Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện quản lý thu chi tại bệnh viện tâm thần thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.04 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐÀO THỊ THU HUYỀN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐÀO THỊ THU HUYỀN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THẾ PHÁN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện quản lý thu chi tại Bệnh

viện Tâm thần Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.

Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Thế Phán.
inh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ......................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU CHI TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ....................... 4
1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế ................. 4
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................... 5
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y tế ........................................... 7
1.2. Quản lý thu chi trong các bệnh viện công lập .......................................... 11
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 11
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu chi trong các bệnh viện công lập ...... 12
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các bệnh viện công lập .......................... 13
1.2.4. Cơ chế quản lý thu chi đối với các bệnh viện công lập ........................ 17
1.2.5. Nội dung quản lý thu chi ở các bệnh viện công lập .............................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu chi trong các bệnh
viện công lập ................................................................................................... 30
1.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh gia công tác quản lý thu chi ................................ 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU CHI TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN THÁI NGUYÊN ..................................................................... 38
3.1. Tổng quan về bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên ..................................... 38
3.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Tâm thần
Thái Nguyên .................................................................................................... 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên ........... 41
3.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên .................................................. 43
3.1.4. Tình hình khám chữa bệnh ở Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên ......... 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu chi của Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên ... 45
3.2.1. Đặc điểm công tác quản lý thu chi tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên . 45
3.2.2. Quy định về công tác quản lý................................................................ 46
3.2.3. Công tác lập dự toán thu chi ................................................................. 47
3.2.4. Công tác chấp hành dự toán .................................................................. 55
3.2.5. Công tác quyết toán cho hoạt động sự nghiệp tại bệnh viện Tâm
thần Thái Nguyên ............................................................................................ 68
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra .................................................................. 70
3.2.7. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ................................................. 73
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU CHI TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN .................. 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu chi của Bệnh viện Tâm
thần Thái Nguyên ............................................................................................ 77
4.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của bệnh viện................................. 77
4.1.2. Mục tiêu quản lý thu chi của bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên .......... 80
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu chi tại Bệnh viện Tâm
thần Thái Nguyên ............................................................................................ 80
4.2.1. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức kinh tế ................................... 80
4.2.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành kỷ
luật tài chính nội bộ các khoa, phòng trong Bệnh viện ................................... 81
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ............................................ 82
4.2.4. Giải pháp quản lý chi của Bệnh viện .................................................... 85
4.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán giỏi nghiệp vụ,
có tinh thần trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt ....................................... 87
4.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý thu chi ............................................................................ 89
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 89
4.3.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 89
4.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BTXH

:

Bảo trợ xã hội

BVCL

:

Bệnh viện công lập

CBVC

:


Cán bộ viên chức

CKI

:

Chuyên khoa 1

CSSK

:

Chăm sóc sức khỏe

CSSKCĐ

:

Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

CSSKTT

:

Chăm sóc sức khỏe thâm thần

ĐVSN

:


Đơn vị sự nghiệp

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HTKH

:

Hoàn thành kế hoạch

KBNN

:

Khoa bạc nhà nước

KCB

:

Khám chữa bệnh

KPTX

:


Kinh phí thường xuyên

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

PHCN

:

Phục hồi chức năng

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ............................................ 43
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản thực hiện qua các năm ............................... 44
Bảng 3.3: Dự toán các nguồn thu tại bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên ........ 47
Bảng 3.4: Tình hình hực hiện thu qua các nguồn tại Bệnh viện tâm thần
Thái Nguyên.................................................................................... 48
Bảng 3.5: Dự toán sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp tại Bệnh
viện Tâm thần Thái Nguyên ........................................................... 50
Bảng 3.6: Nguồn vốn đầu tư cho bệnh viện từ năm 2012-2014 ..................... 56
Bảng 3.7: Ngân sách Nhà nước cấp cho Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2014 ....................................................................... 57
Bảng 3.8: Nguồn thu từ viện phí và BHYT của Bệnh viện Tâm thần Thái
Nguyên giai đoạn 2012-2014 .......................................................... 58
Bảng 3.9: Nguồn thu khác của bệnh viện tâm thần ........................................ 60

