Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------

BỘ TÀI CHÍNH

TRẦN HUY TRƯỜNG

qu¶n lý rñi ro trong ho¹t ®éng thanh tra thuÕ
®èi víi doanh nghiÖp ë viÖt nam

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------

BỘ TÀI CHÍNH

TRẦN HUY TRƯỜNG

qu¶n lý rñi ro trong ho¹t ®éng thanh tra thuÕ
®èi víi doanh nghiÖp ë viÖt nam
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 62.34.02.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS NGUYỄN NGỌC TUYẾN
2. PGS,TS LÊ XUÂN TRƯỜNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Huy Trường


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ.............................................................................. 7
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ............................................ 7
1.1.1. Luận án tiến sĩ kinh tế ....................................................................................... 7
1.1.2. Luận văn thạc sĩ kinh tế .................................................................................... 8

1.1.3. Đề tài và bài báo khoa học..............................................................................12
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ...........................................15
1.3. SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬN ÁN SO VỚI CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...........18
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.........................21
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA THUẾ ......................21
2.1.1. Khái niệm thanh tra thuế.................................................................................21
2.1.2. Đặc điểm của thanh tra thuế ...........................................................................24
2.1.3. Nội dung thanh tra thuế ..................................................................................28
2.2. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................30
2.2.1. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro ..................................................................30
2.2.2. Khái niệm rủi ro về thuế và quản lý rủi ro trong thanh tra thuế ...................31
2.2.3. Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp ..................................................................................................34
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp ..................................................................................................38


2.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh tra thuế .........................................................................................50
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra
thuế đối với doanh nghiệp .............................................................................53
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH
TRA THUẾ VÀ VIỆC ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM ..........................................59
2.3.1. Kinh nghiệm của các nước thuộc khối OECD ..............................................59
2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam khi áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh tra thuế .........................................................................................69
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2009 - 2014 ............................................................................................................71
3.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA THUẾ Ở VIỆT NAM ..................................71
3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HÀNH LANG PHÁP
LÝ CHO VIỆC ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH
TRA THUẾ ...............................................................................................................79
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2009-2014 ..................................................................................................................82
3.3.1. Hoàn thiện quy trình thanh tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro ................82
3.3.2. Thực trạng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung về doanh
nghiệp làm cơ sở áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh
tra thuế ............................................................................................................88
3.3.3. Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra thuế
ở cơ quan thuế các cấp ...................................................................................92
3.3.4. Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quá trình chuẩn bị thanh
tra và thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp ..........................................98
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP .................................................................................................107
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................107
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................110


Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ......................................................................................................................118
4.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐỊNH HƯỚNG VÀ YÊU CẦU ĐẶT
RA ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ..............................................................................................................118

4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam tác động đến quản lý rủi ro
trong hoạt động thanh tra thuế thời gian tới ...............................................118
4.1.2. Định hướng cải cách và hiện đại hóa thanh tra thuế đến năm 2020 ..........123
4.1.3. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh tra thuế thời gian tới ...........................................................................124
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................126
4.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý làm cơ sở áp dụng quản lý rủi ro vào
hoạt động thanh tra thuế...............................................................................126
4.2.2. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động thanh tra thuế .....................................................................128
4.2.3. Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá rủi ro trong quy trình thanh tra thuế
đối với doanh nghiệp....................................................................................128
4.2.4. Bổ sung bước đánh giá chất lượng quản lý rủi ro vào quy trình
thanh tra thuế ................................................................................................133
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung về doanh nghiệp ...................134
4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh
tra thuế ..........................................................................................................135
4.2.7. Chú trọng công tác phân tích, dự báo rủi ro ................................................138
4.2.8. Chuyên môn hóa và kiện toàn bộ máy thanh tra thuế theo quản lý
rủi ro ..............................................................................................................139
4.2.9. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra thuế .......................142
4.2.10. Tăng cường giám sát kết quả quản lý rủi ro ..............................................143


4.2.11. Tăng cường công tác phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế .......146
4.2.12. Tăng cường hợp tác quốc tế về thuế ..........................................................147
4.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .................................................147
4.3.1. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan nhà nước với cơ quan thuế ........147

4.3.2. Tăng cường trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ...........150
4.3.3. Giao chức năng điều tra cho CQT để nâng cao hiệu lực của quyết
định thanh tra thuế ........................................................................................151
4.3.4. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công chức thanh tra thuế .........152
4.3.5. Sự hợp tác của doanh nghiệp được thanh tra ..............................................153
KẾT LUẬN .....................................................................................................................156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................160


