pháp sản xuất sạch hơn trong giải
quyết các vấn đề môi trường của tổ chức nói chung và của Công ty cổ phần bia Hà
Nội – Hải Dương nói riêng. Giúp tổ chức có cái nhìn đa chiều trong công tác quản
lý hệ thống môi trường của mình đồng thời được trang bị một phương pháp cụ thể
để từng bước giải quyết các vấn đề môi trường theo hướng cải tiến liên tục trong
việc: tối ưu hóa các chi phí sản xuất, giảm thiểu các gánh nặng môi trường, hài hoà
giữa các lợi ích: kinh tế - xã hội – môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong thực hiện đề tài: đánh giá
thực trạng, thu thập, phân tích số liệu, nghiên cứu lý thuyết, đào tạo, tư vấn và triển
khai áp dụng thực tế tại Công ty.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: đưa ra cách tiếp cận tích hợp hệ
thống quản lý môi trường và sản xuất sạch hơn góp phần vào việc giảm thiểu sự
cồng kềnh trong công tác quản lý hệ thống và tiết kiệm các chi phí quản lý chung;
hướng tới sự thừa nhận về sự phù hợp của hệ thống quản lý môi trường của Công ty
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO14001:2004, đảm bảo sự phù hợp, tính hiệu lực và hiệu
quả trong công tác xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý
môi trường.
7/120
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO14001:2004
1.1 Tổng quan về sản xuất sạch hơn
1.1.1 Khái niệm sản xuất sạch hơn [13], [15]
Chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP) định nghĩa sản xuất sạch
hơn (SXSH) là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường
vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái
và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
-
Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng
lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm lượng tính độc hại của tất cả
các chất thải ngay tại nguồn thải.
-
Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong
suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến khâu thải bỏ.
-
Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và
phát triển dịch vụ.
1.1.2 Lợi ích khi thực hiện sản xuất sạch hơn
Chất thải chính là nguyên nhiên liệu đầu vào không được đặt đúng chỗ. Việc
thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn tuân theo nguyên tắc cơ bản là mọi nguyên
nhiên liệu vào quy trình sản xuất, nếu không nằm lại trong sản phẩm sẽ bị thải ra
môi trường, dưới dạng này hoặc dạng khác. Việc triển khai đánh giá sản xuất sạch
hơn một cách bài bản sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tìm được đường đi cũng như dạng
chuyển đổi của các loại nguyên liệu đó, để tìm ra các phương pháp giảm thiểu
lượng sử dụng một cách hữu hiệu nhất, đồng thời thậm chí có thể tăng được năng
suất và chất lượng của sản phẩm, và tiết kiệm chi phí xử lý môi trường. Đó cũng
chính là mục tiêu của việc áp dụng sản xuất sạch hơn.
Kinh nghiệm thực tế chỉ ra rằng thực hiện SXSH sẽ mang lại những lợi ích
như sau:
-
Cải thiện hiệu suất sản xuất;
-
Sử dụng nguyên nhiên liệu hiệu quả hơn;
8/120
-
Tái sử dụng bán thành phẩm có giá trị;
-
Giảm ô nhiễm;
-
Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải;
-
Tạo hình ảnh Công ty tốt hơn;
-
Cải thiện sức khỏe nghề nghiệp và an toàn;
-
Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
-
Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn…
1.1.3 Quy trình thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn yêu cầu thời gian và nỗ lực của các bộ phận trong
toàn công ty:
-
Cam kết của lãnh đạo: một chương trình sản xuất sạch hơn thành công là
chương trình có sự cam kết mạnh mẽ từ phía lãnh đạo. Chương trình này yêu
cầu sự tham gia và giám sát trực tiếp cũng như thái độ nghiêm túc được phản
ánh không chỉ trong lời nói mà còn qua hành động.