Bảng 3.10: Thực chi cho hoạt động sự nghiệp tại Bệnh viện Tâm thần
Thái Nguyên.................................................................................... 63
Bảng 3.11: Thực chi cho con người theo mục chi .......................................... 65
Bảng 3.12: Thực chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ theo mục chi ....................... 66
Bảng 3.13: Thực chi cho quản lý hành chính theo mục chi ............................ 67
Bảng 3.14: Quyết toán thu chi tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên theo
nhóm mục chi .................................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành y tế là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc
nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính phúc lợi xã hội và có đóng
góp đáng kể vào GDP của đất nước. Đầu tư cho y tế không phải là tiêu phí
theo quan điểm cũ ngành y tế không tạo ra vật chất, mà là đầu tư cơ bản, đầu
tư chi phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch
vụ nhưng khác với đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ
của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những
thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu trong chương trình nghị sự cải cách tài chính công. Tuy nhiên, vấn đề
quản lý tài chính, quản lý thu chi đối với các cơ sở y tế nước ta còn không ít
khó khăn, vướng mắc kể cả về cơ chế lẫn thực thi ở cơ sở.
Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên là một Bệnh viện chuyên khoa tuyến

tỉnh thực hiện phòng và chữa bệnh tâm thần cho bệnh nhân. Bệnh viện hoạt
động theo mô hình dịch vụ xã hội có sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước. Tuy
nhiên, bệnh viện Tâm thần khác với các bệnh viện đa khoa khác là rất khó tự
chủ về tài chính để phục vụ cho hoạt động. Vì bệnh nhân chủ yếu là bệnh
nhân bị tâm thần, các khoản phí mà bệnh nhân phải chi trả chủ yếu là người
nhà bệnh nhân, chứ bệnh nhân không trực tiếp chi trả các khoản phí.
Do đó, muốn duy trì yếu tố hoạt động, bệnh viện Tâm thần Thái
Nguyên phải có nguồn vốn và quản lý thu chi hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến
nay nguồn vốn đầu tư cho bệnh viện còn chưa cao và quản lý thu chi tài chính
trong đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả.
Là một người đang công tác trong ngành y tế, với mong muốn áp dụng
các kiến thức đã học vào việc phân tích những vướng mắc, những bất cập
trong quản lý thu chi của bệnh viện, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm


2
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thu chi. Vì vậy tôi quyết định nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu chi tại
Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về vấn đề quản lý thu chi tài chính của bệnh viện và
thực tiễn hoạt động quản lý thu chi, đánh giá thực trạng quản lý thu chi tại
bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu chi tại Bệnh viện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý thu chi tại bệnh viện
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi tại bệnh viện
Tâm thần Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản

lý thu chi tại bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở các
nội dung về quản lý thu chi tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Tài liệu, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu
công tác quản lý thu chi tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên trong giai đoạn
2012-2014.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu –
chi trong đơn vị sự nghiệp
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu chi tại bệnh viện Tâm thần
Thái Nguyên. Đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân. Từ


3
đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu chi tại bệnh viện
Tâm thần Thái Nguyên.
4.2. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các lý thuyết về thu chi và quản lý thu chi trong đơn vị
sự nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường
- Trình bày và phân tích thực trạng quản lý thu chi tại bệnh viện Tâm
thần Thái Nguyên, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong quản lý tài chính đối với bệnh viện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu
chi tại bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, các bảng biểu số liệu, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu chi tại
bệnh viện công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Thực trạng quản lý thu chi tại bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi tại bệnh
viện Tâm thần Thái Nguyên.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU CHI TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm
Ta có thể hiểu như sau: Đơn vị sự nghiệp có thu là một đơn vị sự
nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác
với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết
của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ
thông thường được hiểu là nhưng hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm
mang hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là
những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm
được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đẩy đủ, nghĩa là nó không
giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà

người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có nhưng dịch vụ thì phải trả
một phàn hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động
quản lý nhà nước.