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQT

Cơ quan thuế

CBTT

Cán bộ thanh tra

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTGT


Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 3.1: Kết quả truy thu thuế 2009-2014....................................................................100
Bảng 3.2: Tình hình giảm lỗ sau thanh tra 2010-2014...................................................102
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về mô hình tổ chức thanh tra thuế................................................73
Biểu đồ 3.2: Số lượng cán bộ thanh tra thuế theo ngạch (người) ....................................77
Biểu đồ 3.3: Đánh giá về số lượng, trình độ, năng lực công chức thanh tra...................78
Biểu đồ 3.4: Thâm niên công tác của cán bộ thanh tra đến 2014 ....................................78
Biểu đồ 3.5. Đánh giá về chất lượng bộ tiêu chí phân tích rủi ro ....................................88
Biểu đồ 3.6: Mức độ sai lệch thông tin giữa hệ thống lưu trữ của cơ quan thuế
và thực tế thanh tra tại DN .........................................................................90
Biểu đồ 3.7: Đánh giá về số lượng DN lựa chọn thanh tra hàng năm ............................97
Biểu đồ 3.8: Mức độ khác biệt về số liệu giữa đánh giá rủi ro ban đầu với mức
độ gian lận thực tế được phát hiện qua thanh tra ......................................98
Biểu đồ 3.9: Kết quả truy thu thuế qua thanh tra giai đoạn 2009 - 2014 ......................100
Biểu đồ 3.10: Kết quả truy thu thuế bình quân giai đoạn 2009 - 2014 .........................101
Biểu đồ 3.11: Tình hình giảm lỗ sau thanh tra 2010-2014 ............................................102
Biểu đồ 3.12: Tình hình giảm lỗ bình quân sau thanh tra 2010-2014...........................103
Biểu đồ 3.13: Mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm được phát hiện qua
thanh tra .....................................................................................................105
Biểu đồ 3.14: Mức độ ảnh hưởng của phương pháp thanh tra đến kết quả thanh
tra thuế .......................................................................................................106
Biểu đồ 3.15: Nguyên nhân của rủi ro khi ban hànhbiên bản, kết luận thanh
tra thuế .......................................................................................................107
Biểu đồ 3.16: Mức độ đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin về DN ..............................116



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu

Nội dung

Trang

Mô hình 2.1: Mô hình chuyển đổi phương thức thanh tra thuế ................................59
Mô hình 2.2: Lựa chọn doanh nghiệp tiến hành thanh tra thuế ................................60
Mô hình 2.3: Nội dung tiến hành thanh tra thuế .......................................................61
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý rủi ro trong thanh tra thuế ...........................................35
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy thanh tra thuế Việt Nam từ năm 2010 đến nay ................72
Sơ đồ 3.2: Cơ sở dữ liệu và công cụ hỗ trợ công tác thanh tra theo quản lý rủi ro ...........89
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức bộ máy thanh tra thuế theo quản lý rủi ro đề xuất
áp dụng đến năm 2025 ...........................................................................141


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước ta tạo
điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó số lượng các DN ngày càng gia tăng. Phương thức quản lý thuế đối
với các DN theo kiểu truyền thống là thanh tra, kiểm tra lần lượt các DN thì sẽ
không đủ nguồn lực và không đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của quản lý thuế. Tình
hình này đòi hỏi phải có cơ chế, phương pháp quản lý mới hiệu quả hơn.
Trong những năm gần đây, ngành Thuế đã từng bước áp dụng quản lý rủi ro
vào hoạt động quản lý thuế. Qua một số năm áp dụng đã bước đầu phát huy hiệu

quả và được xác định là hướng đi đúng đắn trong quá trình hiện đại hóa ngành
Thuế. Trong quá trình nghiên cứu sửa đổi Luật Quản lý thuế, ngành Thuế đã chủ
động đề xuất Chính phủ trình Quốc hội xem xét, bổ sung qui định về áp dụng cơ
chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Quy định mới này đã được Quốc hội khóa
XIII, kỳ họp thứ 4 năm 2012 thông qua tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 1/7/2013.
Quản lý rủi ro trong quản lý thuế đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
Những vấn đề lý luận căn bản về quản lý rủi ro trong quản lý thuế cũng đã được
nghiên cứu, bổ sung và ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với mỗi quốc gia, mỗi nền
kinh tế có những cơ chế, phương thức tổ chức quản lý xã hội, quản lý thuế khác
nhau thì cũng có những luận điểm riêng trong quản lý rủi ro về thuế. Tuy nhiên,
khoa học là con đường không có giới hạn cuối cùng. Khi thực tiễn tiếp tục thay đổi
thì cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung và phát triển cơ sở lý luận làm nền tảng cải
tạo thực tiễn. Đặc biệt, việc nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về áp
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra thuế ở Việt Nam trong điều
kiện thực tiễn Việt Nam mang cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Theo đó, việc tiếp tục
nghiên cứu áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế hướng đến mục
tiêu rút ra những giá trị cốt lõi phù hợp với thực tiễn Việt Nam và những điều chỉnh
cần thiết trong quá trình vận dụng vào quản lý thuế ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của các nước về quản lý
rủi ro trong quản lý thuế nói chung và thanh tra thuế nói riêng để có được bài học