-
Sự tham gia của cán bộ công nhân viên: cán bộ giám sát và vận hành cần
phải tham gia một cách tích cực ngay từ thời điểm ban đầu của chương trình
sản xuất sạch hơn.
-
Tiếp cận có hệ thống: để sản xuất sạch hơn trở nên có hiệu quả và bền vững,
cần phải xây dựng và đưa vào áp dụng một tiếp cận có hệ thống. Ban đầu,
khi làm việc với một số phần cơ bản có thể sẽ là hấp dẫn vì sẽ đem lại ngay
các lợi ích. Sau đó, mối quan tâm này cũng sẽ nhanh chóng nguội đi nếu như
không có các lợi ích bền vững lâu dài. Chính vì vậy, cần phải có thêm thời
gian và nỗ lực để đảm bảo việc thực hiện là có trình tự và sự tương quan lẫn
nhau.
Đánh giá sản xuất sạch hơn là một công cụ có hệ thống để trả lời các câu hỏi sau:
-
Ở ĐÂU sinh ra các chất thải và phát thải;
-
TẠI SAO các chất thải và phát thải được phát sinh; và
-
LÀM THẾ NÀO để giảm thiểu các chất thải và phát thải trong doanh nghiệp.
Đánh giá sản xuất sạch hơn được chia thành 06 bước đặc trưng sau:
9/120
Hình 1.1: Chu trình thực hiện đánh giá SXSH [15]
Sản xuất sạch hơn là một quá trình liên tục. Khi đánh giá sản xuất sạch hơn
kết thúc, đánh giá tiếp theo có thể được bắt đầu để cải thiện hiện trạng tốt hơn nữa
hoặc tiếp tục với phạm vi khác được chọn.
Sáu bước áp dụng sản xuất sạch hơn được triển khai cụ thể qua 16 nhiệm vụ
sau đây:
Bước 1: Khởi động
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm đánh giá SXSH
Nhiệm vụ 2: Phân tích các công đoạn và xác định lãng phí
Bước 2: Phân tích các công đoạn sản xuất
Nhiệm vụ 3: Chuẩn bị sơ đồ dây chuyền sản xuất
Nhiệm vụ 4: Cân bằng vật liệu
Nhiệm vụ 5: Xác định chi phí của dòng thải
Nhiệm vụ 6: Xác định các nguyên nhân của dòng thải
Bước 3: Đề ra các cơ hội SXSH
Nhiệm vụ 7: Đề xuất các cơ hội SXSH
Nhiệm vụ 8: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được
10/120
Bước 4: Chọn lựa các giải pháp SXSH
Nhiệm vụ 9: Phân tích tính khả thi về kỹ thuật
Nhiệm vụ 10: Phân tích tính khả thi về mặt kinh tế
Nhiệm vụ 11: Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường
Nhiệm vụ 12: Lựa chọn các giải pháp thực hiện
Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH
Nhiệm vụ 13: Chuẩn bị thực hiện
Nhiệm vụ 14: Thực hiện các giải pháp
Nhiệm vụ 15: Quan trắc và đánh giá các kết quả
Bước 6: Duy trì SXSH
Nhiệm vụ 16: Duy trì SXSH
Hình 1.2: Các bước và nhiệm vụ thực hiện SXSH [15]
1.1.4 Thực tiễn áp dụng SXSH và các rào cản
1.1.4.1 Thực tiễn áp dụng SXSH tại Việt Nam
Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
và được sự quan tâm lớn từ Chính phủ. Ngày 07 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020 (Quyết định số 1419/QĐ-TTg) với mục tiêu đến năm năm 2020 có 90% cơ sở
sản xuất nhận thức được lợi ích của sản xuất sạch hơn (SXSH), 50% cơ sở sản xuất
áp dụng SXSH, đạt 8-13% về tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu đối với các cơ sở áp
dụng, 90% Sở Công Thương có cán bộ đủ năng lực hướng dẫn SXSH. Trong 2 năm
từ 2009 đến 2010, Bộ Công Thương đã tiến hành điều tra khảo sát với 63 Sở Công
Thương và gần 10.000 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên 63 tỉnh thành. Tại
thời điểm khảo sát đã có 2.509 doanh nghiệp (28% số doanh nghiệp được khảo sát)
có nhận thức về SXSH với các mức độ khác nhau, từ việc nghe nói đến SXSH và
11/120
nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích song hành kinh tế và môi trường của SXSH đến
việc thực hiện áp dụng SXSH.