5
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt
động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang
lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không
phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để quản lý tốt các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu cũng như
quản lý được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt
cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự
nghiệp có thu tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn
kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các đơn vị sự nghiệp có thu ở các lĩnh vực nói trên còn có các

ĐVSN có thu trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi
cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tác
động tới nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí chi hoạt động
thường xuyên, có hai loại ĐVSN có thu:


6
- ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị được xác định theo công thức sau (nhỏ hơn 100%):
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên của =
đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số nguồn thu
sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động
thường xuyên

x

100

Trong đó tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
của đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình
thực hiện thực hiện dự toán thu, chi của năm trước liền kề (loại trừ các yếu tố

đột xuất, không thường xuyên) đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- ĐVSN có thi tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên:
Là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị. Bao gồm các đơn vị sau:
+ Đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tính theo
công thức trên bằng hoặc lớn hơn công thức trên.
+ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, NSNN không cấp kinh phí hoạt đông thường xuyên cho đơn vị.
+ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp và từ nguồn NSNN cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
+ ĐVSN làm công tác kiểm dịch, kiểm nghiệm, giám định, kiểm tra
chất lượng… mà nguồn thu đã đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ
các dịch vụ đó theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thông qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên, các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử
dụng kinh phí của đơn vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lương và tình hình
tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị một cách rõ nét.


7
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y tế
1.1.3.1. Khái niệm
Công việc khám chữa bệnh đã có từ khi xã hội loài người xuất hiện,
ban đầu chỉ là những thầy lang, thầy phù thuỷ, với những phương thức chữa
bệnh rất đơn sơ và mang nặng tính chất mê tín. Bệnh viện chỉ thực sự phát
triển từ cuối thế kỷ XIX do có sự trợ giúp của các ngành khoa học khác, nó có
tổ chức và hệ thống hoàn chỉnh. Đến ngày nay thì bệnh viện trở thành một
đơn vị không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
Theo quan điểm hiện đại bây giờ cho rằng: “Đơn vị y tế là một cơ sở y tế

trong khu trong khu vực dân cư, là một bộ phận không thể tách rời của một tổ
chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho
nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, và là trung tâm đào tạo cán bộ y tế.
Như vậy theo cách hiểu trên thì đơn vị sự nghiệp y tế là một hệ thống, một
phức hợp và một tổ chức động.
- Đơn vị y tế là một hệ thống lớn bao gồm: ban giám đốc, các phòng
nghiệp vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Đơn vị y tế là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố có liên quan
chằng chịt từ khám bệnh, chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc….
- Là một tổ chức động bao gồm đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế,
trang thiết bị, thuốc cần để chuẩn đoán điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi
bệnh ra viện hoặc hồi phục sức khoẻ hoặc người bệnh tử vong.
Theo Nghị định của Chính phủ số 85/2012/NĐ-CP ban hành ngày
15 tháng 10 năm 2012 “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công
hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y
tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám


8
định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược,
mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa
gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp y tế).
1.1.3.2. Phân loại và đặc điểm
Đơn vị y tế có 3 loại:
+ Đơn vị y tế công hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là đơn vị y
tế do Nhà nước quản lý, mọi sự hoạt động của nó phụ thuộc vào đường lối

phát triển của Nhà nước.
+ Đơn vị y tế tư là đơn vị y tế do tư nhân đứng ra tổ chức thành lập
như: Các phòng khám tư, bệnh viện tư,... Hoạt động của nó một phần phải
nằm trong khuôn khổ chung của mọi bệnh viện và một phần năm dưới sự chỉ
đạo của tư nhân.
+ Đơn vị y tế công, tư đây là loại hình Bệnh viện do có sự kết hợp cả
hai loại trên.
* Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
* Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong
thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi


9
cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét
điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn.
* Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn
việc đăng ký, phân loại và điều chỉnh việc phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế.
* Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế.
- Là đơn vị sự nghiệp có thu của nhà nước nên chịu chỉ đạo của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nhà nước
đảm bảo mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lượng phù
hợp với khả năng kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp y tế không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng.
- Là bộ mặt của ngành y tế, kỹ thuật của Bệnh viện phản ánh sự phát
triển y học của một quốc gia.
- Đơn vị sự nghiệp y tế là trung tâm chẩn đoán và điều trị với kỹ thuật
cao, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia về lĩnh vực khám
chữa bệnh, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, giúp phục hồi sức
khỏe và chữa bệnh cho mọi người.
1.1.3.3. Vai trò của các bệnh viện tâm thần công lập
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh
vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể
thực hiện được công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt nhất.
Bệnh viện tâm thần không chỉ đơn thuần làm công tác khám và điều trị
mà còn thực hiện những chức năng khác trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ
tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành các
nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh.
Ngày nay nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày dẫn tới những
thay đổi trong cách cảm nhận và ứng xử của mọi người. Xã hội phát triển, lối


10
sống, nhịp sống ngày càng nhanh hơn, áp lực trong công việc, học tập cũng
ngày một cao hơn. Đó là những yếu tố xã hội gây nên chứng bệnh căng thẳng
thần kinh và các bệnh tâm thần nói chung.
Theo thống kê dịch tễ học về Sức khoẻ tâm thần của Tổ chức Y tế thế
giới đã cảnh báo, các rối loạn (bệnh tật) liên quan đến stress đang gia tăng rất
nhanh, tỷ lệ chung trong dân số có thể từ 5% - 10% và thậm chí ở một số

nước phát triển con số này còn lên đến 15% - 20%. Cũng theo WHO, vào
năm 2012, các rối loạn tâm thần chiếm 15% tổng số các gánh nặng bệnh tật
của xã hội. Chính vì vậy với đội ngũ các y, bác sĩ làm việc tại bệnh viện tâm
thần giúp chúng ta phân biệt được các thay đổi hành vi thông thường và so
sánh với các dấu hiệu của những vấn đề nghiêm trọng hơn. Các vấn đề trở nên
đáng quan tâm hơn khi những vấn đề đó có tính chất nghiêm trọng, dai dẳng
và ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày của một cá nhân. Với các vấn đề về sức
khỏe tâm thần hoặc buồn chán.
Cũng giống như bất kỳ căn bệnh nào, việc chữa trị tại các bệnh viện
chuyên môn sẽ giúp người bệnh đỡ bệnh và sống khỏe mạnh lâu hơn.
Với các dịch vụ của mình bệnh viện tâm thần có thể kiểm soát bệnh
một cách tốt nhất.
Khám kiểm tra - Các vấn đề được đánh giá để xác định xem các dịch
vụ sức khỏe tâm thần có thể có lợi cho cá nhân hay không. Khám kiểm tra là
tiến trình hợp tác liên tục, liên quan tới việc thiết lập các mục tiêu điều trị dài
hạn dựa trên các điểm mạnh, các vấn đề khó khăn, nguyện vọng và nhu cầu
của một cá nhân.
Thông thường, các nguyên nhân tiềm tàng (thí dụ như nguyên nhân
sinh học hoặc môi trường) gây ra các vấn đề của cá nhân sẽ được nhận biết,
để từ đó người khám được giới thiệu tới các dịch vụ y tế thích hợp.
Điều trị - Nhìn chung, các vấn đề sức khỏe tâm thần được điều trị
bằng thuốc men, trị liệu tâm lý, và các dịch vụ phục hồi tâm lý xã hội.