2
thực tiễn khi áp dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam giai đoạn hiện nay là rất
cần thiết, nhằm giảm bớt, rút ngắn quá trình thử nghiệm, góp phần hoàn thiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tiếp theo.
Quá trình tổ chức thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nói
chung, cải cách hành chính về thuế nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình

với Nhà nước. Đồng thời, cũng giúp cơ quan thuế quản lý được tốt hơn, hạn chế
tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Những năm qua ngành Thuế đã có nhiều bước
đột phá trong việc thí điểm áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và trong thanh
tra thuế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành công nhất định,
song việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế ở Việt Nam thời
gian qua vẫn còn những hạn chế nhất định cần khắc phục, đặc biệt trong bối cảnh
giai đoạn đầu áp dụng phương thức quản lý này ở Việt Nam. Bởi vậy, việc nghiên
cứu về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với DN là cần thiết khách
quan cả về lý luận và thực tiễn.
Do việc nghiên cứu hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế
có tầm quan trọng như vậy nên trong thời gian vừa qua ở Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu về chủ đề này và đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
tính đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn
diện và chuyên sâu về chủ đề này ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ
“Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam”
có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các cách thức, phương pháp áp dụngquản lý rủi ro trong
hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đối với người nộp thuế là DN do cơ quan thuế quản lý,
không bao gồm DN kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do cơ quan Hải quan


3
quản lý, DN hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Luận án không nghiên cứu về thanh
tra thuế để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, không nghiên cứu thanh tra lại
(phúc tra) kết quả thanh tra và thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng.

Giới hạn về không gian nghiên cứu của luận án là các DN do Cơ quan thuế
tiến hành thanh tra thuế.
Thời gian đánh giá thực trạng giới hạn trong giai đoạn 2009- 2014.
Các giải pháp được kiến nghị cho cơ quan thanh tra thuế ở cấp Tổng cục,
Cục Thuế, không áp dụng cho Chi cục Thuế do chưa thành lập bộ phận thanh tra.
Lộ trình áp dụng các giải pháp kiến nghị áp dụng từ năm 2015 đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Làm rõ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn, kinh nghiệm trong
nước và quốc tế về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế. Đề xuất
các giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả quản lý rủi ro trong thanh tra thuế đối với
các DN ở Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Một là, đánh giá tổng quan những kết quả nghiên cứu đã đạt được, những
vấn đề chưa nghiên cứu (khoảng hở) của các công trình đã công bố trước đây nhằm
tìm ra hướng nghiên cứu riêng của tác giả đối với quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh tra thuế đối với DN.
Hai là, hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về quản lý rủi ro
trong thanh tra thuế đối với DN.
Ba là, vận dụng phương pháp khảo sát đánh giá thực trạng áp dụng quản lý
rủi ro trong thanh tra thuế đối với DN của CQT ở Việt Nam, chỉ ra những mặt được
và chưa được cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn
chế liên quan đến áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra thuế giai đoạn 2009-2014.
Bốn là, nêu những quan điểm về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh tra thuế đối với DN thời gian tới và tìm ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối
với DN phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng để nhận thức bản chất của
các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đối tượng nghiên cứu là quản lý rủi ro
trong thanh tra thuế được đặt trong trạng thái vận động phát triển và có các mối liên
hệ chặt chẽ, biện chứng, cho phép phân tích tổng hợp một cách khách quan các yếu
tố bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong thanh tra thuế
ở Việt Nam qua nhiều năm, cho chúng ta một cách nhìn khoa học xuyên suốt nhằm
đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra thuế phù hợp
với điều kiện Việt Nam hiện nay.
Phương pháp duy vật lịch sử được sử dụng khi đặt đối tượng nghiên cứu là
quản lý rủi ro trong thanh tra thuế trong giai đoạn cụ thể (2009-2014), với những
chính sách, chủ trương của Đảng trong từng giai đoạn, đứng trên quan điểm lịch sử
để đánh giá, đồng thời dựa vào những tiền đề đó được hình thành trong quá trình tổ
chức thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra thuế của ngành Thuế để tìm hiểu, kiểm
chứng và đánh giá quá trình phát triển trong tương lai.
Luận án còn sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu qua các tài liệu
thứ cấp đã được công bố qua các báo cáo tổng kết, niên giám thống kê, tạp chí khoa
học có uy tín và trên các website của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương. Phương pháp này chủ yếu dùng để nghiên cứu Chương 3 - Thực trạng
quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2014.
Sau khi thu thập số liệu, luận án sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để
tiến hành tổng hợp các loại chỉ số tương đối, tuyệt đối và số bình quân. Trên cơ sở
đó, luận án mô tả quy mô và sự thay đổi của các số liệu về quản lý rủi ro trong
thanh tra thuế đối với các DN ở Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng
trong chương 3 và chương 4 của Luận án.
Với những tài liệu được thống kê, luận án sử dụng phương pháp so sánh để
phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội mang tính thống nhất giữa hiện tượng này