Cũng qua khảo sát về kết quả áp dụng SXSH ở các cơ sở sản xuất thì đã có
1031 doanh nghiệp (11% số doanh nghiệp được khảo sát) áp dụng SXSH, trong đó
309 doanh nghiệp (tương ứng 3%) doanh nghiệp khảo sát đạt được mức tiêu thụ
nguyên nhiên liệu giảm 5-8% (mục tiêu chiến lược giai đoạn 1). SXSH được áp
dụng rộng rãi và thu được kết quả giảm trên 5% tiêu thụ nguyên nhiên vật liệu trên
một đơn vị sản phẩm tại hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp.
Định hướng Chiến lược Sản xuất sạch hơn giai đoạn 2011-2015 vói các nội
dung thực hiện sẽ tập trung chủ đạo vào: tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp, tập
huấn, phổ biến thông tin, tư vấn đánh giá SXSH, phát triển mạng lưới tư vấn, phát
triển hệ thống báo cáo và cấp chứng chỉ cũng như xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích áp dụng SXSH. Các hoạt động sẽ được tổ chức thực hiện rộng rãi trên
toàn quốc thông qua các tỉnh thành, các hiệp hội, tập đoàn, tổng công ty công
nghiệp.
Bảng 1.1 - Mục tiêu Chiến lược Sản xuất sạch hơn [14]
1.1.4.2 Các rào cản khi áp dụng SXSH
-
Về vấn đề chính sách: chúng ta còn gặp nhiều khó khăn trong việc cưỡng chế
tuân thủ đối với các quy định của Nhà nước do vậy nhiều cơ sở sản xuất còn chưa
thực sự quan tâm đến bảo vệ môi trường.
12/120
-
Động lực của doanh nghiệp: nhiều doanh nghiệp chưa quán triệt quan điểm
người gây ô nhiễm phải trả tiền trong chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước
và cho rằng, bảo vệ môi trường là việc của Nhà nước. Các doanh nghiệp cũng chưa
thực sự hiểu lợi ích của sản xuất sạch hơn mà đơn thuần cho rằng sản xuất sạch hơn
cũng tương tự như việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải, thường gây chi phí tăng
thêm.
-
Về mặt kỹ thuật: nhiều cơ sở sản xuất của ta còn tương đối yếu về kiểm toán
và hạch toán nội bộ nên không đo đếm được mức chi phí của mình mất đi theo chất
thải. Do vậy không nhận thấy sự cần thiết áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm chất
thải đồng thời giảm chi phí sản xuất.
-
Các rào cản mang tính quản lý bao gồm: văn hóa doanh nghiệp, sự phù hợp
của sản xuất sạch hơn đối với phương thức quản lý của Việt Nam, và kỹ năng quản
lý của các chủ doanh nghiệp. Người Việt Nam có quan điểm ngại thay đổi, nên các
doanh nghiệp do họ quản lý cũng phải chịu văn hóa quản lý “tĩnh”, kém linh hoạt
trong việc đưa các công cụ quản lý mới vào áp dụng. Cách tiếp cận của sản xuất
sạch hơn là chủ động phòng ngừa, dài hạn trong khi các doanh nghiệp Việt Nam
quen thuộc hơn với các giải pháp có tính nhiệm vụ, một lần, thiếu chủ động và ngắn
hạn.