11
Thuốc men có thể giúp giảm bớt hoặc chữa khỏi các triệu chứng và
hành vi liên quan tới các bệnh tâm thần.
Trị liệu tâm lý có thể giúp các cá nhân hiểu và kiểm soát cuộc sống của
mình, cải thiện tình trạng sức khỏe về thể chất và tinh thần, và giúp xây dựng
các kỹ năng giao tiếp và sinh hoạt lâu dài.

Biện pháp Phục Hồi Tâm Lý Xã Hội có thể giúp mọi người thiết lập
một mạng lưới trợ giúp cá nhân, học các kỹ năng vượt qua sự đau buồn, các kỹ
năng hướng nghiệp và giao tiếp, kiểm soát các triệu chứng và áp dụng phương
pháp tự giúp đỡ, đồng thời hỗ trợ quá trình phục hồi của một bệnh nhân.
1.2. Quản lý thu chi trong các bệnh viện công lập
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu chi là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn thu.
Quản lý sử dụng kinh phí trong bệnh viện ở Việt Nam được hiểu là việc
quản lý toàn bộ các nguồn vốn (Vốn do NSNN cấp, vốn viện trợ, vốn vay và
các nguồn vốn khác), tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám
bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Nâng cao chất lượng kế hoạch hoá hoạt động của bệnh viện, kế hoạch
hoạt động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với


12
dự toán tài chính của bệnh viện, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện
các nguồn lực đầu tư luôn bị hạn chế.
- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của bệnh
viện, đồng thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết được những hoạt động

ưu tiên đã được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của bệnh viện.
- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán,
phân tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính-kế toán là
công cụ đắc lực để quản lý kinh tế bệnh viện.
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu chi trong các bệnh viện công lập
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế có vai trò rất quan
trọng đến sự hoạt động và phát triển của các đơn vị y tế nói riêng và đến toàn
ngành y tế nói chung. Vai trò này được bắt nguồn từ vai trò của hoạt động y tế
với con người, là một trong nhiều yếu tố quyết định đến sự phát triển của
ngành cũng như sự phát triển của toàn xã hội. Chất lượng, hiệu quả của hoạt
động ở các đơn vị sự nghiệp y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con
người. Mà sức khoẻ là tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ, là tài sản quý giá nhất
trong mọi tài sản. Thực tế cho thấy quá trình phát triển kinh tế xã hội không
diễn ra một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của con
người. Người lao động không nắm vững khoa học và công nghệ tiên tiến,
không có những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của công việc thì
không thể đầy mạnh phát triển kinh tế là một điều tất yếu. Điều đó nói lên
rằng y tế không phải là một phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó có tác động
đến sự nghiệp kinh tế. Song chất lượng hiệu quả của hoạt động y tế phụ thuộc
rất nhiều vào việc đầu tư vốn cũng như việc quản lý nguồn vốn đầu tư này.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế góp phần đảm
bảo sự công bằng xã hội. Nhất là trong điều kiện nước ta ngày nay, mặc dù đã
có sự điều tiết của nhà nước nhưng cơ chế thị trường vẫn có những quy luật
tất yếu của nó đó là sự phân hoá người giàu và người nghèo, khoảng cách này


13
ngày càng lớn. Mặt khác người nghèo có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn người
giàu rất nhiều, việc họ không có đủ khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh
là điều tất yếu. Quản lý kinh phí sao cho phù hợp với từng đối tượng là một