5
với hiện tượng khác, giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc, giữa loại hình này với loại hình
khác. Phương pháp này được vận dụng chủ yếu ở chương 3 trong Luận án.
Với phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 1, tác giả đã
tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án về những
mặt đã nghiên cứu và khoảng hở cần tiếp tục nghiên cứu, để tổng hợp phân tích
thực trạng quản lý rủi ro. Đồng thời, tại chương 3 phương pháp này được dùng để
phân tích, tổng hợp thực trạng quản lý rủi ro trong thanh tra thuế, từ đó khái quát
các kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế của quản lý rủi ro trong thanh tra
thuế thời gian qua. Phương pháp còn được tái sử dụng khi tác giả đưa ra các yêu
cầu, định hướng đối với quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thanh tra thuế trong
thời gian tới ở chương 4.
Đóng góp vào thành công của đề tài, tác giả đã vận dụng nhuần nhuyễn
phương pháp nghiên cứu tại bàn và khảo sát trực tiếp từ các cán bộ thanh tra trong
ngành Thuế: số liệu sơ cấp có được từ việc khảo sát bằng bảng hỏi với mẫu khảo sát
gồm 350 công chức thanh tra thuế tại 15 cơ quan thuế ở các miền (Bắc, Trung,
Nam), ở các vùng (vùng núi, đồng bằng, thành phố) được lựa chọn ngẫu nhiên, đã
nhận về 281 phiếu khảo sát.
Cách thức khảo sát: Phát trực tiếp phiếu câu hỏi khảo sát đến các cán bộ thuế.
Nội dung khảo sát: Tính hiệu quả phương pháp áp dụng quản lý rủi ro trong
hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp.
Cách thiết kế câu hỏi và bảng hỏi: Các câu hỏi thiết kế theo hai dạng, dạng
đóng (chọn một phương án đúng) và dạng mở (có thể có nhiều đáp án đúng hoặc có
cách trả lời khác).
Cách thức tổng hợp kết quả khảo sát: Bảng hỏi được thu thập theo kênh gửi
qua hình thức thu trực tiếp kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thanh tra
thuế. Số liệu xử lý tính toán với phần mềm xử lý số điều tra xã hội học (Software
package for social survey- SPSS version 16.0).

Kết quả khảo sát thể hiện góc nhìn của cán bộ thanh tra thuế - là những
người trực tiếp tham gia vào quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế.


6
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án cần phải trả lời được các câu
hỏi chủ yếu sau đây:
- Thế nào là quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế?
- Quy trình áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra thuế như thế nào ?
- Các nước trên thế giới đã áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra
thuế như thế nào? Những kinh nghiệm gì tốt và chưa tốt có thể rút ra cho quá trình
vận dụng ở Việt Nam?
- Đánh giá rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế dựa trên những tiêu chí nào?
Kết quả vận dụng quản lý rủi ro vào thanh tra thuế được đánh giá dựa trên những
tiêu chí nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp?
- Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế ở Việt
Nam như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó?
- Để đáp ứng cải cách hiện đại hóa thanh tra thuế đến 2020 cần đưa ra yêu
cầu gì khi triển khai áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế?
- Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh tra thuế trong thời gian tới? Điều kiện để thực hiện các giải pháp?
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình công bố của tác giả và
Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 4 chương (149 trang).
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh
tra thuế (14 trang).
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh

tra thuế đối với doanh nghiệp (50 trang).
- Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014 (47 trang).
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra
thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam (38 trang).


7
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam chưa có công trình khoa học cấp Bộ,
luận án Tiến sĩ nghiên cứu trực tiếp về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế.
Đã có một số công trình khoa học của các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên cứu
sinh và học viên cao học nghiên cứu có liên quan với vấn đề này. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, các công trình khoa học này cũng có những nội dung
liên quan đến quản lý rủi ro trong thanh tra thuế nhưng chưa được đề cập hoặc phân
tích kỹ. Do vậy, trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đó, tác giả tiếp tục
phát triển, bổ sung, cập nhật và có hướng nghiên cứu mới trong Luận án của mình.
Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau đây:

1.1.1. Luận án tiến sĩ kinh tế
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Xuân Thành (2013) về đề tài "Nâng cao
hiệu quả thanh tra người nộp thuế ở Việt Nam giai đoạn hiện nay", Học viện Tài
chính, Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong việc nâng cao hiệu
quả thanh tra thuế, phần lý luận tác giả phân tích tương đối cụ thể về phương pháp
phân tích rủi ro: phân tích dọc, ngang, phân tích tỷ suất các báo cáo tài chính, tờ

khai thuế, lịch sử tuân thủ của DN. Tác giả chỉ rõ những ưu điểm và nhược điểm
của phương pháp phân tích rủi ro.
Trong phần thực trạng về hiệu quả thanh tra thuế, tác giả đã đánh giá phân
tích rủi ro chủ yếu ở khâu lập kế hoạch thanh tra (là một khâu trong quy trình thanh
tra). Tác giả nhận định khá chính xác khi cho rằng "Việc phân tích rủi ro trong
thanh tra thuế mới chỉ dừng lại ở một số bước đánh giá cơ bản, chất lượng chưa
cao” và nguyên nhân là do “ngành Thuế chậm ban hành và chưa chọn lọc áp dụng
hệ thống tiêu chí đánh giá, chấm điểm rủi ro”.
Các kết quả thanh tra thuế được tác giả đánh giá theo các tiêu chí hiệu quả là
một hướng nghiên cứu mới, tương đối logic. Đặc biệt, việc kiến nghị nâng cao chất