Sản xuất sạch hơn là một công cụ giúp giải quyết các vấn đề môi trường cụ
thể, do đó cần có sự hỗ trợ trong công tác quản lý hệ thống tổng thể các khía cạnh
môi trường của tất cả các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của một tổ chức có tương
tác với môi trường. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể
được xem là một giải pháp phù hợp trong cách tiếp cận tích hợp này.
1.2 Tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:2004
1.2.1 Khái niệm hệ thống quản lý môi trường
Tiêu chuẩn ISO14001:2004 đưa ra về định nghĩa hệ thống quản lý môi
trường (HTQLMT) như sau: “HTQLMT là một phần trong hệ thống quản lý của
một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách môi trường, quản lý
các khía cạnh môi trường của tổ chức”.
13/120
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu của một hệ thống quản lý môi trường
nhằm hỗ trợ cho tổ chức thực hiện chính sách và các mục tiêu có tính đến các yêu
cầu pháp luật và thông tin về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa. Tiêu chuẩn này
nhằm áp dụng cho tất cả các loại hình và qui mô tổ chức và thích hợp với các điều
kiện địa lý, văn hoá và xã hội khác nhau. Cơ sở của cách tiếp cận này được nêu ở
Hình 1.3.
Hình 1.3: Mô hình HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 [6]
Mô hình hệ thống quản lý môi trường được sắp xếp theo chu trình PDCA
(Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Cải tiến) giúp cho tổ chức triển khai chính
sách môi trường, thiết lập các mục tiêu các quá trình để đạt được các nội dung cam
kết trong chính sách, tiến hành hoạt động cần thiết để cải tiến hiệu quả quản lý của
mình và chứng minh sự phù hợp của hệ thống với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn này là hỗ trợ cho bảo vệ môi trường, ngăn
ngừa ô nhiễm và cân bằng với các nhu cầu kinh tế – xã hội thông qua cải tiến liên
tục các hoạt động trong HTQLMT của tổ chức.
-
Chính sách môi trường: HTQLMT là sự khởi đầu bằng cam kết ngăn ngừa ô
nhiễm và cải tiến liên tục các kết quả hoạt động về môi trường của tổ chức. Cam kết
14/120
này đi kèm theo với tuyên bố về chính sách môi trường – nêu ra các nguyên tắc lý
thuyết và thực hành giúp tổ chức có thể vận hành HTQLMT của mình. Đây là giai
đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT và là nền tảng để xây dựng và thực hiện
HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ
thống được thực hiện và đầy đủ.
-
Lập kế hoạch: Giai đoạn thứ hai của mô hình HTQLMT liên quan đến xác
định các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ, các khía cạnh
môi trường có ý nghĩa và các mục tiêu, chỉ tiêu phù hợp. Đồng thời cũng đảm bảo
thiết lập chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu
đặt ra. Sau khi thực hiện các hoạt động ban đầu, đây sẽ là giai đoạn thực hiện những
thay đổi trong tổ chức: thay đổi về các hoạt động, các quá trình, các yêu cầu pháp
luật, những thay đổi này thể hiện sự cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn Lập kế hoạch
trong chu trình “Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá”. Giai đoạn lập kế
hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải được sự tuân thủ với các
yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và
những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra.
-
Thực hiện và điều hành: Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ,
các qui trình và các nguồn lực cần thiết để vận hành HTQLMT một cách bền vững.
Để có thể đạt được giai đoạn này, cần thực hiện các bước sau:
o Phân công trách nhiệm quyền hạn đầy đủ để thực hiện HTQLMT.
o Chỉ định người đại diện lãnh đạo có trách nhiệm quản lý và theo dõi tiế
đọ thực hiện HTQLMT.
o
Cung cấp đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, kỹ thuật và tài chính;
o Thiết lập và thực hiện các cơ chế báo cáo và các qui trình cần thiết nhằm
đảm bảo rằng lãnh đạo cấp cao sẽ nhận thức được các kết quả hoạt động
về môi trường;
o Xác định nhu cầu đào tạo và tiến hành đào tạo cho các nhân viên;
o Thiết lập và thực hiện các qui trình thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài;
15/120
o Thiết lập các qui trình tài liệu dưới dạng văn bản của HTQLMT nhằm
kiểm soát các hoạt động và quá trình liên quan trong tổ chức;
o Thiết lập và thực hiện các thủ tục nhằm chuẩn bị và ứng phó với tình
trạng khẩn cập.