vấn đề rất khó đồng thời vẫn đảm bảo công bằng cho mọi người lại còn khó
hơn. Điêu này thể hiện ở việc nhà nước đảm bảo cho mọi người đều được
chăm sóc sức khoẻ ở mức độ cơ bản theo khả năng tối đa của NSNN dành cho
khám chữa bệnh. Đối tượng ưu tiên và người nghèo không đủ khả năng chi
trả thì được nhà nước hỗ trợ thông qua các chính sách xã hội. Các đối tượng
khác có nhu cầu phục vụ cao hơn được các cơ sở y tế, bệnh viện tạo điều kiện
thuận lợi phù hợp với khả năng thanh toán của họ.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế là một trong những
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của xã hội.
Thông qua việc xác định cơ cấu tỷ trọng các khoản chi ở các đơn vị mà Nhà
nước tham gia điều chỉnh hướng dẫn đảm bảo các hoạt động y tế ở các đơn vị sự
nghiệp y tế đi đúng hướng theo đường lối của Đảng và Nhà nước.
Trên đây là một số vai trò chủ yếu của việc quản lý sử dụng kinh phí ở
các đơn vị sự nghiệp y tế. Song các vai trò này phát huy được hay không phụ
thuộc rất lớn vào công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng như hệ
thống quản lý ở các đơn vị sự nghiệp này.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các bệnh viện công lập
Hàng năm các đơn vị sự nghiệp y tế được Nhà nước cấp và cho phép sử
dụng một khoản kinh phí nhất định. Để đảm bảo các khoản kinh phí này được
sử dụng một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần phải tuân theo các nguyên
tắc sau:
1.2.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách. Những khoản
chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan quyền
lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản


14
lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ
quan chức năng quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN.

Từ đó làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán.
Việc đòi hỏi quản lý chi thường xuyên theo dự toán là xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu - chi của ngân
sách phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước đó. Do
vậy, mọi khoản chi từ NSNN có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản
chi đó được nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực
Nhà nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai: Phạm vi chi tại mỗi đơn vị rất đa dạng liên quan tới nhiều loại
hình, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động được
xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng. Hoạt động nào phát sinh liên lục
mang tính lặp lại thì xếp chi phí cho hoạt động đó vào chi thường xuyên.
Thứ ba: Có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị sự
nghiệp y tế, hạn chế được tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi
thường xuyên được nhìn nhận trên các giác độ sau:
Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết
phải xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt
của các cơ quan quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao, quyết định cuối cùng
cho dự toán chi thường xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội. Chỉ sau khi dự
toán chi được Quốc hội xét duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính
thức để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, có thể
nói quyết định của Quốc hội về việc thông qua dự toán NSNN (trong đó có dự
toán chi NSNN) như là một trong những “Đạo luật” điều chỉnh đến hoạt động
của lĩnh vực này. Vì thế các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm


15
chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được

Quốc hội thông qua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp y tế phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt, phân bổ và sử
dụng cho các khoản, các mục đó, phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã
quy định.
Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định các đơn vị sự
nghiệp y tế khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy
dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã được xác lập
theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải được
lập như vậy.
1.2.3.2. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm và hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi một lẽ đơn giản rằng:
Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy, trong
quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán
sao cho phù hợp với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng,
đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn tăng với tốc độ nhanh trong
khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả chỉ có thể được tôn trọng khi quá
trình quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị y tế làm tốt và làm đồng bộ một
số nội dụng sau:
- Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với
từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn
cao. Chỉ có như vậy các định mức, tiêu chuẩn sử dụng kinh phí mới trở thành
căn cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý.


16

- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động sao cho tổng số chi
có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để
đạt được điều này, đòi hỏi phải có các phương án phân phối và sử dụng kinh
phí khác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá
trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
Có thể nói, tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các
khoản chi phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngược lại.
Mặt khác, khi đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng kinh phí ở các
đơn vị sự nghiệp y tế phải có quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh
hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy, khi
nói đến hiệu quả của việc sử dụng kinh phí người ta thường hiểu đó là những
lợi ích về kinh tế và xã hội được hưởng.
1.2.3.3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước là quản
lý quỹ NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm
soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN. Để tăng cường vai trò của KBNN trong
kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta đã và đang triển
khai việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản
chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải
quyết tốt một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi phải được kiểm tra kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi có trong dự
toán, đã được phê duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng
kinh phí chuẩn chi.



×