8
lượng cuộc thanh tra, cải tiến khâu lập kế hoạch thanh tra thông qua việc áp dụng
một số tiêu chí phân tích rủi ro, kiến nghị áp dụng hệ thống chấm điểm rủi ro tự
động và phân loại DN để có chiến lược xử lý rủi ro cụ thể là những giải pháp có
tính khả thi của tác giả.
Những nội dung sẽ được cập nhật, bổ sung, phát triển thêm:Luận án đã tập
trung vào việc phân tích rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra, nhưng
chưa có những phân tích, giải pháp để hạn chế rủi ro trong quá trình tiến hành
thanh tra tại DN, quá trình ra kết luận thanh tra thuế đối với DN. Các giải pháp
của tác giả nêu trong luận án chủ yếu tập trung đề cập đến việc nâng cao hiệu quả
thanh tra, chưa đi sâu đề xuất các giải pháp trực tiếp nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro cũng sẽ góp phần làm nâng cao hiệu
quả thanh tra thuế.
Ngoài luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Thành nghiên cứu chuyên sâu về
thanh tra thuế, trong thời gian vừa qua ở Việt Nam có nhiều luận án tiến sĩ nghiên
cứu về quản lý thuế như: Luận án tiến sĩ của Lê Duy Thành (2007) về đề tài “Đổi
mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của
Hoàng Thị Thúy Ngọc (2010) với đề tài “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”;
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thùy Dương (2011) với đề tài “Quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”... Khi nghiên cứu về quản lý thuế,
các công trình trên có đề cập đến thanh tra thuế và có đề cập ở những mức độ nhất
định đến hiện đại hóa quản lý thuế nói chung và ứng dụng quản lý rủi ro vào quản
lý thuế, nhưng do đó không phải là nội dung trọng tâm của những công trình nghiên
cứu này nên mức độ nghiên cứu về quản lý rủi ro trong quản lý thuế nói chung và
thanh tra thuế nói riêng còn chưa sâu sắc, chưa toàn diện, chưa giải quyết thấu đáo
những vấn đề thực tiễn đặt ra.

1.1.2. Luận văn thạc sĩ kinh tế
(1) Nguyễn Thị Thu Vân (2009), Áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra,
kiểm tra thuế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Những vấn đề đã được nghiên cứu: Ngoài lý luận chung về rủi ro tiếp cận
theo phương pháp truyền thống, tác giả đã nêu được một số vấn đề lý luận về rủi ro


9
về thuế, rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, chỉ ra nguyên nhân gây ra rủi ro trong
thanh tra, kiểm tra thuế. Luận văn nêu rõ về quy trình, phương pháp phân tích, đánh
giá rủi ro. Tác giả luận văn đã tổng hợp được các kinh nghiệm quản lý rủi ro trong
kiểm tra, thanh tra thuế của Mỹ, Ca-na-đa, Anh và rút ra bốn bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
Tác giả đã đánh giá tương đối rõ về thực trạng quản lý rủi ro về thuế của toàn
hệ thống thuế, có phân chia theo cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế (cấp chiến
lược), Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp hoạch định triển khai)
và ở Chi cục Thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp chiến thuật). Tác
giả đã phân tích ba nhóm tiêu chí đánh giá rủi ro gồm: tiêu chí phân loại DN, tiêu
chí đánh giá mức độ rủi ro về thuế và tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tờ khai thuế.
Tác giả đã phân tích chi tiết khâu tổ chức thực hiện quản lý rủi ro qua hai khâu

chính là: lập kế hoạch thanh tra và thực hiện thanh tra DN. Tác giả đánh giá hiệu
quả, rút ra năm kết quả chủ yếu và bốn hạn chế, tồn tại qua hai năm (2007-2008) áp
dụng quản lý rủi ro trên phạm vi toàn hệ thống Thuế.
Phần giải pháp, tác giả tập trung khai thác giải pháp hoàn thiện kỹ thuật quản
lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, nhấn mạnh việc lựa chọn đúng DN cần thanh
tra, kiểm tra, xây dựng mô hình phân tích rủi ro theo loại hình DN, lĩnh vực kinh
doanh và sắc thuế, đây cũng được coi là thành công của luận văn. Giải pháp về xây
dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu cũng được tác giả luận giải chi tiết. Đồng thời, tác giả
đưa ra nhận định “để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải
tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp”
là tương đối phù hợp.
Những nội dung sẽ được cập nhật, bổ sung, phát triển thêm: Do được làm tại
thời điểm 2009 nên tác giả phân tích đánh giá dựa trên các tiêu thức đánh giá rủi ro
trong các năm 2004-2006. Năm 2009, Tổng cục Thuế đã ban hành hệ thống tiêu
thức mới thay thế hệ thống cũ, theo đó các tiêu thức lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra
dựa trên quản lý rủi ro đã thay đổi, bổ sung hoàn thiện tương đối nhiều. Tác giả sử
dụng số liệu chung của toàn Ngành về kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
(năm 2007, 2008), nhưng số liệu để đánh giá rủi ro thì chỉ dựa trên số liệu kiểm tra,
thanh tra thuế của Vụ Thanh tra - Tổng cục Thuế. Vì vậy, chưa thấy được tổng thể