Giai đoạn thực hiện và điều hành đưa HTQLMT vào hoạt động. Giai đoạn
này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho
các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những
thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự
cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn Thực hiện trong chu trình “Lập kế hoạch – Thực
hiện – Kiểm tra – Đánh giá cải tiến”.
-
Kiểm tra và hành động khắc phục phòng ngừa: Giai đoạn thứ tư của mô hình
thể hiện hoạt động vận hành của HTQLMT, và liên quan đến giám sát và kết quả
hoạt động của các yếu tố của HTQLMT và các khía cạnh môi trường và xử lý sự
không phù hợp liên quan. Giai đoạn này cần thực hiện các nội dung công việc sau:
o Định kỳ giám sát và đo lường các thông số đặc trưng của các hoạt động
của tổ chức có thể có tác động đáng kể đến môi trường;
o Định kỳ đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu
khác về môi trường;
o Hiệu chuẩn và bảo dưỡng các thiết bị đo theo qui định của tổ chức;
o Điều tra tất cả sự không phù hợp trong tổ chức có liên quan đến
HTQLMT;
o Thực hiện các hành động khắc phục và phòng ngừa nhằm giảm thiểu các
tác động môi trường và ngăn ngừa tái diễn sự không phù hợp;
o Lưu giữ các hồ sơ môi trường theo các qui trình và chính sách của tổ
chức;
o Định kỳ đánh giá HTQLMT nhằm đảm bảo hệ thộng luôn thủ với tiêu
chuẩn ISO 14001, các kế hoạch và chính sách của tổ chức, và xác định
xem hệ thống đã được thực hiện đúng chưa (đánh giá có thể được tiến
hành bởi nội bộ trong tổ chức hoặc bởi bên ngoài).
16/120
Đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay
đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình “Lập
kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá cải tiến”.
-
Xem xét của lãnh đạo: Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô
hình liên quan đến hoạt động xem xét của lãnh đạo về QLMT. Quá trình xem xét
yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới quản lý môi trường và thông báo các
thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình
xem xét này gồm:
o Đảm bảo tính phù hợp liên tục của HTQLMT;
o Xác định tính đầy đủ;
o
Thẩm tra tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống;
o Tạo điều kiện cải tiến liên tục HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường.
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các nguồn lực được sử dụng trong quá
trình xây dựng và áp dụng HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi
trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần
phải thay đổi những gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá cải tiến trong chu trình
“Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá cải tiến”.
1.2.2 Lợi ích khi thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
-
Dễ dàng hơn trong kinh doanh - Một tiêu chuẩn quốc tế chung sẽ giảm rào
cản về kinh doanh
-
Đáp ứng với yêu cầu pháp luật - Để chứng nhận hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001, tổ chức phải tuân thủ các yêu cầu pháp luật và phải
chứng minh tính hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường
-
Tăng lòng tin: nếu một tổ chức được chứng nhận ISO 14001 và định kỳ được
đánh giá bởi cơ quan độc lập, các bên hữu quan tin tưởng rằng tổ chức rất quan tâm
đến vấn đề môi trường
17/120
-
Giảm rủi ro và trách nhiệm pháp lý: Các tổ chức được chứng nhận ISO
14001 thực hiện phòng ngừa rủi ro một cách chủ động nên ít gặp phải các vấn đề về
môi trường hơn các tổ chức không được chứng nhận
-
Tiết kiệm: Tổ chức sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí trong liên quan đến sản
xuất và kinh doanh thông qua việc quản lý sử dụng và thải bỏ một cách hợp lý các
nguyên, nhiên vật liệu đầu vào và đầu ra, giảm thiểu chất thải và ngăn ngừa ô
nhiễm.