10
thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế theo quản lý rủi ro của các CQT địa phương (các
Cục Thuế).
(2) Nguyễn Thu Thủy (2010), Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro tại Chi cục Thuế Cầu
Giấy, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Các lý luận về rủi ro trình bày trong luận văn của tác giả Nguyễn Thu Thủy
là gần tương đồng với các luận văn nghiên cứu về rủi ro trong thanh tra, kiểm tra
trước đó. Tác giả đã phân tích rõ sự cần thiết phải áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro

trong kiểm tra thuế để nâng cao hiệu quả của kiểm tra thuế. Các lý luận về rủi ro
của tác giả tương đối đầy đủ, đã đưa ra được một số tiêu chí đánh giá rủi ro và xếp
hạng rủi ro theo chấm điểm DN.
Thực trạng quản lý rủi ro được tác giả trình bày qua việc tổ chức bộ máy,
xây dựng hệ thống thông tin về DN, quy trình kiểm tra. Điểm thành công của tác
giả ở phần này thể hiện ở chỗ luận văn đã nêu lên được một hệ thống các tiêu chí
phân loại rủi ro về thuế của DN, có lấy ví dụ tại một DN cụ thể để minh chứng cho
kết quả phân tích rủi ro từ khi lập kế hoạch đến khi tổ chức thực hiện và so sánh kết
quả thực hiện với dấu hiệu rủi ro nghi ngờ trước đó.
Các giải pháp trực tiếp liên quan đến quản lý rủi ro: Tác giả nhấn mạnh việc
hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro là một giải pháp quan trọng để công tác kiểm tra
thuế có hiệu quả, đồng thời cần tiếp tục xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về DN.
Những nội dung sẽ được cập nhật, bổ sung, phát triển thêm:
- Về đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào phân tích rủi ro
trong kiểm tra thuế, rủi ro trong thanh tra thuế chưa được đề cập, phân tích.
- Về phạm vi nghiên cứu: không gian số liệu thu thập, nghiên cứu trong
phạm vi Chi cục Thuế quận Cầu Giấy thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội nên chưa
cho người đọc cái nhìn toàn cảnh về bức tranh quản lý rủi ro của toàn Cục Thuế
thành phố Hà Nội cũng như toàn hệ thống thuế. Số liệu của thời kỳ phân tích là các
năm 2008-2009. Luận văn tập trung phân tích rủi ro trong hai sắc thuế: thuế giá trị
gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), chưa đề cập đến các sắc
thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà thầu, thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
và chưa gắn với các tiêu chí phân loại rủi ro đã đề cập.


11
- Luận văn chưa tập trung làm rõ là việc xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả
thanh tra thuế: tác giả chưa nêu được cách tính, ý nghĩa, điều kiện áp dụng của các
tiêu chí rủi ro đề xuất.
(3) Vũ Thị Đến (2011), Công tác kiểm tra, thanh tra thuế theo kỹ thuật quản

lý rủi ro trong điều kiện tự tính, tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
Luận văn đã góp phần làm rõ lý luận về hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
theo kỹ thuật quản lý rủi ro ở Việt Nam. Luận văn đã làm nổi bật sự cần thiết phải
áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra, thanh tra thuế. Luận văn đã nêu được
một số kinh nghiệm về kiểm tra, thanh tra thuế theo rủi ro tại một số nước, vùng
lãnh thổ như: Pháp, Nhật, Đài Loan làm bài học để rút ra cho CQT Việt Nam.
Luận văn đánh giá những kết quả đạt được từ khi triển khai kiểm tra, thanh
tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro từ năm 2007-2011 trên các mặt: Tổ chức bộ
máy, năng lực cán bộ, cơ sở dữ liệu, tiêu chí đánh giá rủi ro. Các giải pháp đưa ra
nhấn mạnh ở một số điểm cơ bản: xây dựng cập nhật cơ sở dữ liệu về DN, hoàn
thiện kỹ thuật quản lý rủi ro. Đặc biệt, ở phần giải pháp tác giả có đề cập đến việc
xây dựng một số tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế.
Những nội dung sẽ được cập nhật, bổ sung, phát triển thêm:
- Những số liệu, tư liệu đánh giá kết quả đạt được của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro từ giai đoạn 2007-2011 tương đối sơ sài,
chung chung mà chưa gắn với kết quả kiểm tra, thanh tra cụ thể toàn ngành Thuế
nên không cho thấy rõ được sự khác biệt và hiệu quả mang lại trước và sau khi áp
dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế thời gian qua.
- Nhìn chung các giải pháp nêu trong luận văn chưa mới, chưa có nhiều sự
khác biệt mang tính đột phá để nâng cao năng lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi
ro. Chưa phân tích rõ các tiêu thức động và tiêu thức tĩnh để đánh giá rủi ro gồm
những tiêu thức cụ thể nào, việc gán trọng số cho từng tiêu thức cũng chưa được
tác giả đề cập.
(4) Trần Tuấn Anh (2013), Ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nội, Học viện
Tài chính, Hà Nội.


12

Thành công của luận văn là tác giả đã làm rõ được cách thức vận dụng kỹ
thuật quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN, trong đó
nhấn mạnh hai yếu tố cơ bản cần thiết để tiến hành lựa chọn đối tượng thanh tra,
kiểm tra có hiệu quả, đó là: sẵn có các dữ liệu chính xác, toàn diện và kịp thời và
đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra có kiến thức, kỹ năng phù hợp. Luận văn phân
tích khá bao quát về các nhân tố (chủ quan và khách quan) ảnh hưởng đến việc vận
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN.
Luận văn đã đánh giá được nổi bật thực trạng ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro qua khâu kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT và tại trụ sở DN.
Những nội dung sẽ được cập nhật, bổ sung, phát triển thêm:
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn chỉ giới hạn ở Cục Thuế thành phố Hà
Nội nên chưa cho người đọc sự so sánh trong tương quan quản lý rủi ro thanh tra,
kiểm tra với các CQT khác, đồng thời tác giả cũng chưa so sánh để thấy được sự
tương quan giữa kết quả thanh tra, kiểm tra theo rủi ro của toàn Ngành với kết quả
của Cục Thuế thành phố Hà Nội.
- Tại thời điểm nghiên cứu luận văn, cơ quan thuế mới ban hành được hơn
10 tiêu chí, đến nay đã ban hành trên 20 tiêu chí do vậy cần nghiên cứu, phân tích
bổ sung thêm. Trong các giải pháp đề xuất, tác giả chưa có giải pháp rõ ràng nhằm
hoàn thiện áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế: Làm sao
để lựa chọn đúng DN cần thanh tra - là mục tiêu quan trọng nhất trong áp dụng
quản lý rủi ro.

1.1.3. Đề tài và bài báo khoa học
(1) Cục Thuế thành phố Hà Nội (2013), Giải pháp để triển khai phương
pháp thanh tra, kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành, Hà Nội.
Phần lý luận, nhóm tác giả của Cục Thuế thành phố Hà Nội đã sưu tầm được
kinh nghiệm rất phong phú của thế giới trong việc áp dụng mô hình tuân thủ trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đã được áp dụng thành công để quản lý người
nộp thuế ở một số quốc gia như Úc, Niu Di-lân và Tổ chức Hợp tác và Phát triển

kinh tế (OECD). Kinh nghiệm về thiết lập khung pháp lý đối với hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý


13
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, kinh nghiệm lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro cũng được nhóm tác giả
khai thác, phân tích cặn kẽ
Phần giải pháp, nhóm tác giả đã đưa ra các khái niệm tương đối mới: phân
loại tiêu chí đánh giá rủi ro theo tiêu chí "tĩnh" và tiêu chí "động". Mối quan hệ giữa
công tác thanh tra, kiểm tra được thống nhất theo quan điểm: “Kiểm tra là nền tảng,
là gốc, thanh tra là mũi nhọn của công tác QLT trong cơ chế tự khai tự nộp”. Đồng
thời, các giải pháp đổi mới các bước phân tích rủi ro của đoàn thanh tra khi triển
khai thực hiện kế hoạch thanh tra là tương đối phù hợp với tình hình thực tế thanh
tra, kiểm tra tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Đề tài được nhóm tác giả điều tra, khảo sát chọn mẫu nhằm đánh giá tổng
quan về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại 523
DN và 03 phòng thanh tra thuế, 03 phòng kiểm tra thuế nên có tính thực tế cao.
Phần lý luận, nhóm tác giả đề tài ít đưa ra các quan điểm riêng của mình mà
chủ yếu sưu tầm kinh nghiệm quản lý hoạt động thanh tra thuế của các nước. Các
tiêu chí rủi ro cũng không được nêu cụ thể mà chỉ nêu chung chung là tiêu chí tĩnh
và tiêu chí động, nên người đọc không thể hiểu được nội hàm cách tính, ý nghĩa,
cho điểm như thế nào.
Phần thực trạng, đề tài còn nặng về đưa số liệu dưới dạng báo cáo (số thu)
hơn là phân tích kết quả thanh tra, kiểm tra theo các góc độ của quản lý rủi ro. Còn
thiếu nhiều chỉ tiêu để phân tích kết quả thanh tra theo quản lý rủi ro và hoàn toàn
không đánh giá kết quả sử dụng các tiêu chí này.
Các giải pháp nhóm tác giả đưa ra ít tập trung vào các giải pháp trực tiếp
nâng cao chất lượng quản lý rủi ro mà là các giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra,
thanh tra. Các giải pháp đề xuất chưa có những luận giải chặt chẽ, biện chứng.

(2) PGS, TS Lê Xuân Trường và PGS, TS Nguyễn Thị Liên (2013), Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong thanh tra thuế, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thanh tra thuế và hệ thống
chỉ tiêu sử dụng trong thanh tra thuế như: khái niệm, các nội dung và phương pháp
thanh tra thuế; khái niệm và phân loại chỉ tiêu sử dụng trong thanh tra thuế…