-
Điều kiện thuận lợi hơn: Các khách hàng mong muốn kinh doanh với các tổ
chức được biết đến trong việc bảo vệ môi trường
-
Hiệu suất cải tiến: Dường như việc đáp ứng với các phương pháp của hệ
thống quản lý môi trường sẽ tăng cường lợi nhuận
-
Áp lực từ bên hữu quan - Bên hữu quan muốn đầu tư vào các công ty có các
hoạt động tích cực bảo vệ môi trường
-
Áp lực từ các nhà môi trường: Khi các nhà hoạt động môi trường thấy rằng
công ty không có các hoạt động bảo vệ môi trường, họ sẽ áp dụng các áp lực về luật
lệ lên công ty và bên hữu quan. Kết quả là sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty và
công ty sẽ phải chịu chi phí kiện tụng
-
Nâng cao hình ảnh của công ty: Các tổ chức quan tâm đến chính sách và các
hoạt động về môi trường sẽ chiếm được thiện ý của cộng đồng
-
Bảo hiểm về các sự cố về các tiềm năng ô nhiễm sẽ nhiều hơn với phí thấp
hơn cho các tổ chức có thể chứng tỏ rằng hệ thống của mình có thể ngăn ngừa ô
nhiễm thông qua chứng chỉ ISO 14001
-
Kết hợp công tác quản lý môi trường vào hoạt động quản lý chung của đơn
vị. Tạo nhận thức chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên về bảo vệ môi trường
là cơ sở cho việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp - văn hoá bảo vệ môi trường.
1.2.3 Quy trình thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
Quy trình thực hiện HTQLMT có thể được triển khai qua các bước công việc sau:
Bước 1: Chuẩn bị, lập kế hoạch và thiết kế hệ thống
Bước 2: Xây dựng và áp dụng hệ thống
18/120
Bước 3: Kiểm tra và đánh giá hệ thống
Bước4: Duy trì và cải tiến hệ thống.
Khi doanh nghiệp nhận được chứng chỉ ISO14001, đó là bước đầu tiên trong
quá trình quản lý các hoạt động của hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp.
Thành công của hệ thống phụ thuộc vào sự cam kết của tất cả các cấp và bộ phận
chức năng, đặc biệt là của cấp quản lý cao nhất.
1.2.4 Thực tiễn áp dụng ISO 14001 và các rào cản
1.2.4.1 Thực tiễn áp dụng ISO 14001 trên thế giới và tại Việt Nam
a) Trên thế giới:
Theo thống kê từ năm 1999 đến năm 2009, số chứng chỉ ISO 14001 được
chứng nhận không ngừng gia tăng tại các quốc gia, khu vực và các nền kinh tế trên
thế giới. Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, có ít nhất 223.149 chứng chỉ ISO 14001
được cấp tại 159 quốc gia và nền kinh tế.
Hình 1.4: Số chứng chỉ ISO 14001 được chứng nhận trên thế giới
Nguồn: ISO Survey 2009
Theo ISO Survey 2009, ngành dịch vụ có số lượng chứng chỉ ISO 14001 cao
nhất (34%), các mã ngành sau đây thuộc nhóm dịch vụ: các nhà xuất bản, công ty in
ấn, cung cấp thiết bị điện tử, cung cấp gas, cung cấp nước, kinh doanh nhà hàng
khách sạn, thể thao và truyền thông, Môi giới tài chính, kinh doanh bất động sản,
19/120
công nghệ thông tin, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ khác, giáo dục, sức khỏe xã hội, các
dịch vụ xã hội khác.
b) Tại Việt Nam:
Việt Nam là thành viên thứ 65 của Tổ chức ISO, chứng chỉ ISO 14001:1996
được cấp lần đầu tiên vào năm 1999 (3 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra
đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 không ngừng
tăng lên. Tính tới thời điểm tháng 12/2008 có 469 đơn vị được cấp chứng chỉ ISO
14001.