14
Đề tài đã đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong thanh tra thuế,
bao gồm hai nhóm chỉ tiêu là các chỉ tiêu sử dụng trong thanh tra người nộp thuế và
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh tra thuế của CQT. Đề tài cũng đánh giá việc
áp dụng các chỉ tiêu này để đánh giá hoạt động thanh tra thuế của Việt Nam thời
gian qua. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của hệ thống chỉ
tiêu sử dụng trong thanh tra thuế ở Việt Nam.
Tác giả đã đề xuất bốn nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng
trong thanh tra thuế ở Việt Nam cho hai nhóm chỉ tiêu là các chỉ tiêu sử dụng trong
thanh tra người nộp thuế và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh tra thuế của CQT.
Với mỗi nhóm chỉ tiêu này, đề tài đề xuất giải pháp hoàn thiện những chỉ tiêu sẵn
có và đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu mới.
Mặc dù nhóm tác giả đã nghiên cứu nghiêm túc và công phu, song do giới
hạn về thời gian và cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, vẫn còn những vấn đề thuộc
chủ đề nghiên cứu của đề tài chưa được nghiên cứu thấu đáo, cần được nghiên cứu
làm rõ thêm như: đánh giá việc áp dụng toàn diện hệ thống chỉ tiêu cho các CQT ở
Việt Nam; xác định tiêu chuẩn cần có của chỉ tiêu…
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, phân tích kỹ 21 tiêu chí rủi ro tĩnh và 31 tiêu
chí rủi ro động, tuy vậy ý nghĩa, điều kiện áp dụng của tiêu chí cần được nghiên cứu
bổ sung thêm. Các giải pháp đã tập trung vào các tiêu chí đánh giá hiệu quả, chất
lượng công tác thanh tra thuế của CQT, nhưng vẫn cần có thêm những đầu tư vào
đề xuất các tiêu chí rủi ro của DN khi lập kế hoạch thanh tra - khâu quan trọng

trong quản lý rủi ro về thuế khi thanh tra DN. Phần điều kiện áp dụng hệ thống các
chỉ tiêu đề xuất riêng cho từng loại DN, từng CQT (Cục Thuế) cụ thể cũng cần có
nghiên cứu thêm, vì đặc điểm của DN ở từng ngành nghề, đặc điểm của CQT ở
từng địa bàn là khác nhau.
(3) Bùi Thái Quang (2013), Phương pháp quản lý rủi ro, đảm bảo nguồn
thu ngân sách bền vững, Tạp chí Tài chính, Số 11 (589) - tr.49.
Tác giả đã sưu tầm được kinh nghiệm phong phú của các cơ quan quản lý
thuế trên thế giới (Mỹ, châu Âu) về áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế nhằm
nâng cao quản lý tuân thủ để giảm thiểu những trường hợp vi phạm về thuế, nâng
cao quản lý tuân thủ NNT. Tác giả bài viết chỉ ra rằng "Quản lý rủi ro trong quản lý


15
thuế sẽ làm tăng khả năng đảm bảo nguồn thu không bị thất thoát, mà được quản lý
tốt và giảm khả năng thất thu", đây là một nhận định tương đối hợp lý. Tác giả cũng
chỉ ra một số bất cập trong công tác phối hợp giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải
quan thời gian qua chưa chặt chẽ là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu
quả quản lý rủi ro đối tượng nộp thuế.
Do là một bài báo khoa học, bị giới hạn về hàm lượng nghiên cứu nên tác giả
mới chỉ cho người đọc biết những nét sơ lược về tầm quan trọng của quản lý rủi ro
trong chống thất thu NSNN. Tác giả sử dụng các trích dẫn trong Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2012 mà ít có các bình luận, lý giải,
dẫn dắt người đọc hiểu được nội dung và cách thức áp dụng quản lý rủi ro từ luật
vào trong thực tiễn như thế nào. Bài viết tập trung vào phần biện giải cơ sở để CQT
và cơ quan hải quan tiến hành thanh tra theo rủi ro, nhưng chưa có được các biện
pháp làm thế nào để quản lý tốt rủi ro trong thanh tra thuế nhằm tăng thu ngân sách
bền vững. Mặt khác, các kinh nghiệm chia sẻ từ các nước lại chưa nhiều nên chưa
có những trải nghiệm, phân tích những ưu điểm từ việc vận dụng kinh nghiệm quản
lý rủi ro tiên tiến của thế giới để áp dụng vào Việt Nam.
Qua nghiên cứu, phân tích các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy,điểm

hạn chế chung của các công trình là chưa có được sự liên kết phân tích kết quả áp
dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, thanh tra thuế của toàn hệ thống thuế với số liệu
cụ thể của một số địa phương để so sánh. Ngược lại, các luận văn viết về kiểm tra,
thanh tra thuế của các CQT địa phương lại không so sánh với số liệu bình quân
chung về kết quả kiểm tra, thanh tra của toàn ngành Thuế.
Một số tiêu chí đánh giá rủi ro mà các công trình đã công bố đến nay đã
không còn tính cập nhật. Hiện nay, các tiêu chí lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra dựa
trên rủi ro đã được ngành Thuế thay đổi, bổ sung hoàn thiện tương đối nhiều.
Luận án sẽ kế thừa, vận dụng một số nền tảng lý luận và thực tiễn về quản lý
rủi ro đã được đề cập ở một số công trình khoa học đã công bố ở Việt Nam thời
gian qua để đi sâu nghiên cứu, tìm tòi hướng đi riêng của mình.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro và một số
công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế. Tiêu biểu là
các công trình nghiên cứu sau:


×