Hình 1.5: Số chứng chỉ ISO 14001 được cấp tại Việt Nam
(Nguồn: Trung tâm Năng suất Việt Nam)
Thời gian đầu, tại Việt Nam ISO 14001 được áp dụng chủ yếu đối với các
công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài đặc biệt là Nhật Bản. Với văn
hóa bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001 của Công ty mẹ bên Nhật, các công
ty con trong đó có công ty con đóng tại Việt Nam phải xây dựng và áp dụng ISO
14001 đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt
Nam.
Cùng với sự gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước
ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong
20/120
việc áp dụng ISO 14001. Đặc biệt trong những năm gần đây, xu thế hội nhập khu
vực và quốc tế tăng, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực
nhất là sự cạnh tranh không ngừng của sản phẩm trên thương trường quốc tế và sức
ép nhiều phía từ xã hội, công chúng và luật pháp. Do đó, các yếu tố về chất lượng
ngày càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp, các yếu tố về môi trường cũng được
quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp cho
khá nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng như
Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), Hóa chất (dầu khí,
sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây dựng, Du lịch – Khách sạn ... Việt Nam chưa có
một cuộc khảo sát chính thức về những tổ chức được cấp chứng chỉ ISO 14001, vì
vậy hiện chưa có dữ liệu về sự phân bố chứng chỉ ISO 14001 theo ngành và khu
vực địa lý. Tuy nhiên, so với số lượng trên 6000 doanh nghiệp đã được chứng nhận
về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng
tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé.
1.2.4.2 Các rào cản khi áp dụng ISO 14001
-
Các chính sách hỗ trợ hay khuyến khích từ nhà nước đối với các tổ
chức/doanh nghiệp có mong muốn hoặc đã và đang áp dụng HTQLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001 còn hạn chế. Tính hiệu quả trong công tác thực thi yêu cầu pháp
luật bảo vệ môi trường chưa cao dẫn tới thiệt thòi cho những tổ chức quan tâm và
đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
-
Về phía doanh nghiệp, trình độ quản lý sản xuất và công nghệ sản xuất chưa
hiện đại, đồng bộ, còn mang nặng tính chất đối phó và thiên về xử lý tình thế, khắc
phục hậu quả hơn là ngăn chặn, phòng ngừa ngay từ đầu vì chi phí đầu tư ban đầu
khá cao.
-
Thiếu nhận thức, kinh nghiệm về tiêu chuẩn ISO 14001 và các nguồn lực để
xây dựng, áp dụng và duy trì cải tiến liên tục hệ thống.
-
Thiếu các công cụ cụ thể để có thể xác định, phân tích, đánh giá, lựa chọn
các vấn đề môi trường (các khía cạnh môi trường) và đề xuất các giải pháp thực
hiện có tính thuyết phục. Các mục tiêu nêu ra không rõ ràng, không liên quan đến
21/120
các vấn đề môi trường nghiêm trọng mà tổ chức đang gặp phải. Mục tiêu môi
trường còn tách rời mục tiêu chung…
Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 chỉ đưa ra các yêu
cầu mang tính tổng quát cần phải đáp ứng mà không đưa ra một phương pháp cụ thể
nào để thực hiện, do đó sẽ gây lúng túng cho các tổ chức trong quá trình triển khai
xây dựng áp dụng và duy trì. Vì vậy cần phải có các phương pháp cụ thể để hướng
dẫn giải quyết cho từng vấn đề môi trường. Sản xuất sạch hơn là một trong các
phương pháp có thể áp dụng trong công tác quản lý hệ thống môi trường của tổ
chức.
22/120